Hỏi đáp về Tiếng Anh

Khác nhau giữa THINK OF và THINK ABOUT

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 14/01/2010. Đăng trong Hỏi đáp về Tiếng Anh. Lượt xem : 16295

Khác nhau giữa Think of và Think about

Cecile Arnould từ Bỉ hỏi: Tôi muốn biết sự khác nhau giữa 'think of' và 'think about'.

Đọc tiếp

Cách dùng ‘work’ và ‘job’

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 08/11/2009. Đăng trong Hỏi đáp về Tiếng Anh. Lượt xem : 18053

Bạn Guiliana từ Italy hỏi: Sự khác nhau giữa work và job là gì? Hai từ này có cùng một nghĩa trong tiếng Ý nhưng tôi muốn biết rõ hơn cách dùng hai từ này.

Gareth Rees trả lời

Xin chào Giuliana,

Cảm ơn câu hỏi của bạn về sự khác nhau giữa từ work và job. Mặc dù đây có thể không phải là đề tài thú vị với hầu hết mọi người những sự khác biệt giữa hai từ này là rất quan trọng.

Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.

Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.

Work - làm việc - là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.

Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ: 
I work for the BBC - Tôi làm cho đài BBC.
David works in a café - David làm ở một quán café.

Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.

Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ,

David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.

Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job - nghề của anh ấy là gì.

Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook - đầu bếp, teacher - giáo viên, hay banker- nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.

Điều thú vị là mọi nghề nghiệp, công việc - jobs - đều phải liên quan tới việc làm -work - nhưng làm việc lại không phải lúc nào cũng là một phần của nghề nghiệp.

Ví dụ, một người có thể working in their garden - làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.

Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.

Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don't know how to use it. - Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.

Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.

Ví dụ: Don't try to use that computer. It doesn't work. We are waiting for the engineer to fix it. - Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.

Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.

Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. - Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.

I've been working hard for the last few hours so I think it's time for me to take a break- Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.

Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don't think I will look for another job! - Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.

Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job - Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?

Whatever you do, is it hard work? - Bạn làm gì đi chăng nữa thì đó có phải làm một công việc vất vả hay không?

 

Bản tiếng Anh

A question from Giuliana in Italy:
What is the difference between work and job? They both have the same meaning in Italian but I’d
like to know better how to use them.
Gareth Rees answers:
Hello Giuliana.
Thank you for your question about the difference between work and job. Although this topic isn’t
necessarily most people’s favourite subject, the difference between the two words is important.
Firstly, on a grammatical level, work is both a verb and a noun, whereas job is only a noun. Let’s
look at their meanings now.
Work is an activity in which you use effort or energy, normally to achieve a particular aim or task,
rather than for fun or enjoyment. It is essentially the opposite of play, and to work means to do
such an activity. Generally, we work in order to earn money, and this is often how we use the
verb; to describe what we do to earn money. For example:
I work for the BBC.
David works in a café.
In these examples, we do not know exactly what the person’s duties or responsibilities are. David
works in a café, but we do not know if he cleans the tables or cooks the food.
So, in this sense, work has a very general meaning, whereas job is much more specific, and its
most common meaning is the name for the work that you do to earn money. For example,
David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant.
In this example, we now know exactly what David does because we know what his job is. To
summarise, we can say that the word job refers to a particular employment role or position, such
as cook, teacher or banker, whereas work refers in a more general way to activities that you do.
Interestingly, all jobs involve work but doing work isn’t always part of a job. For example,
someone can spend the weekend working in their garden, perhaps cutting the grass or planting
new flowers. However, this is a free time activity, and so it is not his or her job.
As a verb, work does have other meanings, such as, if you describe how a machine works, you
explain how it functions, or operates. For example,
Can someone show me how the photocopier works? I don’t know how to use it.
Similarly, you can use it to say if the machine is functioning correctly. For example,
Don’t try to use that computer. It doesn’t work. We are waiting for the engineer to fix it.
Finally, although your job is the name for what you do to earn money, it can also refer to a
specific task that you have to do; a task that requires work and a task that you can specifically
identify. For example,
I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and
cut the grass.
Right, well, I’ve been working hard for the last few hours, so I think it’s time for me to take a
break. Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work,
I don’t think I will look for another job! What about you, Giuliana? Are you a student or do you
have a job? Whatever you do, is it hard work?
Theo BBC English Learning

 

Đọc tiếp

Cách dùng ‘should have’ và ‘must have’

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 07/11/2009. Đăng trong Hỏi đáp về Tiếng Anh. Lượt xem : 146018

 

Câu hỏi: Xin hãy cho biết sự khác nhau giữa Should Have và Must Have và xin cho một vài ví dụ minh họa cách dùng.

George Pickering trả lời:

Xin cảm ơn bạn Sekar đã đặt câu hỏi về sự khác nhau giữa should have và must have.

Should have được dùng để nói về những sự việc đã không hoặc có thể đã không xảy ra trong quá khứ. Chẳng hạn:

should have finished this work by now - Đáng lẽ bây giờ tôi đã phải hoàn thành công việc này rồi (mà đến giờ tôi vẫn chưa làm xong).

should have studied harder for my exams - Đáng lẽ tôi phải học chăm chỉ hơn khi chuẩn bị cho các kỳ thi của tôi.

Trong cả hai câu trên, người nói có thể bày tỏ thái độ ân hận, lấy làm tiếc là đã không làm một việc gì đó.

Chúng ta cũng có thể dùng should have để diễn tả những nghĩa vụ đã không được hoàn thành, thực thi. Chẳng hạn:

He should have helped his mother carry the shopping.

Còn must have được dùng để diễn tả một việc gì đó trong quá khứ mà người nói gần như biết chắc.

Chẳng hạn nếu bạn thức dậy vào buổi sáng và bạn thấy ngoài vườn cỏ ướt, bạn có thể nói:

It must have rained overnight - Chắc hẳn trời đã mưa hồi đêm hôm qua.

Chúng ta hãy thử xem xét một câu trong đó có cả should have và must have:

Jane should have arrived by now, she must have missed the bus - Jane đáng lẽ lúc này đã phải tới nơi rồi, chắc hẳn chị ấy đã bị nhỡ chuyến xe buýt.

Trong tình huống này, vào thời điểm người nói nói câu này chúng ta nghĩ là Jane đáng lẽ đã có mặt rồi nhưng chị ấy lại chưa tới, và chúng ta có thể đi tới kết luận là việc chị ấy muộn hẳn là do bị nhỡ xe.

 

Bản tiếng Anh

Question: I request you to explain the difference between “should have” and “must have”.Please give some examples.

George Pickering answers:

Well Seika, thanks for your question about the difference between “should have” and
“must have”.
“Should have” is used to talk about past events which did not happen or may not have
happened.
For example:
I should have finished this work by now
OR…
I should have studied harder for my exams.
In both the sentences above, the speaker might be expressing regret and/or criticism for
not having done something.
We also use should have to express unfulfilled obligations, for example:
He should have helped his mother carry the shopping.
Now must have is used to express something that the speaker has deduced or is certain
about in relation to the past.
For example, if you wake up in the morning and you see the ground is wet outside, you
might say:
“It must have rained overnight".
So let's look at a sentence with both should have and must have in it...
Jane should have arrived by now; she must have missed the bus".
In this situation, we would expect Jane to have arrived by now, but as she hasn't, we
come to the conclusion that her lateness is due her having missed the bus.
Theo BBC's Asking about English

 

Đọc tiếp

Cách dùng ‘look’, ‘see’ và ‘watch’

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 07/11/2009. Đăng trong Hỏi đáp về Tiếng Anh. Lượt xem : 11751

Câu hỏi: Sự khác nhau giữa động từ 'look', 'see' và 'watch' là gì?

Karen Adams trả lời:

Look, See Watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về những cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn.

Tuy nhiên có hai sự khác biệt rất quan trọng, tùy thuộc vào việc bạn chủ định nhìn hay xem và bạn chăm chú tới đâu.

Khi chúng ta nói 'see' chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh không nhìn thấy, chẳng hạn chúng ta có câu: "I opened the curtains and saw some birds outside" - Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.

Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng.

Tuy nhiên khi chúng ta dùng động từ 'look', chúng ta đang nói về việc nhìn một cái gì có chủ định. Do vậy, có thể nói "This morning I looked at the newspaper" - Sáng nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.

Khi chúng ta 'watch' - theo dõi, xem - một cái gì đó, tức là chúng ta chủ động nhìn nó một cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động trong đó. Ví dụ, "I watched the bus go through the traffic lights" - Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt đèn đỏ, hay "I watch the movie" - Tôi xem phim. Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú. Thông thường là có sự chuyển động trong đó.

Khi chúng ta dùng các động từ liên quan tới các giác quan, (nhóm từ 'look', 'see' và 'watch' là các động từ về thị giác) thường có sự khác biệt giữa chủ định và không chủ định, vì thế chúng ta có ví dụ:

- "I heard the radio" - Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi.
- "
I listened to the radio" - tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và nghe đài.

Tương tự chúng ta có ví dụ:

- "I felt the wind on my face" - tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình, ở đây hoàn toàn không chủ định nhưng nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó.
- "
I touched the fabric" - tôi sờ vào lớp vải, tôi chủ động 'feel the fabric" sờ vào vải để có cảm giác về nó

Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác biệt giữa những động từ đó.

Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau, thì điều quan trọng là hãy tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì về căn bản những từ nay không thể dùng thay thế cho nhau được.

Nhớ rằng 'see' - bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy ra trước mắt bạn - thấy, trông thấy; 'look' - bạn chủ định nhìn, xem một cái gì đó; còn 'watch' là chủ định và nhìn/theo dõi/xem một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động.


Bản tiếng Anh

Gareth Rees:
Well Pia, thank you for asking a question about my favourite topic, food and meals during the day. The expressions you've chosen - lunch, supper and dinner, belong to a larger set which includes words such as breakfast, tea and brunch. I'll be talking about those later. 

The expressions do relate to the time of day that you eat the meal and the type of food and the size of the meal. That's why it can get confusing. 

First of all, breakfast. This is simplest; it's the first meal of the day in the morning. 
In the middle of the day, you might have lunch or dinner. Lunch sounds more informal or more typical, particularly for people who are working. 

In the evening, you might have dinner or supper. I think that people who have a quick lunch in the middle of the day will say they have dinner in the evening and this dinner will be a good meal. 

A supper is usually a light meal and is probably had after a larger dinner has been had in the middle of the day. 

Confused? Well most people see a dinner as a more complete meal. A common lunch in England is a sandwich, but dinner might include soup, meat with vegetables, and then a dessert like apple pie and ice cream. So, dinner is really the main meal and people might have it in the middle of the day or in the evening. Lunch and supper are both light kinds of meal. Lunch is in the middle of the day, supper is in the evening. 

Now I mentioned there are some other meals. We talked about breakfast. Two more words that you could add to your list are brunch and tea. Brunch is a mixture of breakfast and lunch, as you can tell by the sound of the word: 'brunch'. And people usually have brunch as a replacement for both lunch and breakfast. Brunch is usually had at about 11 o'clock. 

And the final word is tea. Now of course this is a drink, like tea and coffee, but it can also be a light evening meal. I think this word is often used in families, particularly with their children. "It's tea time", "It's time for tea!" This means their small evening meal. 

To finish, it is of course unusual to have breakfast, brunch, lunch, dinner, tea and supper all in one day. But let me tell you, not impossible. And from that comment you'll understand that I have the ideal physique and dietary habits for radio and the internet and not for TV. 

Theo BBC's Learning English


Đọc tiếp