Australian English

Series 2 – Bài 7: Câu điều kiện – quan hệ nhân quả

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 25/11/2009. Đăng trong Australian English. Lượt xem : 10013

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 07: conditional clauses – causes and effects (loại câu điều kiện – quan hệ nhân quả)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Part 1 - THE DIALOGUE (đối thoại)

Anh Shane đưa ra những lời khuyên và gợi ý cho một người bạn chuẩn bị đi Sydney chơi.

Dialogue 1:

SHANE:        If you drive up, you'll have the car there.

                      • You will be quicker if you take the Hume Highway.

                      • If you drive at night, be careful of the trucks.

                      • You'll be sorry if you don't visit the Opera House.

                      • You won't like Bondi Beach if you don't like crowds.

  


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

Bondi Beach                           Một bãi biển nổi tiếng ở Sydney 

[ 'bɒndaI bitʃ ]

The Hume Highway              Xa lộ Hume, một con đường chính nối Melbourne với Sydney 

[ θə hum 'haIweI ]

The Opera House                  Nhà hát có vòm hình vỏ sò - một danh lam thắng cảnh ở Sydney 

[ θij'ɒprə haʊs ]

The PrInces Highway           một xa lộ nối Melbourne với Sydney. Con đường này chạy dọc theo bờ biển. 

[ θə prinsəz 'haIweI ]

a crowd                            đám đông người

[ 'kraʊd ]

a toothache                     đau răng

[ 'tuðeIk ]

a truck                              xe tải

[ 'trʌk ]

scenery                            phong cảnh

[ 'sin(ə)ri ]

traffic                                xe cộ

[ 'træfɪk ]

to be careful                   cẩn thận

[ bi 'kɛəfəl ]

to be late                          bị trễ

[ bi 'leɪt ]

to catch (a bus)              đáp xe (buýt)

[ 'kætʃ ]

to get lost                         lạc đường

[ gɛt 'lɒst ]

to pull over                       đánh xe vào bên lề đường

[ pʊloʊvə ]

 


Part 3 - LESSON: conditional clauses – causes and effects (loại câu điều kiện – quan hệ nhân quả)

Khi muốn đề cập tới một sự việc có thể xảy ra là nhân quả của một sự việc khác chúng ta dùng loại câu điều kiện thứ nhất. Sau đây là cấu trúc của loại câu điều kiện thứ nhất:

                      CONDITION                                                                       RESULT

If you drive up, you'll have the car there.                         Nếu tự lái xe lên Sydney, bạn sẽ có xe ở đó để đi.

Động từ ở mệnh đề 'if' được chia ở thời hiện tại đơn giản, và động từ ở mệnh đề chính được

IF + PRESENT SIMPLE + WILL + VERB

If you take the Hume Highway, you'll be quicker.           Nếu đi theo quốc lộ Hume, bạn sẽ đi nhanh hơn.

Hai mệnh đề có thể hoán vị trí cho nhau, do vậy mệnh đề 'if' có thể đặt sau mệnh đề chính.

Thí dụ:

You'll have the car there if you drive up.                            Bạn sẽ có xe ở trên đó nếu bạn tự lái xe lên Sydney.

Cấu trúc trên ũng có thể áp dụng cho các câu phủ định. Thí dụ:

If you're late, I will not be happy.                                          Nếu bạn đến muộn tôi sẽ không hài lòng.

You will like Bondi Beach if you don't like crowds.     Bạn sẽ thích bãi biển Bondi, nếu bạn không thích nơi đông người.

Khi muốn đưa ra một lời khuyên, nhưng lời khuyên đó lại phụ thuộc vào một yếu tố khác, chúng ta có thể áp dụng câu có điều kiện vừa rồi, nhưng các bạn nên nhớ lần này động từ ở mệnh đề chính sẽ được giữ nguyên thể mà không có tiểu tố 'to'.

IF + PRESENT SIMPLE + IMPERATIVE

If you drive at night, be careful of the trucks.                  Nếu bạn lái xe vào ban đêm, hãy cẩn thận với các xe tải.

 


Part 4 - PRONUNCIATION (cách phát âm)

Những người mới học tiếng Anh thường khó phân biệt hai âm sau đây:

âm / ɪ / ở từ 'if'  [ 'ɪf ]

âm / i / ở từ 'even'  [ 'ivən ]

Đề nghị các bạn luyện đọc các từ sau đây:

       / i /                                                           / I /

green [ 'grin ]                                        grin [ 'grɪn ]

màu xanh                                            cười

bead [ 'bid ]                                          bid [ 'bɪd ]

hạt, hột (của chuỗi hạt)                     đấu thầu

reason [ 'risən ]                                   risen [ 'rɪsən ]

lý do, lẽ                                               phân từ của động từ 'to rise': dậy, trở dậy

meal [ 'miəl]                                         mill [ 'mɪl ]

bữa ăn                                                 cối xay, nhà máy xay

feet [ 'fit ]                                             fit [ 'fɪt ]

số nhiều của foot (bàn chân)        sự làm cho vừa

deep [ 'dip ]                                          dip [ 'dɪp ]

sâu                                                       sự nhúng, sự ngâm vào

each [ 'itʃ ]                                            itch [ 'ɪtʃ ]

mỗi một                                               sự ngứa, bệnh ngứa


Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Bạn hãy xem hình dưới đây và điền vào chổ trống trong những câu sau cho đúng nghĩa:

practice-bai-7

If you …… water to 100 độ C, it …….

If you ………… your plants, they ……….

You ……………, if you ……. too much.

If he …………………, he ………. sun-tanned

• If you ………... , other people …………………..

 

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Vocabulary:

odd                                                 lạ lùng

[ 'ɒd ]

to be against the rules              vi phạm nội quy

[ bij əgənst θə_'rʊəlz ]

to go on leave                               nghỉ phép

[ 'goʊwɒn liv ]

 

Episode 7:

          I was on leave, and my wife and I were going fishing. I love fishing. We packed a few old clothes and drove down to the Bay, which was about an hour away. We were just leaving when I remembered the key to the safe. I told Judy about it.

          'That's against the rules, Joe,' she said. 'You should have given it to Dave.'

          'I know,' I said, 'but…'

          'It's not like you to break the rules. You'll be in trouble if they find out.'

          'I know,' I said, 'But Cotton trusts me. I can't let him down.'

          Judy said, 'You'd better leave it here, then. Leave it in the kitchen drawer with our keys.'

          'No, I'll take it with me,' I said. 'if I leave it here I'll worry about it. Now, have we got everything?' Judy looked at her list and nodded. 'Good,' I said. 'Let's go!'

          We had a lovely week. It was peaceful and relaxing, and we caught lots of fish. But there was a nasty surprise for us when we got home. The house was in chaos. All the drawers had been emptied, books had been pulled from the bookshelves and thrown on the floor, and the lounge had been turned over. I phoned Mandy at work, but she was all right, so then I phoned the police.

          When they arrived, the two policeman looked around the house, and then asked what was missing. 'That's the strange thing,' I said. 'Look. The TV's there, and the video.'

          'There wasn't any money in the house,' added Judy. 'I don't have much jewellery, but it's here. Look.'

          'Hmm.' One of the policeman said, 'It was probably kids, looking for money. You were lucky!' I looked around the house. I didn't think we were lucky. But I hoped the policeman was right. I hoped it was money they were looking for… and not something else!

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 7

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

chia ở thời tương lai:
Đọc tiếp

Series 2 – Bài 6: Cách đề nghị, gợi ý và khuyên

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 24/11/2009. Đăng trong Australian English. Lượt xem : 9000

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 06: making suggestions and giving advice (đề nghị và khuyên)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Part 1 - THE DIALOGUES (đối thoại)

Anh Daren làm việc ở chương trình đàm thoại trực tiếp trên đài phát thanh. Bạn nghe đài gọi điện thoại đến và hỏi anh đủ loại câu hỏi. Chị Kathy gọi điện đến và nhờ anh chỉ bảo một chuyện.

Dialogue 1:

DARREN:      Hello. Who do we have here, and how can I help?

KATHY:         My name's Kathy. I've been invited to a wedding next month and I've never been to an Australian wedding before. Should I wear a formal dress?

DARREN:      You must look nice. You should dress up but you don't have to wear a dress. You could wear a suit or pants.

KATHY:         I've got a lovely white dress I'd like to wear.

DARREN:      You shouldn't really. The bride wears white and you mustn't compete with her.

KATHY:        Oh I see. OK… The wedding's in a church. Do I have to wear a hat?

DARREN:      No. Nowadays, you don't have to, but you can.

Một bạn nghe đài khác cũng gọi điện tới và kể rằng, một hôm sau giờ làm việc anh ấy đi quán với mấy người bạn. Mọi người uống bia, còn anh ấy chỉ uống nước cam và rồi ra về. Sáng hôm sau, anh ấy nhận thấy các bạn có vẻ xa lánh mình. Không hiểu tại sao, anh hỏi Darren:

Dialogue 2:

MAN:            Do you think I should drink beer with them?

DARREN:      No. You don't have to drink beer, but you should still buy a shout before you go home.

Một bạn nghe đài khác, một cô gái làm việc văn phòng nói với anh Darren rằng ở cơ quan cô một người sắp chuyển đi nơi khác. Các bạn đồng nghiệp bảo cô góp tiền để mua tặng phẩm.

Cô ấy muốn biết là mình có nên góp tiền không.

Dialogue 3:

WOMAN:       Do I have to put in money?

DARREN:      No. You don't have to, but a small amount would show goodwill.

Lauren, một thiếu nữ được bạn trai cùng lớp mời đi nhà hàng. Em biết là bạn của mình không có nhiều tiền, và đang phân vân là có nên tự trả tiền xuất mình ăn không.

Dialogue 4:

LAUREN:       Do you think I should offer to pay for myself?

DARREN:      You should offer, but you mustn't insist if he doesn't want you to.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

a bride                    cô dâu 

[ 'braId ]

a church                 nhà thờ 

[ 'tʃɜtʃ ]

goodwill                  thiện chí, lòng tốt 

[ gʊd'wIl ]

a shout                   sự thết đãi, cuộc khao (một chầu ăn uống) Cách nói thân mật 

[ 'ʃaʊt ]

a suit                       bộ com lê 

[ 'sut ]

a wedding              đám cưới 

[ 'wɛdIŋ ]

formal                      theo nghi thức, theo thể thức, trịnh trọng 

[ 'fəməl ] 

to be obliged           bắt buộc 

[ bi∪əb'laIdʒd ]

to compete             đua tranh, ganh đua, thi đấu 

[ kəm'pit ]

to dress up             mặc cho đẹp một chút (để đi ra ngoài) 

[ drɛs∪'ʌp ]

to put in                    góp tiền 

[ pʊt∪In ]

 


Part 3 - LESSON: making suggestions and giving advice (đề nghị và khuyên)

Khi đưa ra lời khuyên, chúng ta thường dùng các từ nói lên các ý 'nên'. Trong tiếng Anh, các từ đó được gọi là 'modals' hay là trợ động từ ở tiếng Việt.

Must được dùng khi chỉ rõ việc cần phải làm việc gì đó, và mustn't được dùng khi muốn nói rằng việc đó không cần thiết. Thí dụ:

You must look nice.                                    Bạn phải ăn mặc sao cho đẹp.

You mustn't compete with her.                Bạn không nên phải ganh đua với chị ấy. (Không nên 'chơi trội')

 

Một cách nói khác để diễn tả ý 'cần phải':

You have to look nice.                                 Bạn phải mặc sao cho đẹp

Trong hai từ 'have to' 'must', về ngữ nghĩa có khác nhau một chút xíu. 'Have to' được dùng với nghĩa sự bắt buộc do ngoại cảnh, trong khi 'must' phản ảnh sự bắt buộc là do ý kiến của người nói.

Song, khi từ 'have to' được dùng ở thể phủ định nó không còn có nghĩa là bắt buộc nữa mà mang nhiều nghĩa là không cần thiết.

You do not have to look nice.                  Bạn không cần phải ăn mặc đẹp.

Một trợ động từ khác được dùng để nói lên ý không cần thiết, đó là từ 'needn't' :

You needn't look nice.                               Bạn không cần phải mặc diện.

Hai từ 'should' 'ought' thường được dùng để khuyên một cách chung chung và phản ánh ý kiến của người nói về các vấn đề mà người nói không có quyền thay đổi.

You should buy a shout before you go.             Bạn cũng nên khao một chầu bia trước khi ra về. 

You ought to buy a shout before you go.

 

Thể phủ định của hai từ vừa rồi là 'shouldn't' 'ought not to'. Hai trợ động từ phủ định vừa rồi thường được dùng khi muốn khuyên người khác không nên làm việc gì đó. Thí dụ:

You shouldn't wear formal clothes to a barbecue.                  Bạn không nên ăn mặc diện khi đi chơi 

You ought not to wear formal clothes to a barbecue.              và ăn thịt nướng ở ngoài trời.

 


Part 4 - PRONUNCIATION (cách phát âm)

Các câu hỏi bắt đầu bằng 'should' cũng thuộc dạng câu hỏi 'yes/no', do vậy khi hỏi các bạn cần phải lên giọng ở cuối câu. Đề nghị các bạn luyện các câu hỏi sau đây:

Should I wear a formal dress↗?

Should I drink beer with them↗?

Shouldn't I wear white↗?

Shouldn't I offer to pay↗?

 

 

 

Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Đề nghị các bạn chuyển câu sau đây sang các cách nói khác, có sử dụng các trợ động từ học trong bài hôm nay.

1. Everyone is obliged to remove their shoes.

2. Is it really necessary for us to argue?

3. We really are obliged not to tell you.

4. It is not advisable to smoke.

5. You are obliged to have a licence.

 

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Vocabulary:

odd                                               lạ lùng

[ 'ɒd ]

to be against the rules            vi phạm nội quy

[ bij əgənst θə'rʊəlz ]

to go on leave                            nghỉ phép

[ 'goʊwɒn liv ]

 

Episode 6:

          I was looking forward to meeting Diana Cotton. I wanted my daughter Mandy to meet her, too. I thought we could invite Diana and her father to dinner at our place, but Judy didn't agree.

          'You mustn't do that,' she said. 'He's an important man.' Maybe she was right, but I wanted to ask them. People staying in hotels like a home-cooked meal, and my wife's an excellent cook! But Diana didn't come to Melbourne after all.

          'That's a shame,' I said when Cotton told me that Diana wasn't coming. 'Is she too busy to get away?'

          'Yes…' Cotton said. 'As a matter of fact, I'm please she has decided not to come.' I suppose I looked surprised, and Cotton explained, 'She's safer in Hong Kong. And that reminds me Joe… the briefcase…'

          'Yes,' I said. 'It's quite safe.' But he went on…'Would you mind checking it for me?' I knew the briefcase was OK. I had looked at it again that morning, but I said. 'Sure. No problem.' We were standing not far from my office, so I said, 'Why don't you come with me? It won't take a minute.' But Cotton replied quickly, 'No, no. I shouldn't be seen there… I'll go to my room. Please phone me.'

          Cotton walked to the lift, and I went to my office. The briefcase was there, of course, just where I had left it. I phoned Cotton. 'By the way, Sir,' I told him, 'I'm going on leave next week. Dave will be doing my job. Should I tell him…'

          'No!' Cotton interrupted me. 'No, don't tell anyone! And don't give Dave the key to the safe.'

          It was against the rules, but when I went on leave I took the key to the safe with me. Dr. Cotton trusted me, and I would not let him down.

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 6

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Series 2 – Bài 5: Danh từ và tính từ chỉ số lượng không đếm được

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 24/11/2009. Đăng trong Australian English. Lượt xem : 8649

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 05: uncountable nouns and adjectives

(danh từ và tính từ chỉ số lượng không đếm được)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Part 1 - THE DIALOGUES (đối thoại)

Anh John và chị Kate là bạn của nhau. Họ quyết định đi ăn nhà hàng tối nay. Họ đang cân nhắc nên chọn nhà hàng nào.

Dialogue 1:

JOHN:                    Where will we go for dinner?

KATE:                    Oh… I don't know. Do you have any ideas?

JOHN:                    Well, I think I'd like something spicy.

KATE:                    What about Thai, then?

JOHN:                    … or Indian. Anything hot and spicy will do.

Dialogue 2:

JOHN:                    Is it licensed?

KATE:                    Let's see. No, there's nothing here about a license. I guess it's BYO.

JOHN:                    We can buy some wine on the way, then.

KATE:                    Isn't there any in the fridge?

JOHN:                    No. I had a look.

John và Kate ghé vào tiệm rượu trên đường đi tới nhà hàng, và họ bàn về loại rượu họ mua.

KATE:                    What do you feel like?

JOHN:                    Oh… I woudn't mind a red. But nothing too heavy.

KATE:                    What about this one?... Oh no! Look at the price.

JOHN:                   Let's go. Everything here's too expensive. There's nothing under ten dollars.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

BYO                                   nhà hàng mà khách tự mang đồ uống 

[ 'biwaIjoʊ ]

(Bring Your Own)

The Yellow Pages          Những Trang Vàng (một cuốn danh bạ điện thoại) 

[ θə∪jɛloʊ∪'peIdʒəz ]

a fridge                             tủ lạnh 

[ 'frIdʒ ]

a license                          giấy phép 

[ 'laIsəns ]                        (trong ngữ cảnh này ta phải hiểu là nhà hàng có giấy phép bán rượu)

dinner                               cơm tối 

[ 'dInə ]

rice                                   gạo cơm 

[ 'raIs ]

sugar                               đường 

[ 'ʃʊgə ]

wine                                rượu vang

[ 'waIn ]

any                                 tuyệt không, không tý nào

[ 'ɛni ]

anything                       vật gì, việc gì (trong câu khẳng định)

[ 'enIðIŋ ]

everything                   mọi cái

[ 'ɛvrIðIŋ ]

nothing                         sự không có gì

[ 'nʌðIŋ ]

some                            một vài, một ít

[ 'sʌm ]

something                  vật gì, việc gì (trong câu khẳng định)

[ 'sʌmðIŋ ]

expensive                  đắt tiền

[ eks'pɛnsIv ]

heavy (wine)             rượu nặng

[ 'hɛvi ]

hot                              cay

[ 'hɒt ]

Indian                        (thuộc) Ấn độ

[ 'Indiən ]

red (wine)                vang đỏ

[ 'rɛd ]

spicy                         gia vị

[ 'spaIsi ]

Thai                           (thuộc) Thái lan

[ 'taI ]


Part 3 - LESSON: uncountable nouns and adjectives (danh từ và tính từ chỉ số lượng không đếm được)

Khi chúng ta muốn trình bày để chỉ số lượng chung chung (danh từ số nhiều mà không đếm được) chúng ta dùng chữ 'some':

We can buy some wine on the way.                    Chúng ta có thể mua rượu trên đường đi.

I have some wine in the fridge.                             Tôi có một ít rượu trong tủ lạnh.

I'd like some dinner.                                                Tôi muốn ăn cơm tối.

 

Nếu chúng ta hỏi bằng câu hỏi hoặc dùng một câu phủ định để bày tỏ, sẽ đổi sang chữ 'any':

Do you have any wine?                                          Bạn có loại rượu nào không?

Is there any in the fridge?                                     Có loại nào trong tủ lạnh không?

We don't have any wine.                                       Chúng tôi tuyệt không có rượu.

 

Khi chúng ta không nói riêng biệt về một thứ gì mà chỉ nói chung, chúng ta có thể dùng chữ 'something' hay 'anything'

I'd like something spicy.                                       Tôi thích món gì đó có nhiều gia vị (cay, mặn miệng).

Anything hot and spicy will do.                            Bất kỳ món ăn nào cay và có gia vị cũng được.

 

Khi chúng ta muốn dùng một câu xác định để chỉ chung, chúng ta dùng chữ 'nothing', và khi dùng câu phủ định thì dùng 'anything'. Thí dụ:

There's nothing here about a licence.                Ở đây không thấy nói gì đến giấy phép

There isn't anything here about a license.         (chuyện có bán rượu) cả.


Part 4 - PRONUNCIATION (cách phát âm)

Trong tiếng Anh, có một số từ có các chữ cuối cùng kết thúc bằng /ŋ/ nhưng khi phát âm nó được đọc gần giống như chữ 'NG' của tiếng Việt. Các bạn tập đọc một số từ sau đây:

  • anything            [ 'ɛnIðIŋ ]
  • nothing              [ 'nʌðIŋ ]
  • something        [ 'sʌmðIŋ ]
  • everything        [ 'ɛvrIðIŋ ]

 

Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Các bạn hãy điền vào chỗ trống các từ sau đây: some, any, something, anything, nothing

1. There's …………………… milk in the fridge.

2. I'd like to buy……………. rice but I don't have…………. money.

3. There's ……………………… in the cupboard; it's empty.

4. Is there …………………………. for dinner?

5. I'd like ………………………… to drink.

 

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Vocabulary:

a criminal                tội phạm

[ 'krImənəl ]

a discovery             sự phát minh

[ 'dis'kʌv(ə)ri ]

a race                       cuộc chạy đua

[ 'reIs ]

how people tick      Người ta xử sự như thế nào.

[ 'haʊ pipəl tIk ]          Thành ngữ thông tục ám chỉ những động lực thôi thúc hành động của con người.

 

Episode 5:

          People are very interesting aren't they? I think so. I'm very curious, you know. I like to know how people tick. Dr Cotton interested me. I wanted to know more about his job. And I want to know what was in that briefcase. Why was it locked away in the safe? And why was Dr Cotton so secretive?

          It must be something very important. I talked to my wife about it. She said that it was probably full of gold, or banknotes. She said Dr Cotton was probably a criminal. I didn't believe that, though. He didn't look like a criminal. My wife asked me what a criminal looked like, and of course I didn't know! One day I took the briefcase out of the safe and I looked at it again. I felt the weight of it. I shook it. I turned it over and examined it carefully. But I still didn't have any idea what was inside.

          One day Mandy came home from the university with the university newspaper. There was a story about Cotton's work. The paper said that Cotton hoped to announce some results of his research soon. And it said, 'This is a race which our team will win.' Wasn't that strange? Why did they call it a race? I asked Mandy about it, and she said that some other people were probably working on the same research.

          It was a race to make the discovery first. I thought that very odd. But Mandy said that the research would earn a great deal of money. So that was it! Cotton's rivals wanted to stop his research. The next time I saw Cotton, he looked much happier, and he had some news. His daughter Diana was coming to Melbourne. I was pleased to see him looking so well. I thought everything must be all right after all. But it was wrong, as I'll explain to you next time.

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 5

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Series 2 – Bài 4: Yêu cầu một cách lịch sự

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 24/11/2009. Đăng trong Australian English. Lượt xem : 9652

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 04: making polite requests (yêu cầu một cách lịch sự)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Part 1 - THE DIALOGUES (đối thoại)

Anh Peter là người bán vé trên xe điện ở Melbourne. Trong các đoạn hội thoại hôm nay, các bạn sẽ nghe anh Peter nói với hành khách.

Dialogue 1:

PASSENGER 1:       Excuse me. Do you think you could help me with bags please?

PETER:                     Sure madam. Ah… they're heavy.

PASSENGER 1:       Thanks. You're a lifesaver. Do you think I could sit near the door?  It's easier to get off from there.

PETER:                      Yes. By all means.

Dialogue 2:

PETER:                     Tickets please. Ticket madam?

PASSENGER 3:       Yes, but could you change a fifty dollar note please?

PETER:                     No. I'm sorry madam. I don't have enough change. Would you have anything smaller?

PASSENGER 3:       Hang on. I think I have a two dollar coin in my purse. Ahh… here it is…

PETER:                     Thank you madam.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

Bourke Street Mall         Một trung tâm buôn bán ở giữa thành 

[ bɜk∪strit 'mɔl ]                phố Melbourne, dọc theo đường Bourke

a bag                                 một cái túi 

[ 'bæg]

a fifty dollar note            tờ giấy bạc 50 đô-la. 

[ 'fIfti dɒlə∪'noʊt ]

a lifesaver                       người cứu tinh, người tốt. 

[ 'laIfseIvə ]

a two dollar coin           đồng tiền xu 2 đô la 

[ tu dɒlə∪kɔIn ]

a ticket                             

[ 'tIkət ]

a tram                             tầu điện 

[ 'træm ]

change                            tiền lẻ, tiền thối 

[ 'tʃeIndz ]

folks                                 các người, các hành khách 

[ 'foʊks ]

anxious                            bồn chồn, lo lắng 

[ 'æŋʃəs ]

heavy                                nặng 

[ 'hɛvi ]

by all means                   tất nhiên, dĩ nhiên 

[ baI∪ j∪ 'ɔl minz ]

hang on                           chờ cho một chút 

[ hæŋ∪ɒn ]

 


Part 3 - LESSON: making polite requests (yêu cầu một cách lịch sự)

Hai thành ngữ lịch sự dùng để nói khi các bạn muốn người khác làm giúp mình việc gì là Do you think you could… và Would you mind…. Nghĩa bóng của hai thành ngữ này là 'làm ơn', nhưng cách dịch dưới đây là theo nghĩa đen của thành ngữ:

Do you think you could help me with my                               Bạn có nghĩ là bạn có thể giúp chuyển/xách 

bags please?                                                                                hộ tôi những cái túi này được không?

Do you think you could open the door                                    Bạn có nghĩ là bạn có thể mở hộ tôi cái 

please?                                                                                          cửa được không?

Would you mind moving down the tram please?                Cảm phiền mọi người đi sâu vào trong toa xe? 

Would you mind closing the door please?                           Cảm phiền bạn đóng hộ cái cửa?

 

Nếu như bản thân các bạn muốn yêu cầu được làm một điều gì, các bạn cũng có thể dùng thành ngữ lịch sự Do you think I could hoặc Could I… Thí dụ:

Do you think I could sit neat the door?                                Bạn có nghĩ là tôi có thể ngồi gần cửa lên xuống được không?

Do you think I could open the door?                                     Bạn có nghĩ là tôi có thể mở cửa được không?

Could I put my bags on the seat please?                            Tôi có thể đặt những cái túi ở trên chỗ ngồi được không?

Could I sit here please?                                                           Tôi có thể ngồi ở đây được không?

 


Part 4 - PRONUNCIATION (cách phát âm)

Đề nghị các bạn tập nói thành ngữ sau đây khi nghe đọc:

Do you think…                   [ 'du 'ju 'ðIŋk…]                               Bạn có nghĩ…

D'y'think…                          [ djə'ðIŋk ]

D'y'think you could help me with my bags please?          Bạn có nghĩ là bạn có thể giúp tôi khuân 

[ djə ðIŋk jəkʊd hɛlp mi wIθ maI 'bægz pliz ]                    những cái túi này được không?

D'y'think I could sit near the door, please?                        Bạn có nghĩ là tôi có thể ngồi gần cửa lên

[ djə ðIŋkaIkʊd sIt nI ə ðə 'dɔ pliz ]                                  xuống được không?


Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Các bạn hãy dựa vào các từ sau đây và dựng thành một bài đối thoại, trong đó bạn sử dụng các thành ngữ học ở bài hôm nay. Chúng tôi làm một bài mẫu cho các bạn.

Ý muốn của A: "open the door"

Đối thoại:

A:       Excuse me.

B:       Yes.

A:       Do you think you could open the door please?

B:       Sure. No worries.

          Exercise 1:

Ý muốn của A: "tell me the time"

Đối thoại:

A:       Excuse me.

B:       Yes.

A:       …

B:       Sure. No worries.

          Exercise 2:

Ý muốn của A: "sit near you"

Đối thoại:

A:       Excuse me.

B:       Yes.

A:       …

B:       Sure. No worries.

          Exercise 3:

Ý muốn của A: "have a drink"

Đối thoại:

A:       Excuse me.

B:       Yes.

A:       …

B:       Sure. No worries.

          Exercise 4:

Ý muốn của A: "speak more slowly"

Đối thoại:

A:       Excuse me.

B:       Yes.

A:       …

B:       Sure. No worries.


Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Vocabulary:

a key                      chìa khóa

[ 'ki ]

a safe                    két sắt

[ 'seIf ]

anxious                 bồn chồn, lo lắng

[ 'æŋʃəs ]

safe                       an toàn

[ 'seIf ]

to lock                   khóa lại

[ 'lɒk ]

 

Episode 4:

          I didn't see Cotton again for a few months. I didn't see the small red-faced man, either. Then, one cold autumn day, Cotton arrived at the hotel again. He looked pale and anxious. He had lost weight.

          'Good morning, Sir,' I said as I carried his suitcase to Reception.

          'Good to see you again.' Cotton smiled, but he looked tense. The next morning I was told that Cotton wanted to see me in his room.

          This was unusual. I took the lift to the seventh floor, knocked at his door and waited. I heard him unlock the door and slide back the bolt. 'Ah, Joe…' he said, without smiling. 'Come in.' He closed the door behind me, and locked it.

          'I need your help.' I was surprised, but I said, 'Sure, Dr Cotton. What is it?' He took a key from his pocket and went to the desk near the window. He unlocked a drawer and took out a black leather briefcase. It had a combination lock.

          'Do you think you could look after this for me?' he asked.

          'Of course. No worries. I'll put it in my safe.'

          'Are you sure it will be safe there?'

          'Of course!' I said again.

          'Good.' Cotton looked relieved, but he added, 'Would you mind not telling anyone about this, Joe?'

          'That's fine, Dr Cotton. Don't you worry about it. I'll take the case down straight away, and give you a receipt.'

          I took the briefcase to the safe in my small office. No-one saw me put it there. Then I went back to Cotton's room and gave him a receipt and a small numbered disk. I remember the number. It was eight-six-two. Next morning when Dr Cotton left the hotel he was carrying a briefcase. It was a black leather briefcase, and it was exactly the same as the one in my safe.

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 4

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess} 

Đọc tiếp

Series 2 – Bài 3: Xin chỉ đường

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 05/11/2009. Đăng trong Australian English. Lượt xem : 8481

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 03: asking for directions (xin chỉ đường)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Part 1 - THE DIALOGUES (đối thoại)

Chị Pat làm việc ở bàn hướng dẫn khách hàng tại một trung tâm mua bán. Hàng ngày chị phải trả lời nhiều câu hỏi.

Dialogue 1:

MAN:            Excuse me.

PAT:            Hi.

PAT:            Can you tell me where the telephones are please?

PAT:            Sure. Keep walking straight ahead… on your left hand side there're some telephones.

MAN:            Up this way?

PAT:            Yes, straight along there.

MAN:            OK. Thanks.

Dialogue 2:

WOMAN:      Hi, I'm trying to find the station.

PAT:              Go down two levels, out on to King Street.

WOMAN:      Is it very far?

PAT:              It's about two blocks up.

WOMAN:      Oh, is it? All right. Thanks.

PAT:             You're welcome.

Dialogue 3:

MAN:            Excuse me. D'you know where I can find the toilets?

PAT:            Yes. Go down to the next level…

MAN:            The next level?

PAT:            Yes.

MAN:            Right. No worries. Thanks.

Dialogue 4:

WOMAN:       Excuse me. How do I find the book shop?

PAT:               Go into the next building, down to level one and into Peters. They have books there.

WOMAN:       Ahh. So I go down to level one.

PAT:              Yes.

WOMAN:      Fine. Thanks.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

a bank                      ngân hàng 

[ 'bænk ]

a book shop            cửa hàng bán sách 

[ 'bʊk ʃɒp ]

a chemist                cửa hàng dược phẩm 

[ 'kɛməst ]

an escalator           cầu thang máy 

[ 'ɛskəleItə ]

a fruit shop             cửa hàng bán hoa quả 

[ 'frut ʃɒp ]

a jewellery shop      cửa hàng vàng bạc 

[ 'dʒʊəlri ʃɒp ]

a newsagent           quầy bán báo 

[ 'njuzeIdʒənt ]

a noodle shop          quán phở 

[ 'nudəl ʃɒp ]

a restaurant             nhà hàng 

[ 'rɛst(ə)rɒnt ]

a shoe department    quầy bán giày 

[ 'ʃu dəpatmənt ]

a station                      nhà ga 

[ 'steIʃən ]

a telephone                điện thoại 

[ 'tɛləfoʊn ]

a toilet                          nhà vệ sinh 

[ 'tɔIlət ]

…go down two levels…                 …đi xuống hai tầng nữa 

[ 'goʊ daʊn tu 'lɛvəz ]

…go into the next building            …đi sang ngôi nhà cao tầng ở bên cạnh 

[ 'goʊwIntəθə_nɛkst 'bIldIŋ ]

…the next level                                … tầng kế tiếp 

[ θənɛkst 'lɛvəl ]

…straight ahead                             … cứ đi thẳng 

[ streItə'hɛd ]

…straight along there                   dọc theo đường kia 

[ streitəlɒŋ 'θɛə ]

…two blocks up                             … qua hai dãy nhà 

[ tu 'blɒksʌp ]

…up this way                                … dọc theo đường này 

[ ʌp 'θIswei ]

You're welcome                           Không có chi, không dám 

[ jə'wɛlkəm ]

no worries                                     cứ yên tâm

[ noʊ'wʌ rIz ]


Part 3 - LESSON: asking for directions (xin chỉ đường)

Để thể hiện thái độ lịch sự khi hỏi đường người lạ, chúng ta thường bắt đầu bằng câu 'Excuse me' rồi sau đó mới hỏi. Sau đây là bốn cách hỏi khác nhau tới nơi có điện thoại công cộng:

Can you tell me where the telephones are please?              Bạn có thể chỉ cho tôi biết nơi có điện thoại công cộng được không?

Do you know where I can find the telephones?                      Bạn có biết nơi nào có điện thoại công cộng không?

How do I find the telephones?                                                     Làm thế nào tôi tìm được nơi có điện thoại công cộng nhỉ?

I'm trying to find the telephones.                                                Tôi đang cố tìm nơi có điện thoại công cộng.

 

Giving directions (chỉ đường)

Tất nhiên, có nhiều cách chỉ đường khác nhau. Sau đây là những cách chỉ đường các bạn sẽ nghe ở trong bài học hôm nay:

Go down two levels.                                                                Đi xuống hai tầng nữa.

Go down to the next level.                                                     Đi xuống tầng dưới.

Go into the next building… down to level one… and into Peters. 

Đi vào ngôi nhà cao tầng bên cạnh… xuống tầng hai… và vào quán sách Peters.

Keep walking straight ahead… on the left  hand side there are some telephones. 

Hãy đi thẳng… ở phía tay trái bạn có mấy cái máy điện thoại công cộng.

 

Part 4 - PRONUNCIATION (cách phát âm)

Ở trong một câu, bao giờ cũng có một số từ và một số âm tiết được đọc to và rõ hơn các từ và âm tiết khác. Trong tiếng Anh người ta nói là chúng được nhấn âm. Những từ và âm tiết không được nhấn thì thường được đọc lướt bằng âm /ə/ và âm này được gọi là 'soa'. Các bạn luyện đọc các thành ngữ sau đây. Các bạn nhớ đọc các âm tiết được nhấn âm một cách rõ ràng, và đọc lướt các âm tiết không được nhấn âm.

on your left…                          bên phiá tay trái của bạn…

[ ɒn'lɛft ]

straight along there…          dọc theo đường đó…

[ streItəlɒŋ ' θɛə ]

trying to find…                        đang cố tìm…

[ 'traI(j)Iŋ təfaInd ]

Do you know…                        Bạn có biết…

[ djə'noʊ ]

There are…                              Có…

[ 'θɛə'rə ]

 

Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Các bạn hãy nhìn vào sơ đồ sau đây. Các bạn đang đứng ở trước cửa chợ.

so-do-duong-di

          Exercise 1:

Bạn hãy hỏi đường tới:

a. the chemist

b. the noodle shop

c. the newsagent

d. the bank

          Exercise 2:

Bạn hãy chỉ đường tới:

a. the fruit shop

b. the toilets

c. the telephones

d. the school

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Vocabulary:

a coffee shop                    tiệm cà phê

to bandage                        băng bó

something fishy               Có chuyện gì bí hiểm, mờ ám, bất thường.

[ 'sʌmðIŋ 'fIʃi ]                     Một thành ngữ thông tục


Episode 3:

          It was a beautiful morning. I was standing at the front door of the hotel when Dr Cotton joined me. His arm was bandaged. His face was swollen. He looked very pale.

          'Morning, Dr Cotton,' I said. 'What's happened to you?' 'It was an accident,' Cotton replied. 'I was crossing the road outside the lab. A car knocked me down. It didn't stop.'

          'What bad luck,' I said. 'Do you think…' But Cotton interrupted me.

          'Where's that driver?' He looked at his watch. 'it's eight o'clock. He should be here.'

          'Lovely day,' I said. Cotton looked around the hotel grounds, which were bright with spring flowers. He sighted.

          'Yes, it is. And I don't have time to enjoy it.'

          'You have an interesting job,' I said. I hoped he would tell me about it, but he didn't reply.

          'I mean, you travel a lot. That must be pretty exciting.'

          'A bit too exciting at times,' Cotton said. I wondered whether he was referring to his accident. Was it an accident, I wondered.

          'Dangerous is it?' I asked. Cotton hesitated, then he said, 'Yes, I'm afraid it is dangerous. As a matter of fact I'm very worried. Perhaps I should go to the police'.

          'There's a Police Station in the next block,' I said. 'It's not far.' Cotton thought for a moment and then he said. 'No. It'll be all right. I'm leaving tomorrow.'

          A long white car pulled into the hotel driveway. 'Hmm. About time,' said Cotton.

          I stepped forward to open the car door. The driver was looking straight ahead. He was small and red-faced, and he wore a cap. But I recognised him immediately. He was the man I had noticed before, watching Cotton's movements from the coffee shop across the road. I watched thoughtfully as the car drove off. Something fishy was going on, and I didn't like it.

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 3

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Series 2 – Bài 2: Nói chuyện về quá khứ

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 05/11/2009. Đăng trong Australian English. Lượt xem : 9037

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 02: talking about the past (nói chuyện về quá khứ)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Part 1 - THE DIALOGUES (đối thoại)

Bà Ruth và bà Dorothy là hai người Úc cao tuổi. Hai bà ngồi uống trà ở nhà bà Dorothy tại Ballarat, một thị trấn gần Melbourne. Hai bà giở những bức ảnh cũ ra xem.

Dialogue 1:

RUTH:            Oh look, Dorothy, here's an old photo of your house. Do you remember when you first moved here?

DOROTHY:    Oh yes, very clearly. I was twelve then. We came from the city… Sydney.

Dialogue 2:

DOROTHY:    You were born here, weren't you?

RUTH:            Yes, my father was born here, too. He used to live across the road. The house isn't there any more. Then we moved to another house in Button Street - you know… at the other end of town.

DOROTHY:    Oh yes, I know.

Dialogue 3:

DOROTHY:    What about your Mum?

RUTH:            She lived in Darwin when she was young. I remember her telling me about the hot weather up there.

DOROTHY:    Oh yes, it's pretty hot. Oh look… this one's good. It's your father, isn't it?

RUTH:            No, that's my grandfather. He used to live in Ballarat. He had a shop here.

DOROTHY:    My grandparents came from Ballarat, too. My grandfather was a miner.

Dialogue 4:

RUTH:             What's this building here? Look… in this one?

DOROTHY:    Oh that's my old primary school. It was called… oh dear, I've forgotten. I went there for a couple of years when we came down from Sydney. After I'd finished there I went to Ballarat High School, and later I went to University.

RUTH:            That reminds me of my schooldays. I used to like school, but I left when I was fifteen. Then I worked in Brown's Bakery.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

Queensland                   Bang Queensland nằm ở phía đông bắc Australia. 

[ 'kwinslənd ]

Ballarat                           một thị trấn ở bang Victoria, Australia 

[ bælə'ræt ]

Sydney                            thủ phủ bang new South Wales, thành phố lớn nhất ở Australia 

[ sId'ni ]

a father                           bố, cha 

[ 'faθə ]

a grandfather                ông nội 

[ 'grændfaθə ]

a mother                         mẹ 

[ 'mʌθə ]

a photograph/photo     bức ảnh 

[ 'foʊtəɡraf ] [ foʊtoʊ]

a high school                 trường trung học 

[ 'haI skul ]

a primary school          trường tiểu học 

[ 'praIm(ə)ri skul ]

a university                    trường đại học 

[ junə'vɜsəti ]

to move                           dời đổi, di chuyển 

[ 'muv ]

used to                            trước kia có thói quen, trước kia hay 

[ 'justə ]

any more                        không còn nữa 

[ ɛni'mɔ ]

 


Part 3 - LESSON: talking about the past (nói chuyện về quá khứ)

Khi nói chuyện về quá khứ và chúng ta muốn hỏi xem ai đó còn nhớ gì về quá khứ không, chúng ta nói:

Do you remember?                                                                  Bạn có còn nhớ không?

Do you remember when you first moved here?               Bạn có còn nhớ những ngày đầu tiên khi mới chuyển tới đây không?

 

Các bạn nên nhớ khi nói về quá khứ, chúng ta phải chia động từ ở thời quá khứ. Chúng ta dùng thời quá khứ đơn giản khi nói về một chuỗi hành động đã xảy ra:

I left school when I was fifteen and worked  in a bakery.                            Tôi bỏ học khi tôi 15 tuổi và làm việc tại một lò bánh mì.

 

Khi nói tới những sự việc diễn ra trong một thời gian dài ở quá khứ mà hiện tại không còn lặp lại, chúng ta có thể dùng cấu trúc: USED TO + INFINITIVE. Thí dụ:

He used to live across the road                                           Ông ấy đã từng sống bên kia đường.

 

Câu nói đó có nghĩa, ngày xưa ông ấy sống ở bên kia đường trong một thời gian dài, nhưng ngày nay ông ấy không còn sống ở đó nữa.

I used to like school                                                              Tôi đã từng thích đi học.

 

Khi nói về một trạng thái ở trong quá khứ, chúng ta thường dùng động từ nguyên thể 'to be' hay 'to have':

My grandfather used to be a miner.                                 Ông tôi đã từng là công nhân mỏ.

He used to have a shop.                                                      Ông ấy đã từng có một cửa hàng.

 

Khi nói về một chuỗi sự việc ở quá khứ, chúng ta có thể dùng các từ như 'when, after, later' 'then' để nói lên thứ tự thời gian xẩy ra các sự việc. Thí dụ:

I went there (Primary School) for a couple of years when we came down from Sydney.  

Tôi học ở đó (trường Tiểu học) trong hai năm sau khi chúng tôi chuyển từ Sydney tới. (Bà ấy chuyển từ Sydney tới trước khi vào học ở đó)

After I finished there (Primary School) I went to High School.                Sau khi học xong tiểu học, tôi chuyển lên trung học.

                                                                                                                                (Bà ấy học xong tiểu học và sau đó lên học ở trung học.)

Later I went to University.                                                 Sau đó tôi vào học đại học. 

Chúng ta cũng có thể nói:                                               (Sau khi học xong tiểu học và trung học, bà ấy vào đại học.)

Then I went to University.                                

 


Part 4 - PRONUNCIATION (cách phát âm)

Đề nghị các bạn chú ý đọc các phụ âm cuối cùng của từng từ trong tiếng Anh. Thì quá khứ của động từ thường được phân biệt bằng phụ âm cuối cùng của động từ đó. Nếu các bạn không phát âm rõ ràng người nghe có thể hiểu lầm ý của các bạn.

Bảng sau đây nói lên sự khác nhau của ba âm ở thời quá khứ của các động từ có quy tắc:

    / t /                   / d /                   / əd /

 Left                  Moved             Waited

 worked           lived                Loaded

 

Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Các bạn hãy viết ra bốn câu đơn giản, để tả lại các việc bạn đã làm hoặc từng làm. Khi viết các bạn cố gắng sử dụng các liên từ chỉ thời gian để diễn đạt một chuỗi hành động.

 

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Vocabulary:

an accident             một tai nạn 

[ 'æksədənt ]

a briefcase              chiếc cặp để tài liệu 

[ 'brifkeis ]

proud                         tự hào

[ 'praʊd ]


Episode 2:

          G'day. Do you like mystery stories? Well, this is a story about mystery and death, and I know all about it because I was involved, as you'll hear. Let me introduce myself. My name's Josepth Moon. I'm fifty-nine, and I'm a hotel porter. I live in Melbourne. Do you know where that is? Yep, in Australia.

          G'day! I'm a friendly sort of chap, and I like talking to people. Henry Cotton did not want to talk about his work. I soon discovered that. But he did tell me about his family. It happened like this. My daughter Mandy used to work at the university. She's a clever girl, and I'm very pround of her!

          Well…one afternoon Mandy came to the hotel after work so we could go home together. We were just leaving when Cotton arrived. I helped him with his luggage, and I introduced Mandy. "I have a daughter, too," Cotton said. "She went to school in Melbourne, and when we went to Hong Kong she went to university there. Then she went to America to study, and now she's a scientist."

          "Does she work with you then?" Mandy asked.

          "Yes, she does. She's doing very well." I could see that Cotton was proud of his daughter, too. He took a photo from his briefcase and showed it to us.

          "That's Diana" he said. "She's twenty-eight now." There were two people in the photo. The woman was beautiful. She had long fair hair and very blue eyes. There was a young man in the photo, too. He looked about thirty. "Is this Diana's husband?" Mandy asked, pointing to the young man.

          "No," said Cotton sadly. "That was my son, my only son. He died last year."

          "Oh, I'm sorry," I said. "How awful for you."

          Cotton put the photo back in his briefcase.

          "Yes,' he said. "His car ran off the road. They said it was an accident, but…"' We waited, but Cotton did not say any more. Mandy and I said goodbye, and walked to the bus stop. It was then that I noticed a small, red-faced man in the coffee shop across the road. I had seen him before. He was watching the hotel. I had an idea he was watching Henry Cotton, and I wondered why.

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 2

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Series 2 – Bài 1: Đặt các câu hỏi

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 05/11/2009. Đăng trong Australian English. Lượt xem : 9184

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 01: asking questions (đặt các câu hỏi)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Part 1 - THE DIALOGUES (đối thoại)

Anh Steve vừa mới đi thăm một thị trấn có tên gọi là Sovereign Hill, nơi khai thác vàng vào những năm 60 của thế kỷ 19. Thị trấn đó ngày nay đã được xây dựng lại và trở thành điểm du lịch nổi tiếng. Khi tới đó, anh Steve gặp một người bạn học cũ, chị Clare.

Dialogue 1:

STEVE:        G'day Clare. What are you doing here?

CLARE:         I work here.

STEVE:        Oh… and how are you?

CLARE:         Great! I've been on holidays.

CLARE:         Yes? Where did you go?

CLARE:         Queensland.

Dialogue 2:

STEVE:        Did they put up many new buildings?

CLARE:         Yes, but they're the same as the old ones. Everything's the same as it was in the nineteenth century.

STEVE:        Didn't they restore the original school?

CLARE:         Yes, and we're using it, too. You saw some children in there, didn't you?

STEVE:        Yes… You mean… they were having 19th century lessons?

CLARE:         That's right! They're spending a couple of days here, learning about the past.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

Queensland                 Bang Queensland nằm ở phía đông bắc Australia. 

[ 'kwinslənd ]

Holidays                       ngày lễ, ngày nghỉ. 

[ 'hɒlədeIz ]

overseas tourists      các khách du lịch nước ngoài 

[ 'oʊvə_siz tʊərəsts ]

a couple of days        hai ngày 

[ 'kʌpəl∪əv deIz ]

a goldmine                  mỏ vàng 

[ 'goʊldmaIn ]

a souvenir shop         cửa hàng bán tặng phẩm 

[ suvə'nIə ' ʃɒp ]

a bakery                       lò bánh mì (bán đủ loại bánh nướng) 

[ 'beIkəri ]

a house                         một ngôi nhà 

[ 'haʊs ]

Australian                    Tính từ của Australia 

[ ɒs'treIliən ]

Japanese                    Tính từ của Nhật bản

[ dzæpɘ'niz ]

19th century               thế kỉ 19

[ 'naintinð 'sentʃərI ]

Original                        nguyên thủy

[ ɘ'rIdzənəl ]

to put up                      xây dựng

[ pʊt 'ʌp ]

to restore                    phục hồi

[ rə'stɔ ]

g'day                            chào bạn

[ ɡə'deI ]


Part 3 - LESSON: asking questions (đặt các câu hỏi)

Khi đặt . Thí dụ:

What are you doing here?                       Bạn đang làm gì ở đây thế?

How are you?                                              Bạn có khỏe không?

Where are you going?                               Bạn đi đâu đấy

 

Có một cách hỏi khác nữa được bắt đầu bằng 'do' ở thời hiện tại. Thí dụ:

Do you like working here?                                     Bạn có thích làm việc ở đây không?

Do you get many overseas tourists?                  Bạn có đón nhiều khách du lịch nước ngoài không?

Do you take them down the goldmines?            Bạn có dẫn họ xuống thăm các mỏ vàng không?

 

Khi đặt câu hỏi ở thời quá khứ, chúng ta bắt đầu câu bằng từ 'did'. Thí dụ:

Did they put up many new buildings?                  Có phải họ đã xây thêm nhiều ngôi nhà mới không?

Did you take them down the goldmines?           Có phải bạn đã dẫn họ xuống thăm các mỏ vàng không?

 

Khi đặt câu hỏi phủ định ở thời hiện tại, chúng ta dùng từ 'don't'. Thí dụ:

Don't you like working here?                                  Thế bạn không thích làm việc ở đây à?

Don't you get many overseas tourists?               Thế bạn không đón nhiều khách du lịch nước ngoài à?

 

Khi đặt câu hỏi phủ định ở thời quá khứ, chúng ta dùng từ 'didn't'. Thí dụ:

Didn't they restore the original school?               Thế họ không phục hồi lại ngôi trường nguyên thủy à?

 

Các câu hỏi được bắt đầu bằng 'do' 'did' ở tiếng Anh gọi là dạng câu hỏi cần có câu trả lời dứt khoát 'yes' hay 'no'.

 

Part 4 - PRONUNCIATION (cách phát âm)

Xin các bạn lưu ý, ở trong bài học câu chào 'good day' [gʊ'dei] được đọc là 'g'day' [gə'dei]. Hai từ được đọc nối vào nhau vì từ đầu tiên không được nhấn âm. Đề nghị các bạn luyện cách nói câu chào đó.

Cũng với lý do trên, người bản ngữ thường đọc nối hai từ sau đây với nhau: 'Do you' ['du 'ju] và thường họ nói: D'y' [də jə] hay [djə]. Các bạn luyện đọc hai từ vừa rồi và sau đó tập nói vào trong câu:

D'y (Do you) get many overseas tourists?                           Thế bạn có đón nhiều khách du lịch nước ngoài không?

 

Khi đặt các câu hỏi được bắt đầu bằng 'wh' người ta thường xuống giọng ở cuối câu. Mời các bạn luyện câu hỏi sau đây:

What are you doing here?

Where are you going?

When does the school open?

How are you feeling?

Why are they here?

Ngược lại, khi đặt các câu hỏi 'yes/no', người ta thường lên giọng ở cuối câu. Mời các bạn luyện hỏi các câu sau đây:

Do you like working here?

Did they put up many new building?

Didn't they restore the original school?

Don't you get many Australian tourists?

 

Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Các bạn hãy đặt một số câu hỏi, bắt đầu bằng các từ sau đây:

'where' 'when' 'what' 'why' 'how'

'do' 'don't'

'did' 'didn't'

Khi hỏi các bạn nhớ nói đúng ngữ điệu. Các bạn nhớ lên giọng với dạng câu hỏi 'yes/no', và xuống giọng với dạng câu hỏi 'wh'.

 

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Vocabulary:

g'day                           chào bạn

[ ɡə'deI ]                       (cách chào thân mật của người Úc)

a hotel porter           người gác cổng khách sạn

[ 'hoʊtɛl 'pɔtɘ]                (đôi khi phải xách vát hành lý cho khách)

Melbourne                 thủ phủ bang Victoria

[ 'mɛlbən ]

a mystery                  huyền bí

[ mIst (ə)ri ]

curious                       hiếu kỳ

[ 'kjuriəs ]

danger                       nguy hiểm

[ 'deIndzə ]

 


Episode 1:

          G'day. Do you like mystery stories? Well, this is a story about mystery and death, and I know all about it because I was involved, as you'll hear. Let me introduce myself. My name's Joseph Moon. I'm fifty-nine, and I'm a hotel porter. I live in Melbourne. Do you know where that is? Yep, in Australia.

          Melbourne is an important business centre. The population is about three million, and people from all parts of the world live here. People visit Melbourne from all parts of the world too. Some of them stay at the hotel where I work, the Royal Hotel. Today I'll tell you about the people in this story. There's me, of course. And there's my wife, Judy, and my daughter, Mandy, who works at the university.

          We all live in a small house in a suburb of Melbourne. The most important person in this story is Henry Cotton… Dr Henry Cotton…a famous research scientist. He was born in England, but he lives in Hong Kong. He works on an important project with scientists in Melbourne, so he often visits here, and stays at the Royal Hotel. What does he look like? Well, he's a tall man, aged about fifty. He has grey hair and he wears glasses. He's a pleasant man, but he doesn't talk about himself very much. Cotton has a daughter called Diana. She's a scientist too, and she works in Hong Kong. She's very pretty.

          Cotton has an assistant called Ben Morris, a clever young man of about twentyfive. He works in Melbourne. Dave Johnson works at the Royal Hotel with me. There's a policeman called Detective Baker. He's important to the story. And there are some other police officers and some criminals. But our story begins with Henry Cotton. There's a mystery about him, and he's in danger. I'll tell you more about that next time.

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 1

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess} 

Đọc tiếp