Trang bị kiến thức cho bạn trước khi du học Úc cũng như cơ hội nhận được học bổng tại SET - Education
Australian English

Tiếng Anh Du Học Úc – Bài 3 – Tự nhiên như ở nhà
Trong bài học hôm nay, Katie mới vừa được đón tới nhà một gia đình người Úc. Cô gặp bà chủ gia đình này và được dẫn đi một vòng để tham quan nhà. Bạn sẽ học những cách diễn đạt cần thiết khi bạn được dẫn đi tham quan một môi trường mới, chẳng hạn như một ngôi nhà mới hay một ngôi trường mới...
Jenny:
Katie. Welcome! I'm Jenny.
Chào Katie. Xin mời vào. Tôi là Jenny.
Katie:
Hi Jenny. Nice to meet you!
Chào bà Jenny. Hân hạnh được gặp bà!
Jenny:
How was your trip?
Chuyến đi của cô thế nào?
Katie:
It was fine, thanks.
Chuyến đi cũng bình thường, cám ơn bà.
Jenny:
Well, come in... Oh, you don't have to take your shoes off here.
Mời cô vào... À, cô không cần cởi giày ra ở đây.
Katie:
Oh. It's a lovely home.
Ồ! Ngôi nhà dễ thương quá.
Jenny:
Thanks. Would you like me to show you around or would you like a cuppa first?
Cám ơn cô. Cô có muốn tôi dẫn đi xem nhà không hay cô dùng một tách trà trước khi đi xem nhà nhé?
Katie:
No, I had tea on the plane. Thanks anyway. I'd like to see the house if you don't mind.
Dạ không, tôi đã dùng trà trên máy bay. Dù gì thì cũng cám ơn bà. Tôi muốn đi xem nhà nếu bà không phiền.
Jenny:
Sure. Well, this is the living room... the kitchen.
Dĩ nhiên là không rồi. À, đây là phòng sinh hoạt... nhà bếp
Jenny:
And this is Sushi. She's my son Dylan's, dog.
Và đây là Sushi. Nó là con chó của con trai tôi Dylan.
Katie:
Oh!
Ồ!
Jenny:
Down, Sushi, down girl. She's very friendly. She's like a member of the family.
Sushi! Nằm xuống. Nó hiền lắm. Chúng tôi coi nó như là người trong gia đình vậy.
Katie:
I see.
Vậy đấy.
Jenny:
My room and Dylan's room are at the end of the hall.
And this is your room. Everything's here, bed, desk, wardrobe. Oh, and that basket's for your washing.
Phòng tôi và phòng của Dylan nằm ở cuối hành lang cửa vào.
Và đây là phòng của cô. Cô có đủ mọi thứ cần dùng ở đây: giường, bàn và tủ quần áo. À đó là rổ đựng quần áo để giặt.
Katie:
What a lovely view of the garden.
Quang cảnh khu vườn dễ thương quá.
Jenny:
I'm glad you like it. Now, if you want to freshen up, the bathroom is the next door down.
Cô thích là tôi vui rồi. Bây giờ, nếu cô muốn tắm rửa thì phòng tắm ở kế phòng này.
Katie:
Yes, that'd be great, thanks.
Dạ vâng. Vậy thì hay quá.
Katie:
Uhuh. Is there anywhere I can put my case after I've unpacked?
À! Có chỗ nào để cất vali sau khi cháu lấy đồ ra không?
Jenny:
Good question. We can store it in the garage until you need it again. Now, just make yourself at home.
Phải rồi. Chúng ta có thể cất nó trong nhà để xe cho đến khi nào cô lại cần tới nó. Thôi bây giờ, cô cứ xem đây như nhà của mình vậy nhé.
Katie:
Thanks.
Cám ơn bà.
Jenny:
Anything else you want to know?
Cô còn muốn biết gì nữa không?
Katie:
Yes, I'd like to have a shower. Where do I find a towel?
Dạ, cháu muốn đi tắm. Cháu phải lấy khăn tắm ở đâu ạ?
Jenny:
Oh, yes. They're in the cupboard in the bathroom. Just hang it on the towel rack to dry when you've finished. You can use the same one for a few days. It saves washing them every day. We're very water-conscious here.
Ừ nhỉ. Khăn tắm trong kệ tủ ở phòng tắm. Lau xong cô cứ việc phơi nó trên giá treo. Cô có thể dùng lại một khăn tắm trong vài ngày. Làm như thế để khỏi phải giặt khăn hàng ngày. Ở đây chúng tôi để ý từng chút khi dùng nước.
Katie:
Sorry, I didn't catch all that.
Xin lỗi bà, cháu chưa nghe rõ những gì bà nói.
Jenny:
Sorry. Here, come with me and I'll show you. We'll be having dinner in about an hour when Dylan gets home. Just yell out if you need anything.
Xin lỗi cô. Nào đi theo tôi để tôi chỉ cho cô. Chúng ta sẽ dùng bữa chiều trong khoảng một giờ đồng hồ nữa sau khi Dylan về đến nhà. Nếu cần gì thì cô cứ gọi to lên.
Katie:
Ah... OK, thanks.
À, vâng cảm ơn bà.
Jenny:
Oh, where are you taking the basket?
Ủa! Cô mang cái rổ đi đâu vậy?
Katie:
To the bathroom, for washing.
Đem tới phòng tắm để giặt.
Jenny:
Oh, no, it's for your dirty clothes. We call dirty clothes "washing" here.
Don't worry. You'll soon get the hang of things.
Ồ không, cái rổ này để đựng quần áo dơ thôi. Ở đây, chúng tôi gọi quần áo dơ là "washing". Đừng lo lắng quá, mai mốt là cô quen ngay thôi.
Chương trình luyện thi IELTS tại SET, tham khảo tại đây
Đăng ký thi xếp lớp MIỄN PHÍ hàng tuần vào các buổi sáng thứ 2, 4, 7 lúc 8h30
ĐT: (08) 3 848 4433 Ext: 16, 17, 31 hoặc Ms. Hà: 0937.20 6833

Tiếng Anh Du Học Úc – Bài 2
Trong bài học hôm nay, bạn sẽ tìm hiểu xem bạn phải nói làm sao khi gặp người nào lần đầu tiên. Ngoài ra bạn cũng sẽ biết phải diễn tả thế nào khi bạn muốn đăng ký ở chung với gia đình Úc hay muốn có xe đón bạn tại sân bay.
Rocky:
Excuse me, is this the Meeting Point? Oh hi! It's you!
You're still here!
Làm ơn cho hỏi, đây có phải là Điểm Hẹn không? A! Xin chào. Cô đấy à. Cô vẫn ở đây à!
Angel:
Hi again. Yes this is the Meeting Point. I'm waiting for my new housemate, but I'll have to take the bus if she doesn't come soon.
Chào anh. Vâng, đây là Điểm Hẹn. Tôi đang đợi người bạn mới ở chung nhà, thế nhưng tôi sẽ phải đi xe buýt nếu cô ấy không tới kịp.
Rocky:
Oh. I think I've missed my connection, too.
Ồ. Tôi nghĩ là tôi cũng không gặp được người đến đón.
Katie:
Excuse me? I couldn't help overhearing. I don't think you'll be able to get a student bus. You needed to pre-book. Maybe there's a shuttle bus into the city.
Xin lỗi anh? Tôi tình cờ nghe anh nói. Tôi không nghĩ là anh có thể đi xe buýt dành cho sinh viên. Anh cần phải đặt chỗ trước. Có lẽ có xe buýt đón khách về thành phố.
Rocky:
Oh. But I don't have any cash on me.
À. Nhưng tôi đâu có tiền mặt.
Katie:
No Australian money? There's a money exchange and an ATM over there.
Không có tiền Úc à? Chỗ đổi tiền và máy rút tiền tự động (ATM) ở đằng kia kìa.
Rocky:
Oh, thanks, do you work here?
À vâng, cám ơn cô, cô làm việc ở đây à?
Katie:
No, I've just arrived too. I'm Katie.
Không, tôi cũng vừa tới thôi. Tôi là Katie.
Angel:
Hi Katie. I'm Angel.
Chào Katie. Tôi là Angel!
Rocky:
Nice to meet you both. My name's Rocky.
Hân hạnh gặp hai cô. Tôi là Rocky.
Angel:
Oh, I saw a man with a sign that said "Rocky"... Look there he is.
Ồ! Tôi thấy một người đàn ông cầm tờ giấy viết tên "Rocky"... Nhìn kìa, ông ta kia kìa.
Rocky:
Hi. I think you're looking for me. I'm Rocky.
Chào anh. Tôi nghĩ là anh đang kiếm tôi. Tôi là Rocky đây.
John:
G'day Rocky. Welcome to Australia. I'm John.
Chào Rocky. Chào mừng tới Úc. Tôi là John.
Rocky:
Hi John.
Chào anh John.
Rocky:
Whoa! It's cold!
Ui chà! Lạnh nhỉ!
John:
Yeah, it's Melbourne and it's May. Have you got a jacket?
Ờ, Melbourne mà! Tháng Năm rồi còn gì. Anh có áo khoác không?
Rocky:
Ah...it's in my suitcase. I thought I'd only need it at night.
À... Nó ở trong va li cơ. Tôi cứ nghĩ là tôi chỉ cần mặc áo khoác vào ban đêm thôi.
John:
I've got one in the car if you can last till then.
Tôi có áo khoác trong xe nếu như anh chịu lạnh được tới lúc đó.
Katie:
There's my bus. See you, Angel. Hope your pickup comes soon.
Xe buýt đây rồi. Hẹn gặp sau nhé, Angel. Hy vọng xe sẽ tới đón chị sớm.
Angel
Yeah, see ya.
Vâng, gặp sau nha.
Magda:
Hi... Angel?
Xin chào... chị Angel?
Angel
Magda?
Magda?
Magda:
Yes. Sorry, I'm late. I hit some heavy traffic.
Dạ phải. Xin lỗi, tôi đến trễ. Kẹt xe quá.
Angel:
No worries. It's nice to meet you.
Đâu có sao. Hân hạnh được gặp chị.
Magda:
Same here. How was your trip?
Tôi cũng vui được gặp chị. Chuyến đi của chị thế nào?
Angel:
It was fine. I had a direct flight.
Chuyến đi cũng bình thường. Tôi đáp chuyến bay thẳng.
Magda:
Here I'll give you a hand with your bags.
Này, tôi sẽ giúp chị xếp hành lý lên xe.
Angel:
Thanks.
Cám ơn.
Magda:
Hungry? We're having pizza!
Đói bụng chưa? Chúng mình ăn Pizza nha!
Angel:
Great! ... What's pizza?
Thế thì nhất rồi! ... À mà Pizza là món gì vậy?
Vậy là Rocky và Angel đã gặp được người đến đón. Khi gặp ai lần đầu tiên, theo phong tục, bạn nên bắt tay người kia một cách rắn rỏi và nhìn vào mặt họ với nụ cười trên môi. Nụ cười rất quan trọng trong nền văn hoá phương Tây - quan trọng chẳng khác gì sổ hộ chiếu thứ hai vậy. Từ sân bay, nếu đi xe buýt được đặt chỗ trước cho du học sinh về chỗ ở của bạn, bạn nên tìm người nào mang theo dấu hiệu (thường là màu vàng) với hàng chữ "Du Học sinh". Bạn có lẽ đã sắp xếp để ai đó đến sân bay đón bạn. Họ thường mang theo tấm giấy đề tên bạn. Vì vậy, bạn phải chú ý xem nhé. Trong trường hợp gặp rắc rối vì người tới đón trễ hay không tới, bạn có thể xin Quầy Thông tin Hành khách cho bạn biết những tin tức cần thiết và giúp đỡ bạn. Ngoài dịch vụ xe buýt đưa đón khách về thành phố, bạn cũng có thể đón xe buýt từ sân bay nếu bạn muốn đi tới những vùng ngoại ô. Nói tóm lại thế nào bạn cũng sẽ tìm được xe buýt chạy qua vùng gần chỗ bạn ở trọ. Rocky không khỏi ngạc nhiên khi thấy tiết trời lạnh giá. Tuy nhiên, bạn đừng quên rằng Melbourne là thành phố có khí hậu ôn đới. Miền Nam nước Úc có 4 mùa rõ rệt. Mùa Hè bắt đầu vào tháng Mười Hai. Mùa Đông bắt đầu vào tháng Sáu. Vì vậy, bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ. Khí hậu Queensland và Bắc Úc thì hơi giống khí hậu ở những nước nhiệt đới.
Chương trình luyện thi IELTS tại SET, tham khảo tại đây
Đăng ký thi xếp lớp MIỄN PHÍ hàng tuần vào các buổi sáng thứ 2, 4, 7 lúc 8h30
ĐT: (08) 3 848 4433 Ext: 16, 17, 31 hoặc Ms. Hà: 0937.20 6833
Rocky:
Oh. I think I’ve missed my connection, too.
Ồ. Tôi nghĩ là tôi cũng không gặp được người đến đón.
Katie:
Excuse me? I couldn’t help overhearing. I don’t think you’ll be able to get a student bus. You needed to pre-book. Maybe there’s a shuttle bus into the city.
Xin lỗi anh? Tôi tình cờ nghe anh nói. Tôi không nghĩ là anh có thể đi xe buýt dành cho sinh viên. Anh cần phải đặt chỗ trước. Có lẽ có xe buýt đón khách về thành phố.
Rocky:
Oh. But I don’t have any cash on me.
À. Nhưng tôi đâu có tiền mặt.
Katie:
No Australian money? There’s a money exchange and an ATM over there.
Không có tiền Úc à? Chỗ đổi tiền và máy rút tiền tự động (ATM) ở đằng kia kìa.
Rocky:
Oh, thanks, do you work here?
À vâng, cám ơn cô, cô làm việc ở đây à?
Katie:
No, I’ve just arrived too. I’m Katie.
Không, tôi cũng vừa tới thôi. Tôi là Katie.
Angel:
Hi Katie. I’m Angel.
Chào Katie. Tôi là Angel!
Rocky:
Nice to meet you both. My name’s Rocky.
Hân hạnh gặp hai cô. Tôi là Rocky.
Angel:
Oh, I saw a man with a sign that said “Rocky”… Look there he is.

Tiếng Anh Du Học Úc – Bài 1
Tiếng Anh Du Học Úc - Bài 1
Trong bài 1 này, bạn sẽ có dịp tìm hiểu những thủ tục tại các phi trường ở Úc khi du học, kể cả các câu hỏi bạn sẽ phải trả lời khi bạn đặt chân tới đây.
Thông báo tại sân bay:
All travellers holding Australian passports please move to the queue on the left.
Xin tất cả hành khách có sổ hộ chiếu Úc đứng xếp hàng bên tay trái.
Angel:Hi.
Chào anh!
Rocky:Hi!
Chào cô!
Angel: I think you might be in the wrong line. Your passport doesn't look Australian.
Tôi nghĩ có lẽ anh đứng lộn hàng rồi. Sổ hộ chiếu của anh hình như không phải của Úc.
Rocky: Oh. But there are a lot of Asian people in this line. Look.
Thế à. Thế nhưng có nhiều người Châu Á cũng đứng ở hàng này mà. Coi kìa.
Angel: Well, I guess there must be a lot of Asian Australians.
Vâng, tôi đoán là ở đây có nhiều người Úc gốc Châu Á
Rocky: Really! I wondered why this line was moving so fast. Thanks. I'm a bit jetlagged. I'm not paying attention.
Thật à! Tôi lấy làm lạ là tại sao hàng này lại di chuyển nhanh như thế. Cám ơn cô nhé. Tôi hơi bị mệt vì cơ thể chưa thích ứng với múi giờ mới. Tôi chẳng để ý gì cả.
Nhân viên di trú: Next in line please.
Xin mời người kế tiếp.
Angel: That's me. Might see you out there. Maybe you should move to the back of this line.
Đến tôi rồi. Có lẽ sẽ gặp anh ở đằng kia. Anh có lẽ nên chuyển qua đứng cuối hàng này.
Rocky: Thanks.
Cám ơn nhé.
Nhân viên di trú: And what is the purpose of your visit?
Cô đến đây có mục đích gì?
Angel: Study.
Đi học.
Nhân viên di trú: Could I see your letter of Acceptance, please?
Cô vui lòng cho tôi xem Thư chấp nhận được không?
Angel: Sure.
Dạ được.
Nhân viên di trú: Next, please.
Xin mời người kế tiếp.
Rocky: Good morning.
Chào ông.
Nhân viên di trú: Hello. Your passport please.
Chào anh. Xin anh cho xem sổ hộ chiếu.
Nhân viên di trú: What's the purpose of your visit?
Anh đến đây có mục đích gì?
Rocky: I'm a tourist.
Tôi là du khách.
Nhân viên di trú: Could I have your Incoming Passenger card please?
Xin anh vui lòng cho xem Thẻ Hành khách Đến được không?
Rocky: Um...Um...
Nhân viên di trú: The yellow card. The one you filled out on the plane.
Thẻ màu vàng đó.Thẻ anh điền trên máy bay đó.
Rocky: Oh, do you mean this one?
À, ông muốn nói thẻ này phải không?
Nhân viên di trú: Yes, but you have to fill it out.
Phải rồi, nhưng anh phải điền thẻ ấy đi.
Rocky: Oh.
Nhân viên di trú: If you could fill it out over there, sir.
Anh làm ơn tới chỗ kia điền nhé.
Rocky: And then do I wait in line again?
Rồi tôi lại xếp hàng à?
Nhân viên di trú: Look we'll try to send you to the top of the line again, but it might not be possible. Next!
À, chúng tôi sẽ cố cho anh lên lại đầu hàng nhưng có khi cũng không được. Xin mời người kế tiếp!
Vậy là bạn đã gặp Rocky và Angel. Rocky trông chừng như đã có chút bỡ ngỡ ngay khi mới chân ướt chân ráo đến Úc. Anh chàng lẽ ra đâu có mất thì giờ và gặp nhiều sự cố như vậy nếu như anh chú ý lắng nghe hay đọc kỹ những thông tin cũng như tìm hiểu kỹ về nước Úc từ trước. Trong chuyến bay, bạn nên lắng nghe thông báo. Nếu không hiểu thì bạn cứ việc hỏi tiếp viên hàng không. Rocky lẽ ra đâu có bị mất thì giờ đến như thế nếu như anh điền thẻ Hành khách Đến trước khi anh đặt chân xuống sân bay. Rocky đến Úc theo diện du khách. Còn Angel thì đến đây theo visa du học. Nhân viên hải quan đã hỏi cô cho xem thư chấp nhận do trường học của cô cấp. Bạn có thể không phải xuất trình lá thư này. Tuy nhiên bạn nên nhớ mang theo bản gốc mọi giấy tờ quan trọng trong hành lý xách tay. Ngoài ra, bạn cũng nên đem theo các bản sao trong hành lý ký gửi của bạn...
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
Xin bạn nhớ kiểm tra những điều lệ kiểm dịch ở Úc trước khi lên máy bay. Để biết những gì bạn được hay không được phép mang vào nước Úc, bạn chỉ việc đánh chữ Australian, quarantine, requirements vào khung tìm kiếm trên mạng Internet và nhấn vào các đường dẫn để biết thông tin cụ thể hay hỏi nhân viên phụ trách dịch vụ di trú cho bạn biết danh sách hiện hành. Sau khi ra khỏi máy bay, bạn sẽ đi qua khu vực làm thủ tục xuất nhập cảnh, rồi đi lấy hành lý. Các phi trường ở Úc dùng chó đánh hơi để kiểm tra xem hành khách có mang theo đồ ăn, cây cỏ hay động vật nào cần phải kiểm dịch hay không. Nhân viên bảo vệ phi trường cùng với chó đánh hơi sẽ làm phận sự kiểm soát hành lý trong khu trả hành lý. Nếu chó đánh hơi tiến lại gần bạn, bạn chỉ cần bỏ hành lý xuống nền nhà và bước lui lại cho đến khi nó đi khỏi. Nó sẽ đứng lì cạnh hành lý của bạn nếu như nó đánh hơi thấy vật gì khả nghi. Lúc đó, nhân viên bảo vệ có thể khám xét hành lý của bạn. Bạn không có gì phải sợ cả. Những con chó này không hung dữ và không hề cắn người. Thẻ hành khách đến là một loại giấy tờ pháp lý. Những gì bạn khai trên thẻ này phải xác thực. Ngoài ra, trong trường hợp mang theo một số tiền lớn trên 10.000 đô Úc, bạn cũng phải khai báo trên Thẻ Hành khách Đến. Nếu không, bạn có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý và số tiền ấy có thể bị tịch thu. Bạn có thể thấy địa chỉ trang web Hải quan Úc trong phần Bài học. Chúng tôi cũng xin bạn xem phần nói về vấn đề Miễn Thuế. Nếu những món hàng bạn mang theo nhiều hơn số lượng cho phép, bạn sẽ phải đóng thuế trên toàn bộ lượng hàng đó, chứ không phải chỉ đóng thuế cho lượng hàng dư mà thôi. Thí dụ, bạn được phép mang theo một cây thuốc lá. Thế nhưng bạn lại mang theo tới hai cây thuốc lá, bạn sẽ phải đóng thuế cho cả hai cây.
Bạn phải có trình độ Anh văn như thế nào khi đi du học? Trước khi nộp đơn xin visa du học, bạn phải được một cơ sở giáo dục ở Úc chấp nhận cho học toàn thời gian. Hầu hết du học sinh phải dự lớp ELICOS trong vòng từ 10 đến 20 tuần trước khi theo học đại học. Bạn phải trải qua cuộc thi tuyển Anh văn trước khi được nhận vào trường ELICOS. ELICOS được viết tắt từ cụm từ Khóa Anh văn Cấp tốc Cho Du Học sinh (English Language Intensive Courses for Overseas Students). Có trên 200 cơ sở ELICOS được công nhận trên toàn nước Úc. Bạn phải tìm hiểu để biết chắc là trường bạn xin theo học là cơ sở nằm dưới sự kiểm soát của một cơ quan chính phủ, chẳng hạn như cơ quan phụ trách Chương trình Công nhận Các Khóa Đào tạo Tiếng Anh Toàn quốc (The National English Language Training Accreditation Scheme - NEAS) và Hội đồng Đào tạo và Giáo dục Tư (The Australian Council for Private Education and Training). Đây là những cơ quan có nhiệm vụ duy trì các tiêu chuẩn cao cho các trường ELICOS. Nhiều trường ELICOS chuyển tiếp cho du học sinh vào thẳng các cơ sở đào tạo chuyên môn trong bậc đại học. Vì thế, bạn nên tìm hiểu xem trường bạn định theo học có chương trình giảng dạy chuyển tiếp để giúp bạn học lên những khóa học mà bạn mong muốn không. Một khi đã chọn xong khóa học, bạn sẽ phải đi đâu để xin visa? Câu hỏi này tùy thuộc vào quốc gia của bạn. Tại một số quốc gia, bạn phải nhờ văn phòng dịch vụ du học. Có nhiều văn phòng du học uy tín, thế nhưng bạn nên nhờ văn phòng được những người bạn tin cẩn giới thiệu. Hoặc giả như không muốn nhờ nhân viên tư vấn du học, bạn có thể gửi đơn thẳng đến Toà Lãnh sự hay Toà Đại sứ Úc tại nước bạn. Thời gian xét duyệt đơn có khi chỉ mất khoảng 3 tuần. Thế nhưng bạn nên nộp đơn trước khi khóa học khai giảng 12 tuần lễ. Úc là một xã hội bình đẳng. Vì thế, danh tánh, của cải hay địa vị xã hội cũng không thể rút ngắn thời gian xét đơn. Mọi đơn xin đều phải hội đủ điều kiện và được xét duyệt theo thứ tự thời gian nhận được. Để biết chắc đơn của mình được xét duyệt nhanh chóng, bạn cần phải tuân thủ theo hướng dẫn của Toà Đại sứ về việc sắp xếp giấy tờ trong hồ sơ của bạn đúng theo thứ tự được yêu cầu. Nếu muốn biết cách sắp xếp giấy tờ trong hồ sơ xin cấp visa, mời bạn xem đường dẫn trong phần tóm tắt và bài tập.
(Nguồn: tham khảo từ radioaustralia.net.au)

Series 2 – Bài 22: Ôn lại từ Bài 11 đến Bài 20
EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2
TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2
Bài 22: Ôn lại từ Bài 11 đến Bài 20
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Ôn lại từ Bài 11 đến Bài 20: thời tương lai; hành động thường xảy ra; mô tả đồ vật; người và nơi chốn; thể chủ động và bị động; nói về thời quá khứ; câu trực tiếp và gián tiếp; thể giả định.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}

Series 2 – Bài 21: Ôn lại từ Bài 1 đến Bài 10
EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2
TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2
Bài 21: Ôn lại từ Bài 1 đến Bài 10
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Ôn lại từ Bài 1 đến Bài 10: cách chào hỏi; đặt câu hỏi; thì quá khứ; xin chỉ đường; yêu cầu lịch sự; số lượng không đếm được; đề nghị và khuyên; quan hệ nhân quả; quan hệ giả định; thì tương lai; so sánh.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}

Series 2 – Bài 20: Nói về chuyện quá khứ – thể giả định
EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2
TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2
Bài 20: talking about the past – the 3rd conditional (nói về chuyện quá khứ - thể giả định)
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Part 1 - THE DIALOGUE (đối thoại)
Bà Ruth và bà Dorothy lại nói chuyện về ngày xưa.
RUTH: If I'd lived in Sydney, I'd have learnt to swim.
DOROTHY: If I'd lived on a farm, I'd have owned a horse.
RUTH: • If I'd stayed at school, I'd have gone to university.
• If I'd stayed at school, I might've gone to university.
DOROTHY: I wouldn't have worked in Brown's Bakery.
RUTH: If I hadn't left school at fifteen, I'd have gone to university.
DOROTHY: • If I'd married, I'd have had lots of children.
• If I'd married, I might've had lots of children.
RUTH: I'd have been very happy if I'd had lots of children. I'm sure I would've.
Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)
a farm nông trại
[ 'fam ]
to own làm chủ, sở hữu
[ 'oʊn ]
Part 3 – LESSON: talking about the past - the 3rd conditional (nói về chuyện quá khứ - thể giả định)
Khi nói về các tình huống không có thực ở trong quá khứ, chúng ta áp dụng câu điều kiện thứ ba. Thí dụ:
If I had lived in Sydney, I would have learnt to swim. Giá như còn sống ở Sydney, tôi đã học bơi rồi.
Trong thí dụ vừa rồi động từ ở mệnh đề 'if' được chia ở thời quá khứ hoàn thành và động từ ở mệnh đề chính được chia ở thời hiện tại hoàn thành.
IF + PAST PERFECT + WOULD + PERFECT
If I had lived on a farm, I would have owned a horse. Giá như tôi sống ở trang trại, tôi đã có ngựa.
Trong thực tế chị ấy không sống ở trang trại nên đâu có ngựa.
Các mệnh đề ở câu điều kiện có thể hoán vị vị trí cho nhau được:
I would have owned a horse, if I had lived on a farm. Giá như tôi sống ở trang trại, tôi đã có ngựa.
Câu điều kiện thứ ba ở dạng phủ định thường đề cập tới một thực tế là những hành động này thực sự đã xảy ra. Thí dụ:
If I had not left school at fifteen, I would have gone to university.
Giá như tôi không bỏ học lúc 15 tuổi tôi đã vào học đại học.
Trong thực tế, chị ấy đã bỏ học lúc 15 tuổi, bởi vậy chị ấy không học lên tới đại học. Cách nói này chỉ là một giả thiết.
Part 4 - PRONUNCIATION (phát âm)
Điểm chính của bài học này là tập trung vào câu điều kiện thứ ba câu giả định. Cách nói các giả định thật khó, vậy bạn hãy luyện nói các câu sau:
She would have had help.
[ ʃi 'wʊd hæv hæd hɛlp ]
She would've had help.
[ ʃi 'wʊd_əv hæd hɛlp ]
She would not have had help.
[ ʃi 'wʊd 'nɒt hæv hæd hɛlp ]
She wouldn't've had help.
[ ʃi 'wʊd_ənt_əv hæd hɛlp ]
Part 5 - PRACTICE (luyện tập)
Đề nghị bạn hoàn chỉnh bài hội thoại sau đây trong đó có sử dụng các động từ trong ngoặc.
Thí dụ:
JILL: Well if you hadn't braked (brake) so hard, we wouldn't have had (have) the accident.
JACK: If you_______________ (shout) at me, I_______________(brake) so hard.
JILL: If you_________________ (rush) so much, I_____________ (shout) at you
JACK: If you________________ (tread) on the plate, I____________ (rushed) to the hospital.
JILL: But if you_______________(drop) the plate, I_______________ (tread) on it.
JACK: And if you______________(ask) me to do the washing up, I______________________(drop) the plate.
JILL: So, it's all my fault is it?
JACK: Yes. If you_____________(ask) me to do the washing up, we_________________________(have) the accident.
Answers to Exercise in Lesson 16 (giải đáp cho Bài tập trong Bài 16):
1. People eat a lot of pies in Australia. A lot of pies are eaten in Australia.
2. I have lost my hat. My hat has been lost.
3. I will serve drinks later. Drinks will be served later.
4. We speak English here. English is spoken here
5. You must not touch the flowers. The flowers must not be touched
Answers to Exercise in Lesson 19 (giải đáp cho Bài tập trong Bài 19):
A. Have you spoken to Mary? A asked if B had spoken to Mary.
B. Yes. I rang her this morning. B replied she had rung Mary this morning.
A. How are the arrangements for the party? A asked B how the arrangements were for the party.
B. It'll be noisy. I hope the neighbours don't complain. B explained that it'd be noisy and hoped that the neighbours wouldn't complain.
A. Well, we can always turn the volume down. A suggested that they could always turn the volume down.
B. By the way, why don't you ask Betty along? B told A to ask Betty along.
A. That's a good idea. See you tomorrow then. A replied that it was a good idea and she would see A tomorrow.
Answers to Exercise in Lesson 20 (giải đáp cho Bài tập trong Bài 20)
JACK: If you hadn't shouted at me, I wouldn't've braked so hard.
JILL: If you hadn't rushed so much, I wouldn't've shouted at you
JACK: If you hadn't treaded on the plate, I wouldn't've rushed to the hospital.
JILL: But if you hadn't dropped the plate, I wouldn't've treaded on it.
JACK: And if you hadn't asked me to do the washing up, I wouldn't've dropped the plate.
JILL: So, it's all my fault is it?
JACK: Yes. If you hadn't asked me to do the washing up, we wouldn't've had the accident.
Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)
Episode 20:
Well, the story is finished, but there are a few things I haven't explained. This is what happened at Richmond. The police had been watching the house all night. They knew that Mandy was tied to a chair, and Vincent had a gun. Just before mid-day, Vincent left his gun on a table and went to another room to talk to Pamela.
The police broke into the house, arrested Pamela and Vincent, and untied Mandy. So I hadn't been needed after all. I was glad of that! Pamela was working for another group of researchers. She had pretended to be a friend of Diana's, and she had been with Diana when I phoned. She locked Diana in a room and travelled to Melbourne on Diana passport. It was lucky for her that they looked alike.
Stanley Vincent was also in the gang. He had driven Cotton to the country at gunpoint. Cotton wouldn't tell him anything, so he took Cotton's second briefcase, then killed him. But the documents were not in the second briefcase, as we know.
Vincent found the numbered disk and guessed that the documents must be at the hotel. So Cotton had been killed before Judy and I went on our fishing trip. Vincent had gone to the hotel, and when the safe key was missing, he broke into our house. And now, of course, Vincent and Pamela were under arrest. Vincent had been charged with the murder of Henry Cotton.
'Thank goodness it's all over,' sighed Judy. 'In future, Joe, you must mind your own business. If you hadn't been so curious, we wouldn't have been involved!' I looked at Ben and Mandy, sitting together on the lounge. They looked very happy. I smiled.
'If I hadn't been involved, Mandy wouldn't have met Ben, would she? I think this calls for a celebration. Champagne?'. And everyone agreed.
END OF LESSON 20 (Lessons 21 and 22 are reviews and have no study notes)
COPYRIGHT NOTICE:
'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).
'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}

Series 2 – Bài 19: Câu trực tiếp và gián tiếp
EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2
TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2
Bài 19: direct and indirect speech (câu trực tiếp và gián tiếp)
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Part 1 - THE DIALOGUE (đối thoại)
Jackie và Martin là hai người bạn trẻ. Họ nói chuyện với nhau qua điện thoại.
Dialogue:
JACKIE: Hi Martin. Jackie here.
MARTIN: Hi. How are you?
JACKIE: Fine thanks. I really enjoyed the movie last night. It was very exciting.
MARTIN: Yes. It was. Oh, by the way, I saw Mary this morning.
JACKIE: Mary Jones, you mean?
MARTIN: Yes. I bumped into her at the library. Let's all meet for a drink on Saturday. Can you help me with my essay tonight?
JACKIE: No. I can't Martin. I'm going to the theatre.
MARTIN: Oh. That's OK.
JACKIE: Why don't you give Ben a call.
Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)
an essay bài tiểu luận, luận văn
[ 'ɛseI ]
a library thư viện
[ 'laIb(ə)ri ]
a movie phim ảnh, xi nê
[ 'muvI ]
exciting hứng thú, hồi hộp
[ ' əksaItIŋ ]
to bump into vô tình gặp ai đó
[ 'bʌmp∪Intu ]
to agree đồng ý
[ ə'gri ]
to ask hỏi
[ 'ask ]
to explain giải thích
[ ək 'spleIn ]
to reply trả lời
[ rə 'plaI ]
to suggest gợi ý, đề nghị
[ sə'dʒɛst ]
to tell nói, kể
[ 'tɛl ]
Part 3 – LESSON: direct and indirect speech (câu trực tiếp và gián tiếp)
Trong cuộc sống hàng ngày, đôi lúc chúng ta cần phải nhắc lại lời nói của một người khác. Hay nói một cách khác là chuyển từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp.
Bạn hãy nghiên cứu kỹ ví dụ sau câu trả lời của chị Jackie qua điện thoại:
TRACEY: What did you say? (Chị ấy nói gì?)
JACKIE: She said she was leaving in half an hour. (Chị ấy nói rằng nửa tiếng nữa chị ấy sẽ ra đi.)
Trong thí dụ này, động từ 'to say' được chia ở thời quá khứ, do vậy thời của động từ đó ở câu gián tiếp cũng được chuyển sang quá khứ.
Khi nói câu gián tiếp một số động từ cần phải có từ 'that' đi cùng. Thí dụ:
Jackie replied that she was fine. Chị Jackie trả lời rằng chị ấy khỏe.
Martin explained that he'd bumped into her. Anh Martin giải thích rằng anh ấy vô tình gặp chị ấy.
Với các động từ khác, các bạn có thể dùng hay không dùng từ 'that':
• Jackie agreed they should meet. Jackie đồng ý là họ nên gặp nhau.
• Jackie agreed that they should meet.
Khi muốn chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp, các bạn có thể dùng các động từ sau đây, ngoài động từ 'to say'.
to agree đồng ý
to ask hỏi
to explain giải thích
to reply trả lời
to tell nói, kể
to suggest gợi ý
Part 4 - PRONUNCIATION (phát âm)
Trong Tiếng Anh, vì ngữ điệu lên giọng diễn đạt ý không chắc chắn bằng ngữ điệu xuống giọng, cho nên ngữ điệu lên giọng có thể được dùng để tỏ thái độ lịch sự đặc biệt là khi bắt đầu một cuộc hội thoại. Người ta thường sử dụng ngữ điệu đó khi trả lời điện thoại. Thí dụ:
Hi Martin↗ . Hi Jackie↗.
Các bạn hãy đóng vai người bán hàng và tập nói các câu sau đây:
A. Can I help you↗?
B. Yes. I'm looking for some apples.
A. The ones on the sheft are very fresh↗.
B. No thank you. They're too soft.
A. Would you like to try these then↗?
Part 5 - PRACTICE (luyện tập)
Bạn hãy chuyển các câu sau đây sang gián tiếp và cố gắng sử dụng các động từ khác nhau thay cho động từ 'said': to agree, to ask, to explain, to reply, to tell, to suggest.
A. Have you spoken to Mary?
B. Yes. I rang her this morning.
A. How are the arrangements for the party?
B. It'll be noisy. I hope the neighbours don't complain.
A. Well, we can always turn the volume down.
B. By the way, why don't you ask Betty along?
A. That's a good idea. See you tomorrow then.
B. Bye.
Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)
Episode 19:
We didn't sleep much that night. The detective phoned next morning and went through the plan. He told me that the police were going to Richmond.
'Pamela said that I wasn't to tell you,' I said anxiously, but Detective Baker said that I should trust him, and do what Pamela had said. I went to the hotel, collected the briefcase, and drove to Richmond. The briefcase looked the same, and it felt the same, but didn't know whether it still contained the documents. Exactly at mid-day I pulled up outside a small house and got out of a car. I had just opened the gate when Mandy ran out the front door, down the path and into my arms.
'Are you all right, Mandy?' I asked her.
'Fine now,' she said as she hugged me. Two things happen then. The detective emerged from the house, followed by Pamela and Vincent, the small, red-faced man. Both wore handcuffs. Two policemen were behind them. And Ben Morris came out from behind the house. Mandy left me, and walked into Ben's outstretched arms.
'Hey, wait a minute… ' I began. The detective smiled.
'He's OK, Mr. Moon. I told you. He was helping us with our enquires.' And I said… 'But didn't that mean he was under arrest?' Ben laughed, and he asked Mandy, 'Did you think that I'd been arrested too?' Mandy nodded, still holding him tight.
The detective said seriously, 'We were concerned for his safety. We looked after him, and he helped us to find the real Diana Cotton.' The detective said that he'd contact us later, and he put Pamela and Vincent into a police car. Mandy, Ben and I went home. And that's really the end of the story. But next time, I'll tell you about Pamela. And how Henry Cotton died. And how Stanley Vincent had known there was something in the safe.
END OF LESSON 19
COPYRIGHT NOTICE:
'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).
'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}

Series 2 – Bài 18: Nói về thời quá khứ
EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2
TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2
Bài 18: talking about the past - continued (nói về thời quá khứ - tiếp theo)
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Part 1 - THE DIALOGUE (đối thoại)
Anh Terry kể cho các bạn nghe về những người Úc đầu tiên (thổ dân).
Dialogue:
TERRY: The first Australian were the Aborigines. They've been living here for more than 40,000 years.
The Aborigines had been living here for 40,000 years when the white people came.
James Cook found Botany Bay in 1770.
Dutch traders had landed on the Australian coastline before Cook found Botany Bay.
Britain decided to send convicts to Botany Bay.
Before that convicts had been sent to America.
The first fleet left Britain in 1787.
The first fleet had been sailing for eight months when arrived at Botany Bay. There were a thousand people on board. Three quarters of them were convicts.
Thousands of convicts were sent to Australia. Many of them had been convicted of very small crimes.
In 1901, Australia became a nation. Before that it had been governed by Britain.
Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)
Botany Bay vịnh Botany
[ 'bɒtəni 'beI ]
Dutch traders các thương gia Hà Lan
[ 'dʌtʃ 'treIdəz ]
The First Fleet Hạm đội Số Một
[ θə 'fɜst 'flit ]
a coastline bờ biển
[ 'koʊstlaIn ]
a colony thuộc địa
[ 'kɒlənI ]
a convict tù nhân
[ 'kɒnvIkt ]
a crime tội ác, tội phạm
[ 'kraIm ]
a nation quốc gia
[ 'neIʃən ]
three-quarters ba phần tư
[ 'ðri kwɔtəz ]
to convict kết án
[ kən'vIkt ]
to decide quyết định
[ də' saId ]
to govern cai trị
[ 'gʌvɛn ]
to land đổ bộ, đặt chân lên
[ 'lænd ]
to sail chạy trên biển, đi thuyền buồm, đi bằng đường biển.
[ 'seIl ]
Part 3 – LESSON: talking about the past (nói về thời quá khứ)
Khi muốn nói về một sự việc diễn ra trong quá khứ trước khi một sự việc khác xảy ra, chúng ta dùng thời quá khứ hoàn thành. Thí dụ:
Dutch traders had landed before Cook.
Các thương gia Hà lan đặt chân tới trước thuyền trưởng Cook.
Đối với sự việc diễn ra sau, chúng ta dùng động từ ở thời quá khứ đơn giản.
Khi muốn nói một sự việc diễn ra ở quá khứ và tiếp tục diễn ra khi sự việc thứ hai xảy ra, và có thể vẫn còn tiếp tục, chúng ta dùng thời quá khứ hoàn thành tiếp diễn. Thí dụ:
The Aborigines had been living here when the white people came.
Người thổ dân đã và đang sống ở đây khi người da trắng tới.
The First Fleet had been sailing for eight months when it arrived at Botany Bay.
Hạm đội Số Một đã đi trong tám tháng mới tới vịnh Botany.
Part 4 - PRONUNCIATION (phát âm)
Trong tiếng Anh có một số từ có chữ viết giống nhau nhưng mang chức năng ngữ pháp khác nhau và có cách đọc khác nhau. Thí dụ:
convict (noun) Khi là danh từ thì từ được nhấn ở âm tiết thứ nhất.
convict (verb) Khi là động từ thì được nhấn ở âm tiết thứ hai.
Bạn hãy luyện đọc các từ sau:
produce (noun) produce (verb)
conduct (noun) conduct (verb)
progress (noun) progress (verb)
Part 5 - PRACTICE (luyện tập)
Bạn hãy viết một đoạn ngắn về lịch sử Việt Nam. Trong khi viết, đề nghị các bạn cố gắng sử dụng thời quá khứ hoàn thành và quá khứ hoàn thành tiến diễn.
Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)
Vocabulary:
a research document tài liệu nghiên cứu
[ rə 'sɜtʃ dɒkjumənt ]
Episode 18:
When Mandy appeared next morning, I could see that she'd been crying. There was nothing I could do to help her. Ben Morris had been arrested, and Mandy was heart-broken. I suggested that she should stay at home, but she decided to go to work as usual. She said that she'd be working late.
I didn't believe that Ben Morris was a criminal, but he had been working closely with Cotton… No, I didn't believe it, and neither did Judy. That night Judy and I had just finished dinner when the phone rang. I answered it. I recognised the voice immediately. It was Diana.
'Mandy is here with me,' she said. 'So far she's all right…' I tried to interrupt.
'Diana… ' I began. 'The name is Pamela,' she said coldly. 'Diana is in Hong Kong. She'll be all right if she's sensible. Now listen. We want Cotton's research documents. If you don't give them to us, Mandy will be killed. Is that clear?'
'I don't have any documents…' I began, but Pamela said, 'You know what we want. Find them! Now listen carefully. Take the documents to 17 Ring Street, Richmond at mid-day tomorrow. And don't tell the police.'
'I don't have any documents… ' I said again, but Pamela had gone. I told Judy what Pamela had said, and we agreed that there was only one thing to do. We would ring Detective Baker, and ask his advice. Detective Baker was sympathetic. He thought for a while, and then he said that he'd leave the briefcase at the hotel that night. He told me to collect it next morning, and do exactly as Pamela had instructed. I told him I'd do as he said, and I though that this was the worst day of my life… so far. I didn't like the look of the next day, either.
END OF LESSON 18
COPYRIGHT NOTICE:
'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).
'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}

Series 2 – Bài 17: Nói về thời quá khứ
EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2
TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2
Bài 17: talking about the past (nói về thời quá khứ)
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Part 1 - THE DIALOGUE (đối thoại)
Bốn người Úc sẽ kể cho các bạn nghe về các hoạt động thể thao của họ.
Dialogue:
SIMON: I've always played a lot of sport. I like soccer best. I've been playing since I was at school.
LYNNE: No. I'm not interested in sport, but I like an outdoor life. I'm a keen bushwalker, and I enjoy gardening, too.
LYNNE: I've never been interested in sport, but I like an outdoor life. I've been a keen bushwalker for many years. I've always enjoyed gardening, too.
SAM: I've been at university since I left school, so I haven't had time for sport. I've been spending all my spare time studying.
AMY: I used to play a lot of sport, but I don't get out much these days. But I've been enjoying it very much.
Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)
a bushwalker người đi bộ trong rừng (thể thao)
[ 'bʊʃ wɔkə ]
a conservationist nhà hoạt động bảo vệ thiên nhiên, người
[ kɒnsə 'veIʃənəst ] có xu huớng bảo vệ thiên nhiên.
an outdoor life cuộc sống ngoài trời
[ 'aʊtdɔ∪laIf ]
soccer bóng đá
[ 'sɒkə ]
to garden làm vườn
[ 'gadən ]
to get out đi, thoát ra
[ 'gɛt aʊt ]
to paint vẽ tranh, sơn
[ 'peInt ]
to spend tiêu xài
[ 'spɛnd ]
to study học tập
[ 'stʌdi ]
recently mới đây
[ 'risəntli ]
Part 3 – LESSON: talking about the past (nói về thời quá khứ)
Khi nói về một hành động bắt đầu ở quá khứ, tiếp tục cho tới hiện tại và có thể tiếp tục trong tương lai, chúng ta dùng thời hiện tại hoàn thành. Thí dụ:
I've always played a lot of sport. Tôi thường xuyên chơi thể thao rất nhiều.
I've been a keen bushwalker for many years. Tôi thích tảo bộ trong rừng đã nhiều năm nay.
Chúng ta có thể dùng thời hiện tại hoàn thành để tiếp tục chỉ những việc đã xảy ra trong quá khứ, vẫn đang xảy ra trong hiện tại và sẽ có thể tiếp tục trong tương lai.
I've been spending all my spare time studying. Tôi dành tất cả thời gian nhàn rổi để học.
I've been watching sport on television. Tôi thường theo dõi thể thao qua truyền hình.
Part 4 - PRONUNCIATION (phát âm)
Đôi khi khó có thể phân biệt được giữa hai thanh / n / và / ŋ /.
Bạn hãy đọc to những từ sau và phân biệt rõ hai thanh:
/ n / / ŋ /
son sung
win wing
sinner singer
thin thing
ton tongue
run rung
pan pang
Part 5 - PRACTICE (luyện tập)
Điền vào chỗ trống ở cuối câu các từ thích hợp sau đây:
for years, every year, at least twice, ten times
1. I've been watching sport on television…
2. We've won…
3. I've been to your party…
4. I've seen that movie…
Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)
Episode 17:
I told the detective everything I knew about Henry Cotton, and the police had the briefcase. Diana had gone, and I didn't expect to see her again. But when you've been so involved in a mystery, you don't just forget about it, do you? And of course there was Mandy, who was very interested… in Ben Morris! He came to our house one day, and Judy and I liked him too. He was very upset about Cotton's death.
I asked Ben about Cotton's driver, the small red-faced man who had tried to get the briefcase. Ben said the man's name was Stanley Vincent. He has left his job as a driver at the university some time ago, and now the police would be looking for him. Ben believed that Vincent was working for another group of scientists who wanted to be first with the discovery.
There was more excitement to come. First, there was a terrible shock for Mandy… and for Judy and me as well. Mandy came home from the university with the news.
'They've arrested Ben,' she said, and burst into tears. I couldn't believe it.
'Nonsense,' I said. 'You must have made a mistake.' But I phoned Detective Baker, and he said, 'We now believe that Cotton was murdered. Mr Morris is helping us with our enquiries.'
'What you mean is that Ben Morris has been arrested.' I said. 'That's crazy! You've made a mistake.' Detective Baker sounded angry. 'Leave it with us, Mr Moon. Oh… and by the way, have you heard from the young lady?'
'Do you mean Diana Cotton?' I asked. "Hmm… perhaps,' he said. 'Are you sure it was Diana Cotton? Did you know her?'
'Well… no,' I said, 'but of course it was Diana. Who else could it be?' And the detective said, 'That's what we'd like to know!'
END OF LESSON 17
COPYRIGHT NOTICE:
'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).
'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}