Thông tin và hỏi đáp Tiếng Anh

Học Từ Vựng: Nguyên tắc nhấn trọng âm trong từ đơn

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/04/2010. Đăng trong Thông tin Anh ngữ. Lượt xem : 13287

Đây là tóm tắt những nguyên tắc nhấn trọng âm trong từ đơn. Bài này bổ ích cho các bạn tự học phát âm và từ vựng ở nhà. Bạn cũng nên nhớ là khi 1 từ nằm ở trong 1 câu thì có thể các trọng âm của từ đó bị ngữ điệu của câu làm ảnh hưởng.

Đọc tiếp

Bài Luyện Reading về chiến thắng của phim ‘The Hurt Locker’

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 24/03/2010. Đăng trong Thông tin Anh ngữ. Lượt xem : 6774

Giải thưởng điện ảnh Anh Quốc, Baftas, đã được công bố. Bộ phim giành chiến thắng lớn là 'The Hurt Locker', với sáu giải thưởng, trong đó có giải Đạo diễn Xuất sắc nhất được trao cho Kathryn Bigelow.

Đọc tiếp

Cách dùng PERSON và PEOPLE

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 24/03/2010. Đăng trong Hỏi đáp về Tiếng Anh. Lượt xem : 51507

Bản tiếng Anh (Bạn có thể tham khảo phần tiếng Việt bên dưới)

There are several points to make here. The first one is to do with singular and plural nouns, I'm sure you know that most nouns in English are made plural by putting an s on the end, so for example, girl – girls, boy – boys. But some nouns have irregular plurals, for example child – children. And 'person' is one of those nouns that has an irregular plural. 'People' is in fact the plural form of person. So for example we talk about one person and two people. So in normal everyday speech you will hear people talking about 'many people', 'there were a lot of people at the concert', for example. 

However it becomes slightly more complicated because sometimes you do see the word 'persons'. For example if you're in a lift or elevator you might see the sign 'Four persons only'. And sometimes if you're listening to the news, to news reports you may hear news reports talking about persons. So for example 4 persons were injured in the accident, or police are looking for 5 persons. Persons is normally a more formal use, a more formal plural form. 

It gets slightly more complicated when you find the word peoples. People can be used to mean a nationality – all of the people of one country – so for example 'the people of Cuba'. And when you're talking about a group of nationalities you may find the word 'peoples', for example, 'the peoples of South America'. So that's another slightly more complicated and not so common use of the word 'peoples'. 

Finally you may find the word 'person' attached to a number. For example 'a two-person car', 'a three-person room'. This is where 'person' is being used to describe the noun. '2 – person' is the adjective describing 'car' and as you know we don't put an 's' on an adjective. So far example we talk about a 'two-week holiday' not a 'two-weeks holiday' or a 'three-year course' not 'a three-years course'. So hear we use 'two-person car'. 

So in summary, normally you find 'people' as the plural form of 'person' – one person, three people. Sometimes you'll find people used to describe the nationality so you'll find 'peoples' to describe different nationalities and sometimes you'll find the word 'persons' in more formal styles of writing or in signs for example.

Bản tiếng Việt

Có một số điểm đáng chú ý trong câu hỏi này. Trước hết là danh từ số ít và số nhiều. Chắc chúng ta đều biết là phần lớn các danh từ số ít trong tiếng Anh được tạo thành danh từ số nhiều bằng cách thêm chữ -s vào cuối danh từ, ví dụ: girl - girls, boy - boys.

Nhưng một số danh từ có dạng số nhiều bất quy tắc, chẳng hạn: child - children. Và person là một trong những danh từ như vậy. Peopletrên thực tế là dạng số nhiều của danh từ person. Vì thế chúng ta nói về một người - one person, và hai người - two people.

Do vậy trong những câu nói hàng ngày, chúng ta nghe nói về nhiều người - many people'There were a lot of people at the concert'.

Tuy nhiên nó phức tạp hơn một chút vì đôi khi chúng ta gặp từ persons. Ví dụ: nếu bạn ở trong thang máy bạn có thể thấy viết 'Four persons only'. Và đôi khi nếu ta nghe tin tức, có thể nghe thấy từ personsđược dùng. Chẳng hạn '4 persons were injured in the accident', hay'Police are looking for 5 persons'. Từ persons thường được dùng trong ngữ cảnh trịnh trọng, là dạng số nhiều mang sắc thái trịnh trọng hơn.

Và nó lại còn trở nên phức tạp hơn khi chúng ta bắt gặp từ peoples. Ngoài nghĩa là người, people còn có thể được dùng để chỉ một dân tộc, nationality - tất cả người của một quốc gia - vì thế chúng ta có ví dụ: 'the people of Cuba'.

Khi chúng ta nói về nhiều dân tộc khác nhau, chúng ta sẽ phải dùng từpeoples, ví dụ: 'the peoples of South America' - các dân tộc Nam Mỹ. Đây là một cách dùng hơi khác và ít thông dụng của từ peoples.

Và cuối cùng chúng ta có thể bắt gặp từ person đi cùng với một con số. Ví dụ: 'a two-person car' một chiếc xe hai chỗ ngồi. Trong trường hợp này từ person được dùng trong một cụm từ có chức năng như một tính từ, bổ nghĩa cho danh từ 'car' và trong trường hợp như thế này chúng ta không thêm chữ -s vào một tính từ. Tương tự chúng ta nói 'a two-week holiday' - một kỳ nghỉ hai tuần liền, chứ không nói 'a two-weeks holiday', hay ' a three-year course', chứ không phải là 'a three-years course'.

Tóm lại, thông thường chúng ta thấy people là danh từ số nhiều củapersonone person, three people. Đôi khi từ people được dùng để chỉ một dân tộc vì thế chúng ta sẽ bắt gặp từ peoples để chỉ các dân tộc, quốc gia khác nhau, và đôi khi từ persons được dùng ở số nhiều trong văn viết chính thức, trịnh trọng, hay trong các biển chỉ dẫn.

Theo BBC 


Đọc tiếp

3 links kiểm tra trình độ tiếng Anh dành cho bạn!

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 20/03/2010. Đăng trong Thông tin Anh ngữ. Lượt xem : 74715

Chúng tôi gửi theo đây 3 links giúp bạn kiểm tra trình độ tiếng Anh của mình online. Kết quả có ngay sau khi bạn hoàn tất bài thi và bấm submit. Khi đối chiếu 2-3 kết quả này với nhau thì sẽ chính xác hơn.

Đọc tiếp

**HOT** ĐÃ BẮT ĐẦU POST CHƯƠNG TRÌNH IELTS ONLINE

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 20/03/2010. Đăng trong Thông tin Anh ngữ. Lượt xem : 7353

Chúng tôi đã sưu tầm được nguồn trên mạng một chương trình LUYỆN IELTS ONLINE hấp dẫn. Mời các bạn tham khảo.

Đọc tiếp

Điểm IELTS của thí sinh Việt Nam cao hay thấp?

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/03/2010. Đăng trong Thông tin Anh ngữ. Lượt xem : 19774

Tại Việt Nam, tuy tiếng Anh chỉ là một ngoại ngữ nhưng nhu cầu học anh văn và đạt chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế phục vụ mục đích học tập hay công việc của người Việt Nam không ngừng lớn mạnh trong những năm gần đây. Với xấp xỉ 10,000 thí sinh thi IELTS mỗi năm, Việt Nam luôn nằm trong danh sách 20 nước có số lượng thí sinh IELTS đông nhất.

Đọc tiếp

Bài đọc Anh-Việt về biến đổi khí hậu

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 02/03/2010. Đăng trong Thông tin Anh ngữ. Lượt xem : 19490

English version:

Warning: climate change poses risk to Asia's food security

The Asian Development Bank has warned that climate change posed "fundamental threats to Asia's food and energy security" which, the bank said, could trigger an upsurge in migration. The report also warns of sharply rising food prices and potential shortages. 

Presenter: Ron Corben 
Speaker: Mark Rosegrant, report co-author from the U.S.-based International Food Policy Research Institute

The Asian Development Bank presented three reports - on food security, energy and migration on the sidelines of this week's negotiations in Bangkok on a new climate change treaty.

The ADB's studies, warned food prices such as those for rice, maize and wheat - the region's main staples - could rise by as much as 100 per cent by 2050 unless climate changes were contained. South Asian economies of India, Pakistan and Bangladesh are expected to be most affected.

The report also warned of declining access to affordable energy that could lead to fresh waves of migration. 

I asked Mark Rosegrant, a co-author of the report, from the U.S.-based International Food Policy Research Institute whether there was sufficient time to prevent the forecast trends in agriculture taking place. 

ROSEGRANT: I think we're running out of time to really slow climate change. I mean there's increasing evidence that temperature changes are accelerating. You've seen all the evidence of ice melting - Arctic and Antarctic that's looking at a pretty scary future. It seems to me the big agreements have to get in place very soon or we'll be facing a radically different Earth in 30 to 40 years from now unless something is done very quickly.

CORBEN: A key concern raised by Mr. Rosegrant is the potential for increasing conflicts within the region as extreme weather conditions deeply affect local communities.

ROSEGRANT: Not only are food prices going to be higher but the water is going to be scarcer, land is going to be scarcer. Multiple pressures on the land. I think the bio-fuel issue is going to come back again because any long term projections you look at says a lot of land has to go to biomass to get the kind of carbon mitigation that you want. It is going to be neighbours against each other. So there is really potential for instability there. And that goes along with the objective deterioration in the environment that you're going to have the potential for very significant social deterioration and the loosening of the social bonds as well.

CORBEN: One of the characteristics of all these countries .. are they are essentially traditional societies and what the world is asking them to do is to make major changes in the traditional ways of doing things. How do you see that unfolding? 

ROSEGRANT: I think you're right that's a very difficult hurdle to do. One of the things that has to be done is to try to reach into actual communities and powers, farmers, and rural communities to work together on some of these issues. But it is going to be a major change that's going to be dealt with. Instead it's not necessarily easy for these traditional cultures to adapt to these changes. 

CORBEN: How much urgency that you see and you feel in your report that you feel is being taken up by various governments and politicians?

ROSEGRANT: I think everybody knows the problem but politically it's been very difficult to get for example the developed countries and the developing countries on the same page so the idea of whose going to take on the greatest share of the burden in terms of reducing greenhouse gas emissions and in terms of financing adaptation seems to be really still big sticking points and it's not clear how well things are going in Bangkok yet but there's still hope and i think by Copenhagen they'll be at least the broad outlines of an agreement. But I doubt that it will be a really strong agreement by that time. I think it's going to take a long time.

Vietnamese version:

Trong ba báo cáo vừa mới công bố, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã cảnh báo rằng thay đổi khí hậu có thể dẫn tới những đe dọa nghiêm trọng cho an toàn lương thực và năng lượng của Châu Á.

Các nguy cơ đe dọa Châu Á do thay đổi khí hậu

Câu hỏi nước nào sẽ chịu trách nhiệm chính đối phó với thay đổi khí hậu vẫn chưa có lời đáp (nguồn ảnh: ABC)

Tóm lược

Châu Á đứng trước viễn cảnh tồi tệ do thay đổi khí hậu

 

Bên lề cuộc đàm phán về cách thức đối phó mới với thay đổi khí hậu diễn ra tại Bangkok, Ngân hàng Phát triển Châu Á vừa công bố ba bản báo cáo về an toàn lương thực, năng lượng và di cư. Các báo cáo này của ADB đã cảnh báo giá lương thực như gạo, ngô và lúa mì - các loại ngũ cốc chính của khu vực Châu Á có thể tăng gấp đôi vào năm 2050 nếu như thay đổi khí hậu không được kiềm chế lại. Các nền kinh tế của Nam Á như Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh được dự đoán sẽ phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Các bản báo cáo cũng cảnh báo việc thiếu hụt năng lượng có thể dẫn tới những làn sóng di cư mới.

Mark Rosegrant, học giả thuộc Học viện Chính sách Lương thực Quốc tế Hoa Kì, là một đồng tác giả của các bản báo cáo trên. Ông cho biết thêm về vấn đề mọi người liệu có đủ thời gian để ngăn chặn những dự đoán trên có thể xảy ra:

“Tôi nghĩ chúng ta không còn đủ thời gian để làm chậm lại sự khí hậu thay đổi. Ý tôi là ngày càng có thêm các bằng chứng cho thấy sự thay đổi nhiệt độ đang tăng nhanh. Một dẫn chứng điển hình là tình trạng băng tan. Bắc Cực và Nam Cực đang đối mặt với một tương lai đáng lo ngại. Tôi cho rằng những thỏa thuận quan trọng giữa các nhà lãnh đạo quốc gia cần phải được thực thi nhanh chóng. Nếu không chúng ta sẽ phải chứng kiến một Trái Đất trong 30, 40 năm nữa rất khác biệt so với bây giờ”.

Một trong những vấn đề quan tâm chủ yếu được ông Rosegrant đưa ra là việc gia tăng khả năng xung đột trong khu vực khi các điều kiện thời tiết xấu làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới các cộng đồng dân cư tại đây. Ông nói thêm rằng không chỉ có giá lương thực tăng lên mà nước, đất đai cũng trở nên khan hiếm hơn. Có rất nhiều sức ép đè nặng lên khu vực này. Rất có thể những ‘người hàng xóm’ sẽ chống lại nhau. Nguy cơ bất ổn ở khu vực này là hiển hiện. Nguy cơ này theo cùng với môi trường bị phá hủy sẽ dẫn tới việc xã hội trở nên tồi tệ hơn, các thiết chế xã hộ cũng sẽ bị buông lỏng.

Các nước trong khu vực Nam Á được ADB đề cập đều có một điểm chung là những quốc gia có truyền thống lâu đời. Thế giới mong muốn các nước này có thể tạo ra những sự thay đổi quan trọng trong cách thức làm việc truyền thống. Theo ông Rosegrant, truyền thống chính là một rào cản khó khăn. Một trong những điều đã được tiến hành là cố gắng tiếp cận các cộng đồng người ở đây, người dân ở nông thôn cùng chung sức trong các vấn đề này. Tuy nhiên, đó cũng sẽ có một sự thay đổi lớn mà mọi người phải giải quyết dù cho sự thay đổi này không hề dễ dàng đối với những quốc gia có truyền thống văn hóa lâu đời.

Đánh giá về mức độ khẩn cấp của thay đổi khí hậu và việc chính phủ các nước sẽ tiếp thu vấn đề này ra sao, ông Rosegrant cho biết: “Tôi nghĩ mọi người đều biết về điều này, dù vậy để đưa nó ra thành vấn đề chính trị lại rất khó khăn. Riêng chuyện này thì các nước phát triển và các nước đang phát triển cũng giống nhau. Điểm mấu chốt của câu hỏi nước nào sẽ phải chịu trách nhiệm lớn nhất để giảm mức xả khí nhà kính và đóng góp tài chính vào việc này, chắc chắn là vấn đề phức tạp nhất. Ngay cả lúc này, mọi người cũng chưa rõ cuộc đàm phán ở Bangkok sẽ thành công tới đâu. Dù vậy, những hi vọng vẫn còn đó và tôi nghĩ tới vòng đàm phán ở Copenhagen, ít nhất các nước sẽ tiến tới việc đồng ý một khung thỏa thuận. Tuy nhiên, tôi nghi ngờ đó sẽ là một cam kết mạnh mẽ. Điều này cần thời gian”.

Giải thích từ tiếng Anh:

trigger (verb) /'triguh/
to make something happen very quickly, especially a series of events
upsurge (noun) /' ps :d /
a sudden increase
treaty (noun) /'tri:ti/
a formal written agreement between two or more countries or governments
* climate change treaty: agreement among countries in the world on the issue of climate change.
bio-fuel (noun): /'buyoh 'fyoohuhl/
liquid fuels derived from plant materials
biomass (noun) /'buyohmas/
a renewable energy source, biological material derived from living, or recently living organisms, such as wood, waste, and alcohol fuels
arbon mitigation (noun) /'kahbuhn mituh'gayshuhn/
a reduction in how harmful carbon is

(Theo Bay Vút)

Đọc tiếp