Australian English

Trang bị kiến thức cho bạn trước khi du học Úc cũng như cơ hội nhận được học bổng tại SET - Education

Default Image

Tiếng Anh Du Học Úc – Bài 3 – Tự nhiên như ở nhà

Trong bài học hôm nay, Katie mới vừa được đón tới nhà một gia đình người Úc. Cô gặp bà chủ gia đình này và được dẫn đi một vòng để tham quan nhà. Bạn sẽ học những cách diễn đạt cần thiết khi bạn được dẫn đi tham quan một môi trường mới, chẳng hạn như một ngôi nhà mới hay một ngôi trường mới...

welcome 2

Jenny:
Katie. Welcome! I'm Jenny.
Chào Katie. Xin mời vào. Tôi là Jenny.
Katie:
Hi Jenny. Nice to meet you!
Chào bà Jenny. Hân hạnh được gặp bà!
Jenny:
How was your trip?

Chuyến đi của cô thế nào?
Katie:
It was fine, thanks.
Chuyến đi cũng bình thường, cám ơn bà.
Jenny:
Well, come in... Oh, you don't have to take your shoes off here.
Mời cô vào... À, cô không cần cởi giày ra ở đây.
Katie:
Oh. It's a lovely home.
Ồ! Ngôi nhà dễ thương quá.
Jenny:
Thanks. Would you like me to show you around or would you like a cuppa first?
Cám ơn cô. Cô có muốn tôi dẫn đi xem nhà không hay cô dùng một tách trà trước khi đi xem nhà nhé?
Katie:
No, I had tea on the plane. Thanks anyway. I'd like to see the house if you don't mind.
Dạ không, tôi đã dùng trà trên máy bay. Dù gì thì cũng cám ơn bà. Tôi muốn đi xem nhà nếu bà không phiền.
Jenny:
Sure. Well, this is the living room... the kitchen.
Dĩ nhiên là không rồi. À, đây là phòng sinh hoạt... nhà bếp
Jenny:
And this is Sushi. She's my son Dylan's, dog.
Và đây là Sushi. Nó là con chó của con trai tôi Dylan.
Katie:
Oh!
Ồ!
Jenny:
Down, Sushi, down girl. She's very friendly. She's like a member of the family.
Sushi! Nằm xuống. Nó hiền lắm. Chúng tôi coi nó như là người trong gia đình vậy.
Katie:
I see.
Vậy đấy.

Jenny:
My room and Dylan's room are at the end of the hall.
And this is your room. Everything's here, bed, desk, wardrobe. Oh, and that basket's for your washing.
Phòng tôi và phòng của Dylan nằm ở cuối hành lang cửa vào.
Và đây là phòng của cô. Cô có đủ mọi thứ cần dùng ở đây: giường, bàn và tủ quần áo. À đó là rổ đựng quần áo để giặt.
Katie:
What a lovely view of the garden.
Quang cảnh khu vườn dễ thương quá.
Jenny:
I'm glad you like it. Now, if you want to freshen up, the bathroom is the next door down.
Cô thích là tôi vui rồi. Bây giờ, nếu cô muốn tắm rửa thì phòng tắm ở kế phòng này.
Katie:
Yes, that'd be great, thanks.
Dạ vâng. Vậy thì hay quá.
Katie:
Uhuh. Is there anywhere I can put my case after I've unpacked?
À! Có chỗ nào để cất vali sau khi cháu lấy đồ ra không?
Jenny:
Good question. We can store it in the garage until you need it again. Now, just make yourself at home.
Phải rồi. Chúng ta có thể cất nó trong nhà để xe cho đến khi nào cô lại cần tới nó. Thôi bây giờ, cô cứ xem đây như nhà của mình vậy nhé.
Katie:
Thanks.
Cám ơn bà.
Jenny:
Anything else you want to know?
Cô còn muốn biết gì nữa không?
Katie:
Yes, I'd like to have a shower. Where do I find a towel?
Dạ, cháu muốn đi tắm. Cháu phải lấy khăn tắm ở đâu ạ?

Jenny:
Oh, yes. They're in the cupboard in the bathroom. Just hang it on the towel rack to dry when you've finished. You can use the same one for a few days. It saves washing them every day. We're very water-conscious here.
Ừ nhỉ. Khăn tắm trong kệ tủ ở phòng tắm. Lau xong cô cứ việc phơi nó trên giá treo. Cô có thể dùng lại một khăn tắm trong vài ngày. Làm như thế để khỏi phải giặt khăn hàng ngày. Ở đây chúng tôi để ý từng chút khi dùng nước.
Katie:
Sorry, I didn't catch all that.
Xin lỗi bà, cháu chưa nghe rõ những gì bà nói.
Jenny:
Sorry. Here, come with me and I'll show you. We'll be having dinner in about an hour when Dylan gets home. Just yell out if you need anything.
Xin lỗi cô. Nào đi theo tôi để tôi chỉ cho cô. Chúng ta sẽ dùng bữa chiều trong khoảng một giờ đồng hồ nữa sau khi Dylan về đến nhà. Nếu cần gì thì cô cứ gọi to lên.
Katie:
Ah... OK, thanks.
À, vâng cảm ơn bà.
Jenny:
Oh, where are you taking the basket?
Ủa! Cô mang cái rổ đi đâu vậy?
Katie:
To the bathroom, for washing.
Đem tới phòng tắm để giặt.
Jenny:
Oh, no, it's for your dirty clothes. We call dirty clothes "washing" here.
Don't worry. You'll soon get the hang of things.
Ồ không, cái rổ này để đựng quần áo dơ thôi. Ở đây, chúng tôi gọi quần áo dơ là "washing". Đừng lo lắng quá, mai mốt là cô quen ngay thôi.

 

Chương trình luyện thi IELTS tại SET, tham khảo tại đây

Đăng ký thi xếp lớp MIỄN PHÍ hàng tuần vào các buổi sáng thứ 2, 4, 7 lúc 8h30

ĐT: (08) 3 848 4433 Ext: 16, 17, 31 hoặc Ms. Hà: 0937.20 6833

 

 

 

Default Image

Tiếng Anh Du Học Úc – Bài 2

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ tìm hiểu xem bạn phải nói làm sao khi gặp người nào lần đầu tiên. Ngoài ra bạn cũng sẽ biết phải diễn tả thế nào khi bạn muốn đăng ký ở chung với gia đình Úc hay muốn có xe đón bạn tại sân bay.

Rocky:
Excuse me, is this the Meeting Point? Oh hi! It's you!
You're still here!
Làm ơn cho hỏi, đây có phải là Điểm Hẹn không? A! Xin chào. Cô đấy à. Cô vẫn ở đây à!

meeting
Angel:
Hi again. Yes this is the Meeting Point. I'm waiting for my new housemate, but I'll have to take the bus if she doesn't come soon.

Chào anh. Vâng, đây là Điểm Hẹn. Tôi đang đợi người bạn mới ở chung nhà, thế nhưng tôi sẽ phải đi xe buýt nếu cô ấy không tới kịp.
Rocky:
Oh. I think I've missed my connection, too.
Ồ. Tôi nghĩ là tôi cũng không gặp được người đến đón.
Katie:
Excuse me? I couldn't help overhearing. I don't think you'll be able to get a student bus. You needed to pre-book. Maybe there's a shuttle bus into the city.
Xin lỗi anh? Tôi tình cờ nghe anh nói. Tôi không nghĩ là anh có thể đi xe buýt dành cho sinh viên. Anh cần phải đặt chỗ trước. Có lẽ có xe buýt đón khách về thành phố.
Rocky:
Oh. But I don't have any cash on me.
À. Nhưng tôi đâu có tiền mặt.
Katie:
No Australian money? There's a money exchange and an ATM over there.
Không có tiền Úc à? Chỗ đổi tiền và máy rút tiền tự động (ATM) ở đằng kia kìa.
Rocky:
Oh, thanks, do you work here?
À vâng, cám ơn cô, cô làm việc ở đây à?
Katie:
No, I've just arrived too. I'm Katie.
Không, tôi cũng vừa tới thôi. Tôi là Katie.
Angel:
Hi Katie. I'm Angel.
Chào Katie. Tôi là Angel!
Rocky:
Nice to meet you both. My name's Rocky.
Hân hạnh gặp hai cô. Tôi là Rocky.
Angel:
Oh, I saw a man with a sign that said "Rocky"... Look there he is.

Ồ! Tôi thấy một người đàn ông cầm tờ giấy viết tên "Rocky"... Nhìn kìa, ông ta kia kìa.
Rocky:
Hi. I think you're looking for me. I'm Rocky.
Chào anh. Tôi nghĩ là anh đang kiếm tôi. Tôi là Rocky đây.
John:
G'day Rocky. Welcome to Australia. I'm John.
Chào Rocky. Chào mừng tới Úc. Tôi là John.
Rocky:
Hi John.
Chào anh John.
Rocky:
Whoa! It's cold!
Ui chà! Lạnh nhỉ!
John:
Yeah, it's Melbourne and it's May. Have you got a jacket?
Ờ, Melbourne mà! Tháng Năm rồi còn gì. Anh có áo khoác không?
Rocky:
Ah...it's in my suitcase. I thought I'd only need it at night.
À... Nó ở trong va li cơ. Tôi cứ nghĩ là tôi chỉ cần mặc áo khoác vào ban đêm thôi.
John:
I've got one in the car if you can last till then.
Tôi có áo khoác trong xe nếu như anh chịu lạnh được tới lúc đó.
Katie:
There's my bus. See you, Angel. Hope your pickup comes soon.
Xe buýt đây rồi. Hẹn gặp sau nhé, Angel. Hy vọng xe sẽ tới đón chị sớm.
Angel
Yeah, see ya.
Vâng, gặp sau nha.
Magda:
Hi... Angel?

Xin chào... chị Angel?
Angel
Magda?
Magda?
Magda:
Yes. Sorry, I'm late. I hit some heavy traffic.
Dạ phải. Xin lỗi, tôi đến trễ. Kẹt xe quá.
Angel:
No worries. It's nice to meet you.
Đâu có sao. Hân hạnh được gặp chị.
Magda:
Same here. How was your trip?
Tôi cũng vui được gặp chị. Chuyến đi của chị thế nào?
Angel:
It was fine. I had a direct flight.
Chuyến đi cũng bình thường. Tôi đáp chuyến bay thẳng.
Magda:
Here I'll give you a hand with your bags.
Này, tôi sẽ giúp chị xếp hành lý lên xe.
Angel:
Thanks.
Cám ơn.
Magda:
Hungry? We're having pizza!
Đói bụng chưa? Chúng mình ăn Pizza nha!
Angel:
Great! ... What's pizza?
Thế thì nhất rồi! ... À mà Pizza là món gì vậy?

Vậy là Rocky và Angel đã gặp được người đến đón. Khi gặp ai lần đầu tiên, theo phong tục, bạn nên bắt tay người kia một cách rắn rỏi và nhìn vào mặt họ với nụ cười trên môi. Nụ cười rất quan trọng trong nền văn hoá phương Tây - quan trọng chẳng khác gì sổ hộ chiếu thứ hai vậy. Từ sân bay, nếu đi xe buýt được đặt chỗ trước cho du học sinh về chỗ ở của bạn, bạn nên tìm người nào mang theo dấu hiệu (thường là màu vàng) với hàng chữ "Du Học sinh". Bạn có lẽ đã sắp xếp để ai đó đến sân bay đón bạn. Họ thường mang theo tấm giấy đề tên bạn. Vì vậy, bạn phải chú ý xem nhé. Trong trường hợp gặp rắc rối vì người tới đón trễ hay không tới, bạn có thể xin Quầy Thông tin Hành khách cho bạn biết những tin tức cần thiết và giúp đỡ bạn. Ngoài dịch vụ xe buýt đưa đón khách về thành phố, bạn cũng có thể đón xe buýt từ sân bay nếu bạn muốn đi tới những vùng ngoại ô. Nói tóm lại thế nào bạn cũng sẽ tìm được xe buýt chạy qua vùng gần chỗ bạn ở trọ. Rocky không khỏi ngạc nhiên khi thấy tiết trời lạnh giá. Tuy nhiên, bạn đừng quên rằng Melbourne là thành phố có khí hậu ôn đới. Miền Nam nước Úc có 4 mùa rõ rệt. Mùa Hè bắt đầu vào tháng Mười Hai. Mùa Đông bắt đầu vào tháng Sáu. Vì vậy, bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ. Khí hậu Queensland và Bắc Úc thì hơi giống khí hậu ở những nước nhiệt đới.

Chương trình luyện thi IELTS tại SET, tham khảo tại đây

Đăng ký thi xếp lớp MIỄN PHÍ hàng tuần vào các buổi sáng thứ 2, 4, 7 lúc 8h30

ĐT: (08) 3 848 4433 Ext: 16, 17, 31 hoặc Ms. Hà: 0937.20 6833

 

 

Chào anh. Vâng, đây là Điểm Hẹn. Tôi đang đợi người bạn mới ở chung nhà, thế nhưng tôi sẽ phải đi xe buýt nếu cô ấy không tới kịp.
Rocky:
Oh. I think I’ve missed my connection, too.
Ồ. Tôi nghĩ là tôi cũng không gặp được người đến đón.
Katie:
Excuse me? I couldn’t help overhearing. I don’t think you’ll be able to get a student bus. You needed to pre-book. Maybe there’s a shuttle bus into the city.
Xin lỗi anh? Tôi tình cờ nghe anh nói. Tôi không nghĩ là anh có thể đi xe buýt dành cho sinh viên. Anh cần phải đặt chỗ trước. Có lẽ có xe buýt đón khách về thành phố.
Rocky:
Oh. But I don’t have any cash on me.
À. Nhưng tôi đâu có tiền mặt.
Katie:
No Australian money? There’s a money exchange and an ATM over there.
Không có tiền Úc à? Chỗ đổi tiền và máy rút tiền tự động (ATM) ở đằng kia kìa.
Rocky:
Oh, thanks, do you work here?
À vâng, cám ơn cô, cô làm việc ở đây à?
Katie:
No, I’ve just arrived too. I’m Katie.
Không, tôi cũng vừa tới thôi. Tôi là Katie.
Angel:
Hi Katie. I’m Angel.
Chào Katie. Tôi là Angel!
Rocky:
Nice to meet you both. My name’s Rocky.
Hân hạnh gặp hai cô. Tôi là Rocky.
Angel:
Oh, I saw a man with a sign that said “Rocky”… Look there he is.
Default Image

Tiếng Anh Du Học Úc – Bài 1

Tiếng Anh Du Học Úc - Bài 1

Trong bài 1 này, bạn sẽ có dịp tìm hiểu những thủ tục tại các phi trường ở Úc khi du học, kể cả các câu hỏi bạn sẽ phải trả lời khi bạn đặt chân tới đây.

 airport

 

Thông báo tại sân bay:
All travellers holding Australian passports please move to the queue on the left.
Xin tất cả hành khách có sổ hộ chiếu Úc đứng xếp hàng bên tay trái.
Angel:Hi.
Chào anh!

Rocky:Hi!
Chào cô!

Angel: I think you might be in the wrong line. Your passport doesn't look Australian.
Tôi nghĩ có lẽ anh đứng lộn hàng rồi. Sổ hộ chiếu của anh hình như không phải của Úc.

Rocky: Oh. But there are a lot of Asian people in this line. Look.
Thế à. Thế nhưng có nhiều người Châu Á cũng đứng ở hàng này mà. Coi kìa.

Angel: Well, I guess there must be a lot of Asian Australians.
Vâng, tôi đoán là ở đây có nhiều người Úc gốc Châu Á

Rocky: Really! I wondered why this line was moving so fast. Thanks. I'm a bit jetlagged. I'm not paying attention.
Thật à! Tôi lấy làm lạ là tại sao hàng này lại di chuyển nhanh như thế. Cám ơn cô nhé. Tôi hơi bị mệt vì cơ thể chưa thích ứng với múi giờ mới. Tôi chẳng để ý gì cả.

Nhân viên di trú: Next in line please.
Xin mời người kế tiếp.

 Angel: That's me. Might see you out there. Maybe you should move to the back of this line.
Đến tôi rồi. Có lẽ sẽ gặp anh ở đằng kia. Anh có lẽ nên chuyển qua đứng cuối hàng này.

Rocky: Thanks.
Cám ơn nhé.

Nhân viên di trú: And what is the purpose of your visit?
Cô đến đây có mục đích gì?

Angel: Study.
Đi học.

Nhân viên di trú: Could I see your letter of Acceptance, please?
Cô vui lòng cho tôi xem Thư chấp nhận được không?

Angel: Sure.

Dạ được.

Nhân viên di trú: Next, please.
Xin mời người kế tiếp.

Rocky: Good morning.
Chào ông.

Nhân viên di trú: Hello. Your passport please.
Chào anh. Xin anh cho xem sổ hộ chiếu.

Nhân viên di trú: What's the purpose of your visit?
Anh đến đây có mục đích gì?

Rocky: I'm a tourist.
Tôi là du khách.

Nhân viên di trú: Could I have your Incoming Passenger card please?
Xin anh vui lòng cho xem Thẻ Hành khách Đến được không?

Rocky: Um...Um...
Nhân viên di trú: The yellow card. The one you filled out on the plane.
Thẻ màu vàng đó.Thẻ anh điền trên máy bay đó.

Rocky: Oh, do you mean this one?
À, ông muốn nói thẻ này phải không?

Nhân viên di trú: Yes, but you have to fill it out.
Phải rồi, nhưng anh phải điền thẻ ấy đi.

Rocky: Oh.

Nhân viên di trú: If you could fill it out over there, sir.
Anh làm ơn tới chỗ kia điền nhé.

Rocky: And then do I wait in line again?
Rồi tôi lại xếp hàng à?

Nhân viên di trú: Look we'll try to send you to the top of the line again, but it might not be possible. Next!
À, chúng tôi sẽ cố cho anh lên lại đầu hàng nhưng có khi cũng không được. Xin mời người kế tiếp!

Vậy là bạn đã gặp Rocky và Angel. Rocky trông chừng như đã có chút bỡ ngỡ ngay khi mới chân ướt chân ráo đến Úc. Anh chàng lẽ ra đâu có mất thì giờ và gặp nhiều sự cố như vậy nếu như anh chú ý lắng nghe hay đọc kỹ những thông tin cũng như tìm hiểu kỹ về nước Úc từ trước. Trong chuyến bay, bạn nên lắng nghe thông báo. Nếu không hiểu thì bạn cứ việc hỏi tiếp viên hàng không. Rocky lẽ ra đâu có bị mất thì giờ đến như thế nếu như anh điền thẻ Hành khách Đến trước khi anh đặt chân xuống sân bay. Rocky đến Úc theo diện du khách. Còn Angel thì đến đây theo visa du học. Nhân viên hải quan đã hỏi cô cho xem thư chấp nhận do trường học của cô cấp. Bạn có thể không phải xuất trình lá thư này. Tuy nhiên bạn nên nhớ mang theo bản gốc mọi giấy tờ quan trọng trong hành lý xách tay. Ngoài ra, bạn cũng nên đem theo các bản sao trong hành lý ký gửi của bạn...


NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Xin bạn nhớ kiểm tra những điều lệ kiểm dịch ở Úc trước khi lên máy bay. Để biết những gì bạn được hay không được phép mang vào nước Úc, bạn chỉ việc đánh chữ Australian, quarantine, requirements vào khung tìm kiếm trên mạng Internet và nhấn vào các đường dẫn để biết thông tin cụ thể hay hỏi nhân viên phụ trách dịch vụ di trú cho bạn biết danh sách hiện hành. Sau khi ra khỏi máy bay, bạn sẽ đi qua khu vực làm thủ tục xuất nhập cảnh, rồi đi lấy hành lý. Các phi trường ở Úc dùng chó đánh hơi để kiểm tra xem hành khách có mang theo đồ ăn, cây cỏ hay động vật nào cần phải kiểm dịch hay không. Nhân viên bảo vệ phi trường cùng với chó đánh hơi sẽ làm phận sự kiểm soát hành lý trong khu trả hành lý. Nếu chó đánh hơi tiến lại gần bạn, bạn chỉ cần bỏ hành lý xuống nền nhà và bước lui lại cho đến khi nó đi khỏi. Nó sẽ đứng lì cạnh hành lý của bạn nếu như nó đánh hơi thấy vật gì khả nghi. Lúc đó, nhân viên bảo vệ có thể khám xét hành lý của bạn. Bạn không có gì phải sợ cả. Những con chó này không hung dữ và không hề cắn người. Thẻ hành khách đến là một loại giấy tờ pháp lý. Những gì bạn khai trên thẻ này phải xác thực. Ngoài ra, trong trường hợp mang theo một số tiền lớn trên 10.000 đô Úc, bạn cũng phải khai báo trên Thẻ Hành khách Đến. Nếu không, bạn có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý và số tiền ấy có thể bị tịch thu. Bạn có thể thấy địa chỉ trang web Hải quan Úc trong phần Bài học. Chúng tôi cũng xin bạn xem phần nói về vấn đề Miễn Thuế. Nếu những món hàng bạn mang theo nhiều hơn số lượng cho phép, bạn sẽ phải đóng thuế trên toàn bộ lượng hàng đó, chứ không phải chỉ đóng thuế cho lượng hàng dư mà thôi. Thí dụ, bạn được phép mang theo một cây thuốc lá. Thế nhưng bạn lại mang theo tới hai cây thuốc lá, bạn sẽ phải đóng thuế cho cả hai cây.

Bạn phải có trình độ Anh văn như thế nào khi đi du học? Trước khi nộp đơn xin visa du học, bạn phải được một cơ sở giáo dục ở Úc chấp nhận cho học toàn thời gian. Hầu hết du học sinh phải dự lớp ELICOS trong vòng từ 10 đến 20 tuần trước khi theo học đại học. Bạn phải trải qua cuộc thi tuyển Anh văn trước khi được nhận vào trường ELICOS. ELICOS được viết tắt từ cụm từ Khóa Anh văn Cấp tốc Cho Du Học sinh (English Language Intensive Courses for Overseas Students). Có trên 200 cơ sở ELICOS được công nhận trên toàn nước Úc. Bạn phải tìm hiểu để biết chắc là trường bạn xin theo học là cơ sở nằm dưới sự kiểm soát của một cơ quan chính phủ, chẳng hạn như cơ quan phụ trách Chương trình Công nhận Các Khóa Đào tạo Tiếng Anh Toàn quốc (The National English Language Training Accreditation Scheme - NEAS) và Hội đồng Đào tạo và Giáo dục Tư (The Australian Council for Private Education and Training). Đây là những cơ quan có nhiệm vụ duy trì các tiêu chuẩn cao cho các trường ELICOS. Nhiều trường ELICOS chuyển tiếp cho du học sinh vào thẳng các cơ sở đào tạo chuyên môn trong bậc đại học. Vì thế, bạn nên tìm hiểu xem trường bạn định theo học có chương trình giảng dạy chuyển tiếp để giúp bạn học lên những khóa học mà bạn mong muốn không. Một khi đã chọn xong khóa học, bạn sẽ phải đi đâu để xin visa? Câu hỏi này tùy thuộc vào quốc gia của bạn. Tại một số quốc gia, bạn phải nhờ văn phòng dịch vụ du học. Có nhiều văn phòng du học uy tín, thế nhưng bạn nên nhờ văn phòng được những người bạn tin cẩn giới thiệu. Hoặc giả như không muốn nhờ nhân viên tư vấn du học, bạn có thể gửi đơn thẳng đến Toà Lãnh sự hay Toà Đại sứ Úc tại nước bạn. Thời gian xét duyệt đơn có khi chỉ mất khoảng 3 tuần. Thế nhưng bạn nên nộp đơn trước khi khóa học khai giảng 12 tuần lễ. Úc là một xã hội bình đẳng. Vì thế, danh tánh, của cải hay địa vị xã hội cũng không thể rút ngắn thời gian xét đơn. Mọi đơn xin đều phải hội đủ điều kiện và được xét duyệt theo thứ tự thời gian nhận được. Để biết chắc đơn của mình được xét duyệt nhanh chóng, bạn cần phải tuân thủ theo hướng dẫn của Toà Đại sứ về việc sắp xếp giấy tờ trong hồ sơ của bạn đúng theo thứ tự được yêu cầu. Nếu muốn biết cách sắp xếp giấy tờ trong hồ sơ xin cấp visa, mời bạn xem đường dẫn trong phần tóm tắt và bài tập.

(Nguồn: tham khảo từ radioaustralia.net.au)

Default Image

History of Daylight Saving Time

History of Daylight Saving Time

index

Daylight Saving Time was instituted in the United States during World War I in order to save energy for war production by taking advantage of the later hours of daylight between April and October. During World War II the federal government again required the states to observe the time change. Between the wars and after World War II, states and communities chose whether or not to observe Daylight Saving Time. In 1966, Congress passed the Uniform Time Act, which standardized the length of Daylight Saving Time.

Daylight Saving Time is four weeks longer since 2007 due to the passage of the Energy Policy Act in 2005. The Act extended Daylight Saving Time by four weeks from the second Sunday of March to the first Sunday of November, with the hope that it would save 10,000 barrels of oil each day through reduced use of power by businesses during daylight hours. Unfortunately, it is exceedingly difficult to determine energy savings from Daylight Saving Time and based on a variety of factors, it is possible that little or no energy is saved by Daylight Saving Time.

Arizona (except some Indian Reservations), Hawaii, Puerto Rico, the U.S. Virgin Islands, and American Samoa have chosen not to observe Daylight Saving Time. This choice does make sense for the areas closer to the equator because the days are more consistent in length throughout the year.

The phrase "Spring forward, Fall back" helps people remember how Daylight Saving Time affects their clocks.


Daylight Saving Time (Summer Time) in some countries (2012/2013)

DST START 2012 DST END 2012 DST START 2013
NORTH AMERICA
U.S.A. (except Hawaii, Arizona) 11-Mar, 02:00h 04-Nov, 02:00h 10-Mar, 02:00h
Canada (except Saskatchewan) 11-Mar, 02:00h 04-Nov, 02:00h 10-Mar, 02:00h
Greenland (Nuuk) 24-Mar, 22:00h 27-Oct, 23:00h 30-Mar, 22:00h
AUSTRALIA / OCEANIA
Australia (States & Territories below):
  • Australian Capital Territory (Canberra)
  • New South Wales (Sydney)
  • Victoria (Melbourne)
  • Tasmania (Hobart)
  • Australia - South Australia (Adelaide)
01-Apr, 03:00h 07-Oct, 02:00h 07-Apr, 03:00h
New Zealand (Wellington, Auckland) 01-Apr, 03:00h 30-Sep, 02:00h 07-Apr, 03:00h
New Zealand- Chatham Island 01-Apr, 03:45h 30-Sep, 02:45h 07-Apr, 03:45h


(theo worldtimezone.com)

Default Image

Aussie Aussie Aussie! (Oi Oi Oi!)*

*"Aussie Aussie Aussie, Oi Oi Oi" is a cheer or chant often performed at Australian sport events.
The full version of the chant, as heard prior to a free outdoor concert at the time of the Sydney 2000 Olympics and quoted by Luba Vangelova of CNNSI,is as follows:
Man: "Aussie, Aussie, Aussie!"
Crowd: "Oi! Oi! Oi!"
Man: "Aussie, Aussie, Aussie!"
Crowd: "Oi! Oi! Oi!"
Man: "Aussie!"
Crowd: "Oi!"
Man: "Aussie!"
Crowd: "Oi!"
Man (faster): "Aussie, Aussie, Aussie!"
Crowd (equally fast): "Oi! Oi! Oi!"

The chant was widely used during the 2000 Sydney Olympic Games, being heard at many public entertainment venues and also on public transport. The chant came to be commonly heard at international sporting events where an Australian team was a competitor.

(wiki)

In honour of Australia Day I’m going to clear up a few things about Australian travel. Yes, ok, I haven’t written in a while, like a true Aussie I’ve done bugger all, but we’re back and the best country in the world is on the agenda…

  #1 Australia is not a death trap. Well, mostly.
  Ok sure, if you bleed out in the ocean at the crack of dawn you’ll get eaten by a shark, or don’t wear sunscreen you’ll burn to a crisp. And of course if you go playing around in the bush or under rocks you may face the dreaded snake or spider bite, but let’s face it, if you started poking around in my place uninvited I’d probably bite you too. The point is, if you leave animals in their natural habitat, use your street smarts, and pay attention to warning signs like “Danger: Crocodiles in River” or “Swim Between the Flags at the Beach so the Lifeguards Can See You”, you will (should) be fine. 
  And when you start to compare Australian animals to the likes of tigers, anacondas, piranhas, lions, hippos and bears, we're really not that bad. I mean, come on, this is our bear... 
 Terrifying.
 #2 You Cannot Travel Australia in a Couple of Days.
  I’m serious. Pull out a great big map of the world. Find Australia (it’s in the South. Kind of looks like a small, lopsided Africa). Now compare it to other countries… There’s Russia, Canada, USA, China, Brazil, then AUSTRALIA. Out of 193 recognised countries in the whole world, Australia is the 6th largest. The UK fits into Australia 32 times. The Queensland floods of 2011 spanned an area larger than that of Germany and France combined. Basically Europe fits into Australia.
  You’d need a good 5 or 6 weeks to get around Australia, and that’s if you don’t really want to spend more than a few days in any one place. You’d also want to have a fair bit of money for flights. Even if you wanted to drive everywhere, 80 percent of Australia is arid or semi-arid desert, leaving little in the way of scenery or, you know, basic survival. Check out here for more info on Australian tours, itinerary ideas and generally getting around.
  #3 Australians Are NOT New Zealanders. And no, New Zealanders, we don’t want to be.
  In fact, the countries harbour few similarities:
-       Australia has a hot, flat, dry, harsh landscape. New Zealand has a mountainous, green, temperate one.
-       Australia has a whole bunch of weird, unique animals not found anywhere else in the world. New Zealand has sheep.
-       Australians think they can play rugby. New Zealanders can actually play rugby.
-       Australians use the full extent of the 5 vowels in their vocabulary. New Zealanders basically use just one vowel.
-       Australians talk about how tough they are. New Zealand has the Haka.
-       Australia invented Pavlova, even though New Zealand think they did.
And so it goes on…
  #4 G’Day Mate. Means “hello”.
And a few other language clarifications…
-       In the Australian version of English “Thongs” are flip flops - “g-strings” are thongs | “pants” are trousers, “undies” are pants | “condoms” are rubbers, “rubbers” are erasers | “capsicums” are peppers, “pepper” is, well, pepper…
-       “She’ll be right” and “No worries mate” means “It’s ok”.
-       “D’youse wanna have some beer’n sangas before the footy thesarvo?” Roughly translates into “Would you fine gentlemen care to join me in some beers and sandwiches (usually sausage sandwiches) before the football (usually rugby league or Aussie rules football) commences this afternoon?”
-       If you’re name is longer than a syllable, all syllables will henceforth be removed from the first one and replaced with “azza”. For example “Sharyn” will become “Shazza”, “Barry” will become “Bazza”. If you’re name is just one syllable, it will be extended to include the second syllable of either “o” or “y”. For example, “John” will become “Johnno”, “Barnes” will become “Barnesy”. Just roll with it…
 
(from Amanda's blog)
Default Image

Bạn biết gì về các nhóm ngôn ngữ chính?



r750282_6215951_copy

Quy tắc về trật tự từ tương đồng trong từng nhóm ngôn ngữ trên thế giới đang được các nhà nghiên cứu tìm hiểu ngày một thấu đáo hơn. (ABC)

‘Quy tắc tương đồng’

Một nghiên cứu mới nhất từ New Zealand đã phát hiện cấu trúc đặc thù từ mỗi nhóm ngôn ngữ chính trên thế giới bao gồm nhóm ngôn ngữ Châu Âu, nhóm ngôn ngữ Thái Bình Dương, nhóm ngôn ngữ Châu Phi và nhóm ngôn ngữ Châu Mỹ.

Nghiên cứu cũng đưa ra những đánh giá trái ngược với ý kiến trước đây cho rằng não bộ của con người tạo ra quy định toàn cầu cho ngôn ngữ.

Sự thật thế nào? “Dường như những yếu tố địa phương và phát triển văn hóa quan trọng hơn những áp lực nhận thức trong tâm trí con người (trong việc hình thành biến thể ngôn ngữ)”, Tiến sĩ Russell Gray, nhà nghiên cứu từ Đại học Auckland (New Zealand), đồng tác giả nghiên cứu cho biết.

Tiến sĩ Gray cũng nói rằng: “Nhận định (trước đây) cho rằng con người đóng vai trò quan trọng với cấu trúc bẩm sinh của trí tuệ trong việc hình thành biến thể ngôn ngữ đã quá đề cao vai trò của con người”.

Theo ông Gray, hiện có hai học thuyết chính lý giải sự đa dạng và các dạng cấu trúc của 7.000 ngôn ngữ trên thế giới. Tuy nhiên, ông cho biết tùy theo những mức độ khác nhau, cả hai học thuyết cho rằng tâm trí con người ưa chuộng những ngữ cảnh tạo ra những cấu trúc chung trong ngôn ngữ.

Trong một dạng cấu trúc ngôn ngữ, động từ được đặt trước bổ ngữ và các từ chỉ vị trí đứng trước danh từ đơn cử như trong câu tiếng Anh sau:
"Russell put (động từ) the wine (bổ ngữ) in (giới từ) the glass (danh từ)".

Ở một dạng cấu trúc khác, bổ ngữ được đặt trước động từ trong khi các từ chỉ vị trí đứng sau danh từ. Ví dụ như cũng trong câu tiếng Anh nêu trên, từ ‘in’ là giới từ xuất hiện sau từ ‘glass’.

Ông Gray và đồng nghiệp là tác giả một bản báo cáo đăng trên tạp chí Nature số ra ngày 14/4/2011 cho rằng những nghiên cứu trước đây về ngôn ngữ loài người có một số điểm chưa rõ ràng.

Ví dụ, một số nghiên cứu cho rằng những dạng cấu trúc ngôn ngữ giống những quy tắc trong tất cả các ngôn ngữ và không có ngoại lệ.

Ông Gray cho rằng các nghiên cứu trên đã bỏ qua mối quan hệ trong các ngôn ngữ: sự phát triển và phân loại ngôn ngữ thành các nhóm có nhiều điểm tương đồng.

Do chỉ có 50 ngôn ngữ có dạng cấu trúc đặt động từ trước bổ ngữ cũng sử dụng giới từ nên ‘quy tắc tương đồng’ không áp dụng chung cho mọi ngôn ngữ, đặc biệt nếu tất cả ngôn ngữ trong cùng một nhóm.

“Hiện tượng này có thể do một vài ngộn ngữ đã được kế thừa sâu hơn trong các nhóm ngôn ngữ”, tiến sĩ Gray giải thích.

Phân tích sự phát triển của ngôn ngữ

Để kiểm tra liệu có quy tắc chung cho mọi ngôn ngữ hay không, tiến sĩ Gray và nhóm nghiên cứu sử dụng các phương pháp sinh học tiến hóa để ngiên cứu sự phát triển cấu trúc ngôn ngữ.

Các nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp phát sinh điện toán để phân tích trật tự từ trong ngôn ngữ từ bốn nhóm ngôn ngữ chính trên thế giới, bao gồm nhóm ngôn ngữ Châu Âu, Thái Bình Dương, Châu Phi và Châu Mỹ.

Các nhà nghiên cứu sau đó tìm kiếm các cấu trúc trật tự từ như những cấu trúc chứa bổ ngữ và động từ.

“Chúng tôi tìm kiếm bằng chứng cho những cấu trúc này và phát hiện thấy có lẽ những cấu trúc này mang tính đặc thù đối với từng nhóm ngôn ngữ chứ không phải là đặc điểm chung của mọi ngôn ngữ”, ông Gray nhận xét.

Ví dụ, tiếng Anh, Ba Lan, Xứ Wales, Thụy Điển và Ý đều có trật tự bổ ngữ và động từ giống nhau. Tuy nhiên, các ngôn ngữ này liên quan mật thiết với nhau và cùng thuộc nhóm ngôn ngữ Ấn-Âu. Theo ông Gray, có lẽ tất cả những ngôn ngữ này đều kế thừa trật tự từ đặc thù từ một ‘tổ tiên’ chung.

Ông Gray và cộng sự phát hiện thấy trật tự từ xuất hiện trong ngôn ngữ vùng Austronesian (bao gồm Indonesia, Melanesia, Micronesia, Polynesia và các đảo lân cận thuộc Thái Bình Dương) nhưng không xuất hiện trong ngôn ngữ Bantu và Uto-Aztecan.

Các nhà nghiên cứu phát hiện thấy sự khác biệt tương tự giữa các nhóm ngôn ngữ với 8 khía cạnh trật tự từ khác nhau.

“Những hiện tượng được khẳng định có điểm chung trên thực tế mang tính đặc thù đối với các nhóm ngôn ngữ nhất định”, tiến sĩ Gray cho biết.

“Trong một nhóm văn hóa và ngôn ngữ khác, hiện tượng này không giống nhau. Văn hóa lấn át nhận thức trên phương diện tiến hóa ngôn ngữ”.
Ông Gray cho rằng những phát hiện này có thể gây nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, ông đang trông đợi một cuộc tranh luận về quy tắc ngôn ngữ.

“Tôi nhận được một số thư không đồng tình từ một số nhà ngôn ngữ học nhưng cũng nhận được nhiều thư ủng hộ từ những nhà nghiên cứu khác”, ông Gray cho biết.

Theo ông Gray, quan điểm 'Chomskyan' - vốn đang nổi trội - cho rằng có các quy tắc ngôn ngữ chung toàn cầu đã hạ thấp tầm quan trọng trong nghiên cứu các ngôn ngữ khác nhau.

Ông Gray kỳ vọng phát hiện mới này sẽ khuyến khích nghiên cứu các ngôn ngữ khác nhau trước khi các ngôn ngữ này hoàn toàn không được sử dụng, đồng thời giúp các nhà ngôn ngữ học hiểu rõ hơn mối quan hệ tương quan giữa trí tuệ con người và văn hóa.

Tiếng Việt thuộc nhóm ngôn ngữ nào?

Theo tìm hiểu của Bay Vút, lâu nay các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Việt Nam và quốc tế, tiếng Việt là một ngôn ngữ Môn-Khme thuộc họ ngôn ngữ Nam Á (Austroasiatic), có nguồn gốc chung với hơn 160 ngôn ngữ sử dụng trên toàn vùng Đông Nam Á - một nhánh của nhóm ngôn ngữ Thái Bình Dương.

Trong quá trình nghiên cứu quá trình hình thành tiếng Việt, có nhiều giả thuyết cũng từng được đặt ra và đặt tiếng Việt vào các nhóm ngôn ngữ khác nhau như Nam Đảo, Hán hay Tai-Kadai.

Tuy nhiên theo công trình nghiên cứu “Khái quát các nghiên cứu ngôn ngữ học về nguồn gốc của tiếng Việt’ của ông Mark Alves thuộc Khoa Ngoại ngữ và Triết học, Trường Đại học Montgomery County (Hoa Kỳ) thì “quan điểm phổ biến cho rằng tiếng Việt thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á vẫn khả thi và hợp lý nhất dựa trên cơ sở phương pháp luận ngôn ngữ học và các kịch bản có thể xảy ra trong giao tiếp giữa các dân tộc”.

Ông Mark Alves cũng nhận định rằng “Về cơ bản, tiếng Việt là một ngôn ngữ Môn-Khme với vài từ vay mượn từ tiếng Tai và một tầng ảnh hưởng sâu sắc từ vựng và ít nhiều cả cấu trúc tiếng Hán”.

Cho đến nay lịch sử và quá trình hình thành tiếng Việt vẫn đang được các nhà nghiên cứu tìm hiểu.

(theo Bayvut)

Default Image

Series 2 – Bài 22: Ôn lại từ Bài 11 đến Bài 20

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 22: Ôn lại từ Bài 11 đến Bài 20

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Ôn lại từ Bài 11 đến Bài 20: thời tương lai; hành động thường xảy ra; mô tả đồ vật; người và nơi chốn; thể chủ động và bị động; nói về thời quá khứ; câu trực tiếp và gián tiếp; thể giả định.

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Default Image

Series 2 – Bài 21: Ôn lại từ Bài 1 đến Bài 10

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 21: Ôn lại từ Bài 1 đến Bài 10

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Ôn lại từ Bài 1 đến Bài 10: cách chào hỏi; đặt câu hỏi; thì quá khứ; xin chỉ đường; yêu cầu lịch sự; số lượng không đếm được; đề nghị và khuyên; quan hệ nhân quả; quan hệ giả định; thì tương lai; so sánh.

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Default Image

Series 2 – Bài 20: Nói về chuyện quá khứ – thể giả định

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 20: talking about the past – the 3rd conditional (nói về chuyện quá khứ - thể giả định)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Part 1 - THE DIALOGUE (đối thoại)

Bà Ruth và bà Dorothy lại nói chuyện về ngày xưa.

RUTH:                    If I'd lived in Sydney, I'd have learnt to swim.

DOROTHY:            If I'd lived on a farm, I'd have owned a horse.

RUTH:                    If I'd stayed at school, I'd have gone to university.

                               • If I'd stayed at school, I might've gone to university.

DOROTHY:            I wouldn't have worked in Brown's Bakery.

RUTH:                    If I hadn't left school at fifteen, I'd have gone to university.

DOROTHY:           If I'd married, I'd have had lots of children.

                               • If I'd married, I might've had lots of children.

RUTH:                    I'd have been very happy if I'd had lots of children. I'm sure I would've.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

a farm           nông trại 

[ 'fam ]

to own          làm chủ, sở hữu 

[ 'oʊn ]

 


Part 3 – LESSON: talking about the past - the 3rd conditional (nói về chuyện quá khứ - thể giả định)

Khi nói về các tình huống không có thực ở trong quá khứ, chúng ta áp dụng câu điều kiện thứ ba. Thí dụ:

If I had lived in Sydney, I would have learnt to swim.          Giá như còn sống ở Sydney, tôi đã học bơi rồi.

Trong thí dụ vừa rồi động từ ở mệnh đề 'if' được chia ở thời quá khứ hoàn thành và động từ ở mệnh đề chính được chia ở thời hiện tại hoàn thành.

IF + PAST PERFECT + WOULD + PERFECT

If I had lived on a farm, I would have owned a horse.         Giá như tôi sống ở trang trại, tôi đã có ngựa.

Trong thực tế chị ấy không sống ở trang trại nên đâu có ngựa.

Các mệnh đề ở câu điều kiện có thể hoán vị vị trí cho nhau được:

I would have owned a horse, if I had lived on a farm.        Giá như tôi sống ở trang trại, tôi đã có ngựa.

Câu điều kiện thứ ba ở dạng phủ định thường đề cập tới một thực tế là những hành động này thực sự đã xảy ra. Thí dụ:

If I had not left school at fifteen, I would have gone to university.

Giá như tôi không bỏ học lúc 15 tuổi tôi đã vào học đại học.

Trong thực tế, chị ấy đã bỏ học lúc 15 tuổi, bởi vậy chị ấy không học lên tới đại học. Cách nói này chỉ là một giả thiết.

 


Part 4 - PRONUNCIATION (phát âm)

Điểm chính của bài học này là tập trung vào câu điều kiện thứ ba câu giả định. Cách nói các giả định thật khó, vậy bạn hãy luyện nói các câu sau:

She would have had help.

[ ʃi 'wʊd hæv hæd hɛlp ]

She would've had help.

[ ʃi 'wʊd_əv hæd hɛlp ]

She would not have had help.

[ ʃi 'wʊd 'nɒt hæv hæd hɛlp ]

She wouldn't've had help.

[ ʃi 'wʊd_ənt_əv hæd hɛlp ]

 


Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Đề nghị bạn hoàn chỉnh bài hội thoại sau đây trong đó có sử dụng các động từ trong ngoặc.

Thí dụ:

JILL:             Well if you hadn't braked (brake) so hard, we wouldn't have had (have) the accident.

JACK:           If you_______________ (shout) at me, I_______________(brake) so hard.

JILL:            If you_________________ (rush) so much, I_____________ (shout) at you

JACK:           If you________________ (tread) on the plate, I____________ (rushed) to the hospital.

JILL:            But if you_______________(drop) the plate, I_______________ (tread) on it.

JACK:          And if you______________(ask) me to do the washing up, I______________________(drop) the plate.

JILL:            So, it's all my fault is it?

JACK:          Yes. If you_____________(ask) me to do the washing up, we_________________________(have) the accident.

 

Answers to Exercise in Lesson 16 (giải đáp cho Bài tập trong Bài 16):

1. People eat a lot of pies in Australia.               A lot of pies are eaten in Australia.

2. I have lost my hat.                                               My hat has been lost.

3. I will serve drinks later.                                     Drinks will be served later.

4. We speak English here.                                    English is spoken here

5. You must not touch the flowers.                    The flowers must not be touched

 

Answers to Exercise in Lesson 19 (giải đáp cho Bài tập trong Bài 19):

A. Have you spoken to Mary?                                    A asked if B had spoken to Mary.

B. Yes. I rang her this morning.                                B replied she had rung Mary this morning.

A. How are the arrangements for the party?        A asked B how the arrangements were for the party.

B. It'll be noisy. I hope the neighbours don't complain.   B explained that it'd be noisy and hoped that the neighbours wouldn't complain.

A. Well, we can always turn the volume down.      A suggested that they could always turn the volume down.

B. By the way, why don't you ask Betty along?       B told A to ask Betty along.

A. That's a good idea. See you tomorrow then.      A replied that it was a good idea and she would see A tomorrow.

 

Answers to Exercise in Lesson 20 (giải đáp cho Bài tập trong Bài 20)

JACK:           If you hadn't shouted at me, I wouldn't've braked so hard.

JILL:             If you hadn't rushed so much, I wouldn't've shouted at you

JACK:           If you hadn't treaded on the plate, I wouldn't've rushed to the hospital.

JILL:             But if you hadn't dropped the plate, I wouldn't've treaded on it.

JACK:           And if you hadn't asked me to do the washing up, I wouldn't've dropped the plate.

JILL:             So, it's all my fault is it?

JACK:           Yes. If you hadn't asked me to do the washing up, we wouldn't've had the accident.

 

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Episode 20:

          Well, the story is finished, but there are a few things I haven't explained. This is what happened at Richmond. The police had been watching the house all night. They knew that Mandy was tied to a chair, and Vincent had a gun. Just before mid-day, Vincent left his gun on a table and went to another room to talk to Pamela.

          The police broke into the house, arrested Pamela and Vincent, and untied Mandy. So I hadn't been needed after all. I was glad of that! Pamela was working for another group of researchers. She had pretended to be a friend of Diana's, and she had been with Diana when I phoned. She locked Diana in a room and travelled to Melbourne on Diana passport. It was lucky for her that they looked alike.

          Stanley Vincent was also in the gang. He had driven Cotton to the country at gunpoint. Cotton wouldn't tell him anything, so he took Cotton's second briefcase, then killed him. But the documents were not in the second briefcase, as we know.

          Vincent found the numbered disk and guessed that the documents must be at the hotel. So Cotton had been killed before Judy and I went on our fishing trip. Vincent had gone to the hotel, and when the safe key was missing, he broke into our house. And now, of course, Vincent and Pamela were under arrest. Vincent had been charged with the murder of Henry Cotton.

          'Thank goodness it's all over,' sighed Judy. 'In future, Joe, you must mind your own business. If you hadn't been so curious, we wouldn't have been involved!' I looked at Ben and Mandy, sitting together on the lounge. They looked very happy. I smiled.

          'If I hadn't been involved, Mandy wouldn't have met Ben, would she? I think this calls for a celebration. Champagne?'. And everyone agreed.

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 20 (Lessons 21 and 22 are reviews and have no study notes)

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

Default Image

Series 2 – Bài 19: Câu trực tiếp và gián tiếp

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 19: direct and indirect speech (câu trực tiếp và gián tiếp)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Part 1 - THE DIALOGUE (đối thoại)

Jackie và Martin là hai người bạn trẻ. Họ nói chuyện với nhau qua điện thoại.

Dialogue:

JACKIE:        Hi Martin. Jackie here.

MARTIN:       Hi. How are you?

JACKIE:        Fine thanks. I really enjoyed the movie last night. It was very exciting.

MARTIN:       Yes. It was. Oh, by the way, I saw Mary this morning.

JACKIE:        Mary Jones, you mean?

MARTIN:       Yes. I bumped into her at the library. Let's all meet for a drink on Saturday. Can you help me with my essay tonight?

JACKIE:        No. I can't Martin. I'm going to the theatre.

MARTIN:       Oh. That's OK.

JACKIE:        Why don't you give Ben a call.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

an essay                         bài tiểu luận, luận văn 

[ 'ɛseI ]

a library                           thư viện 

[ 'laIb(ə)ri ]

a movie                            phim ảnh, xi nê 

[ 'muvI ]

exciting                           hứng thú, hồi hộp 

[ ' əksaItIŋ ]

to bump into                   vô tình gặp ai đó 

[ 'bʌmp∪Intu ]

to agree                          đồng ý 

[ ə'gri ]

to ask                              hỏi 

[ 'ask ]

to explain                       giải thích

[ ək 'spleIn ]

to reply                            trả lời

[ rə 'plaI ]

to suggest                       gợi ý, đề nghị

[ sə'dʒɛst ]

to tell                                nói, kể

[ 'tɛl ]


Part 3 – LESSON: direct and indirect speech (câu trực tiếp và gián tiếp)

Trong cuộc sống hàng ngày, đôi lúc chúng ta cần phải nhắc lại lời nói của một người khác. Hay nói một cách khác là chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp.

Bạn hãy nghiên cứu kỹ ví dụ sau câu trả lời của chị Jackie qua điện thoại:

TRACEY:      What did you say? (Chị ấy nói gì?)

JACKIE:        She said she was leaving in half an hour. (Chị ấy nói rằng nửa tiếng nữa chị ấy sẽ ra đi.)

Trong thí dụ này, động từ 'to say' được chia ở thời quá khứ, do vậy thời của động từ đó ở câu gián tiếp cũng được chuyển sang quá khứ.

Khi nói câu gián tiếp một số động từ cần phải có từ 'that' đi cùng. Thí dụ:

Jackie replied that she was fine.                             Chị Jackie trả lời rằng chị ấy khỏe.

Martin explained that he'd bumped into her.         Anh Martin giải thích rằng anh ấy vô tình gặp chị ấy.

Với các động từ khác, các bạn có thể dùng hay không dùng từ 'that':

Jackie agreed they should meet.                           Jackie đồng ý là họ nên gặp nhau.

Jackie agreed that they should meet.

Khi muốn chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp, các bạn có thể dùng các động từ sau đây, ngoài động từ 'to say'.

to agree                  đồng ý

to ask                      hỏi

to explain                giải thích

to reply                    trả lời

to tell                        nói, kể

to suggest               gợi ý


Part 4 - PRONUNCIATION (phát âm)

Trong Tiếng Anh, vì ngữ điệu lên giọng diễn đạt ý không chắc chắn bằng ngữ điệu xuống giọng, cho nên ngữ điệu lên giọng có thể được dùng để tỏ thái độ lịch sự đặc biệt là khi bắt đầu một cuộc hội thoại. Người ta thường sử dụng ngữ điệu đó khi trả lời điện thoại. Thí dụ:

Hi Martin↗ .             Hi Jackie↗.

Các bạn hãy đóng vai người bán hàng và tập nói các câu sau đây:

A.       Can I help you↗?

B.       Yes. I'm looking for some apples.

A.       The ones on the sheft are very fresh↗.

B.       No thank you. They're too soft.

A.       Would you like to try these then↗?

 

Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Bạn hãy chuyển các câu sau đây sang gián tiếp và cố gắng sử dụng các động từ khác nhau thay cho động từ 'said': to agree, to ask, to explain, to reply, to tell, to suggest.

A.       Have you spoken to Mary?

B.       Yes. I rang her this morning.

A.       How are the arrangements for the party?

B.       It'll be noisy. I hope the neighbours don't complain.

A.       Well, we can always turn the volume down.

B.       By the way, why don't you ask Betty along?

A.       That's a good idea. See you tomorrow then.

B.       Bye.

 

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Episode 19:

          We didn't sleep much that night. The detective phoned next morning and went through the plan. He told me that the police were going to Richmond.

          'Pamela said that I wasn't to tell you,' I said anxiously, but Detective Baker said that I should trust him, and do what Pamela had said. I went to the hotel, collected the briefcase, and drove to Richmond. The briefcase looked the same, and it felt the same, but didn't know whether it still contained the documents. Exactly at mid-day I pulled up outside a small house and got out of a car. I had just opened the gate when Mandy ran out the front door, down the path and into my arms.

          'Are you all right, Mandy?' I asked her.

          'Fine now,' she said as she hugged me. Two things happen then. The detective emerged from the house, followed by Pamela and Vincent, the small, red-faced man. Both wore handcuffs. Two policemen were behind them. And Ben Morris came out from behind the house. Mandy left me, and walked into Ben's outstretched arms.

          'Hey, wait a minute… ' I began. The detective smiled.

          'He's OK, Mr. Moon. I told you. He was helping us with our enquires.' And I said… 'But didn't that mean he was under arrest?' Ben laughed, and he asked Mandy, 'Did you think that I'd been arrested too?' Mandy nodded, still holding him tight.

          The detective said seriously, 'We were concerned for his safety. We looked after him, and he helped us to find the real Diana Cotton.' The detective said that he'd contact us later, and he put Pamela and Vincent into a police car. Mandy, Ben and I went home. And that's really the end of the story. But next time, I'll tell you about Pamela. And how Henry Cotton died. And how Stanley Vincent had known there was something in the safe.

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 19

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

Default Image

Series 2 – Bài 18: Nói về thời quá khứ

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 18: talking about the past - continued (nói về thời quá khứ - tiếp theo)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Part 1 - THE DIALOGUE (đối thoại)

Anh Terry kể cho các bạn nghe về những người Úc đầu tiên (thổ dân).

Dialogue:

TERRY:      The first Australian were the Aborigines. They've been living here for more than 40,000 years.

                   The Aborigines had been living here for 40,000 years when the white people came.

                   James Cook found Botany Bay in 1770.

                   Dutch traders had landed on the Australian coastline before Cook found Botany Bay.

                   Britain decided to send convicts to Botany Bay.

                   Before that convicts had been sent to America.

                  The first fleet left Britain in 1787.

                   The first fleet had been sailing for eight months when arrived at Botany Bay. There were a thousand people on board. Three quarters of them were convicts.

                   Thousands of convicts were sent to Australia. Many of them had been convicted of very small crimes.

                   In 1901, Australia became a nation. Before that it had been governed by Britain.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

Botany Bay               vịnh Botany 

[ 'bɒtəni 'beI ]

Dutch traders          các thương gia Hà Lan 

[ 'dʌtʃ 'treIdəz ]

The First Fleet          Hạm đội Số Một 

[ θə 'fɜst 'flit ]

a coastline                bờ biển 

[ 'koʊstlaIn ]

a colony                    thuộc địa 

[ 'kɒlənI ]

a convict                   tù nhân 

[ 'kɒnvIkt ]

a crime                      tội ác, tội phạm 

[ 'kraIm ]

a nation                      quốc gia 

[ 'neIʃən ]

three-quarters          ba phần tư 

[ 'ðri kwɔtəz ]

to convict                   kết án

[ kən'vIkt ]

to decide                    quyết định

[ də' saId ]

to govern                    cai trị

[ 'gʌvɛn ]

to land                         đổ bộ, đặt chân lên

[ 'lænd ]

to sail                          chạy trên biển, đi thuyền buồm, đi bằng đường biển.

[ 'seIl ]                         


Part 3 – LESSON: talking about the past (nói về thời quá khứ)

Khi muốn nói về một sự việc diễn ra trong quá khứ trước khi một sự việc khác xảy ra, chúng ta dùng thời quá khứ hoàn thành. Thí dụ:

Dutch traders had landed before Cook.     

Các thương gia Hà lan đặt chân tới trước thuyền trưởng Cook.

Đối với sự việc diễn ra sau, chúng ta dùng động từ ở thời quá khứ đơn giản.

Khi muốn nói một sự việc diễn ra ở quá khứ và tiếp tục diễn ra khi sự việc thứ hai xảy ra, và có thể vẫn còn tiếp tục, chúng ta dùng thời quá khứ hoàn thành tiếp diễn. Thí dụ:

The Aborigines had been living here when the white people came.

Người thổ dân đã và đang sống ở đây khi người da trắng tới.

The First Fleet had been sailing for eight months when it arrived at Botany Bay.

Hạm đội Số Một đã đi trong tám tháng mới tới vịnh Botany.


Part 4 - PRONUNCIATION (phát âm)

Trong tiếng Anh có một số từ có chữ viết giống nhau nhưng mang chức năng ngữ pháp khác nhau và có cách đọc khác nhau. Thí dụ:

convict (noun) Khi là danh từ thì từ được nhấn ở âm tiết thứ nhất.

convict (verb)  Khi là động từ thì được nhấn ở âm tiết thứ hai.

Bạn hãy luyện đọc các từ sau:

produce (noun)                         produce (verb)

conduct (noun)                         conduct (verb)

progress (noun)                       progress (verb)

 

Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Bạn hãy viết một đoạn ngắn về lịch sử Việt Nam. Trong khi viết, đề nghị các bạn cố gắng sử dụng thời quá khứ hoàn thành và quá khứ hoàn thành tiến diễn.

 

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Vocabulary:

a research document          tài liệu nghiên cứu

[ rə 'sɜtʃ dɒkjumənt ]

 

Episode 18:

          When Mandy appeared next morning, I could see that she'd been crying. There was nothing I could do to help her. Ben Morris had been arrested, and Mandy was heart-broken. I suggested that she should stay at home, but she decided to go to work as usual. She said that she'd be working late.

          I didn't believe that Ben Morris was a criminal, but he had been working closely with Cotton… No, I didn't believe it, and neither did Judy. That night Judy and I had just finished dinner when the phone rang. I answered it. I recognised the voice immediately. It was Diana.

          'Mandy is here with me,' she said. 'So far she's all right…' I tried to interrupt.

          'Diana… ' I began. 'The name is Pamela,' she said coldly. 'Diana is in Hong Kong. She'll be all right if she's sensible. Now listen. We want Cotton's research documents. If you don't give them to us, Mandy will be killed. Is that clear?'

          'I don't have any documents…' I began, but Pamela said, 'You know what we want. Find them! Now listen carefully. Take the documents to 17 Ring Street, Richmond at mid-day tomorrow. And don't tell the police.'

          'I don't have any documents… ' I said again, but Pamela had gone. I told Judy what Pamela had said, and we agreed that there was only one thing to do. We would ring Detective Baker, and ask his advice. Detective Baker was sympathetic. He thought for a while, and then he said that he'd leave the briefcase at the hotel that night. He told me to collect it next morning, and do exactly as Pamela had instructed. I told him I'd do as he said, and I though that this was the worst day of my life… so far. I didn't like the look of the next day, either.

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 18

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

Default Image

Series 2 – Bài 17: Nói về thời quá khứ

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 17: talking about the past (nói về thời quá khứ)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Part 1 - THE DIALOGUE (đối thoại)

Bốn người Úc sẽ kể cho các bạn nghe về các hoạt động thể thao của họ.

Dialogue:

SIMON:    I've always played a lot of sport. I like soccer best. I've been playing since I was at school.

LYNNE:    No. I'm not interested in sport, but I like an outdoor life. I'm a keen bushwalker, and I enjoy gardening, too.

LYNNE:    I've never been interested in sport, but I like an outdoor life. I've been a keen bushwalker for many years. I've always enjoyed gardening, too.

SAM:       I've been at university since I left school, so I haven't had time for sport. I've been spending all my spare time studying.

AMY:       I used to play a lot of sport, but I don't get out much these days. But I've been enjoying it very much.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

a bushwalker              người đi bộ trong rừng (thể thao) 

[ 'bʊʃ wɔkə ]

a conservationist        nhà hoạt động bảo vệ thiên nhiên, người 

[ kɒnsə 'veIʃənəst ]        có xu huớng bảo vệ thiên nhiên.

an outdoor life              cuộc sống ngoài trời 

[ 'aʊtdɔ∪laIf ]

soccer                    bóng đá 

[ 'sɒkə ]

to garden                làm vườn 

[ 'gadən ]

to get out                đi, thoát ra 

[ 'gɛt aʊt ]

to paint                    vẽ tranh, sơn 

[ 'peInt ]

to spend                  tiêu xài 

[ 'spɛnd ]

to study                    học tập 

[ 'stʌdi ]

recently                    mới đây 

[ 'risəntli ]

 


Part 3 – LESSON: talking about the past (nói về thời quá khứ)

Khi nói về một hành động bắt đầu ở quá khứ, tiếp tục cho tới hiện tại và có thể tiếp tục trong tương lai, chúng ta dùng thời hiện tại hoàn thành. Thí dụ:

I've always played a lot of sport.                               Tôi thường xuyên chơi thể thao rất nhiều.

I've been a keen bushwalker for many years.       Tôi thích tảo bộ trong rừng đã nhiều năm nay.

Chúng ta có thể dùng thời hiện tại hoàn thành để tiếp tục chỉ những việc đã xảy ra trong quá khứ, vẫn đang xảy ra trong hiện tại và sẽ có thể tiếp tục trong tương lai.

I've been spending all my spare time studying.    Tôi dành tất cả thời gian nhàn rổi để học.

I've been watching sport on television.                   Tôi thường theo dõi thể thao qua truyền hình.


Part 4 - PRONUNCIATION (phát âm)

Đôi khi khó có thể phân biệt được giữa hai thanh / n / / ŋ /.

Bạn hãy đọc to những từ sau và phân biệt rõ hai thanh:

/ n /                                     / ŋ /

son                                  sung

win                                  wing

sinner                              singer

thin                                 thing

ton                                  tongue

run                                  rung

pan                                  pang


Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Điền vào chỗ trống ở cuối câu các từ thích hợp sau đây:

for years, every year, at least twice, ten times

1. I've been watching sport on television…

2. We've won…

3. I've been to your party…

4. I've seen that movie…

 

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Episode 17:

          I told the detective everything I knew about Henry Cotton, and the police had the briefcase. Diana had gone, and I didn't expect to see her again. But when you've been so involved in a mystery, you don't just forget about it, do you? And of course there was Mandy, who was very interested… in Ben Morris! He came to our house one day, and Judy and I liked him too. He was very upset about Cotton's death.

          I asked Ben about Cotton's driver, the small red-faced man who had tried to get the briefcase. Ben said the man's name was Stanley Vincent. He has left his job as a driver at the university some time ago, and now the police would be looking for him. Ben believed that Vincent was working for another group of scientists who wanted to be first with the discovery.

          There was more excitement to come. First, there was a terrible shock for Mandy… and for Judy and me as well. Mandy came home from the university with the news.

          'They've arrested Ben,' she said, and burst into tears. I couldn't believe it.

          'Nonsense,' I said. 'You must have made a mistake.' But I phoned Detective Baker, and he said, 'We now believe that Cotton was murdered. Mr Morris is helping us with our enquiries.'

          'What you mean is that Ben Morris has been arrested.' I said. 'That's crazy! You've made a mistake.' Detective Baker sounded angry. 'Leave it with us, Mr Moon. Oh… and by the way, have you heard from the young lady?'

          'Do you mean Diana Cotton?' I asked. "Hmm… perhaps,' he said. 'Are you sure it was Diana Cotton? Did you know her?'

'Well… no,' I said, 'but of course it was Diana. Who else could it be?' And the detective said, 'That's what we'd like to know!'

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 17

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

(AUS)(+61)450321235
(VN)0909809115
messenger