English for Hospitality

Bài 13: Hướng dẫn viên du lịch

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 02/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 8411

Bài 13: Hướng Dẫn Viên Du Lịch

Bạn sẽ thực tập và triển khai những câu như "can I help you?", cũng như những kiểu nói cần thiết khi giới thiệu. Bạn cũng sẽ học những cụm từ có tác dụng làm cho lời đề nghị trở nên dễ nghe hơn. Ngoài ra, các bạn sẽ luyện tập cả cách diễn tả giờ giấc nữa.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Hôm nay, QL sẽ mời quí bạn theo dõi bài học 13 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ.

Đây là chương trình giảng dạy Tiếng Anh gồm 26 bài, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trong những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại...và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Bài Học 13: Hướng Dẫn Viên Du Lịch

Lesson Thirteen: The Tour Guide

Thưa các bạn, chúng ta đã đi được gần nửa quãng đường trong loạt bài Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch. Vì vậy, chúng ta sẽ phải ôn lại một số từ ngữ và câu nói các bạn đã học từ đầu đến giờ. Trong Bài 13, bạn sẽ thực tập và triển khai những câu như "Can I help you?", cũng như những kiểu nói cần thiết khi giới thiệu. Các bạn cũng sẽ học cụm từ có tác dụng làm cho lời đề nghị trở nên dễ nghe hơn. Ngoài ra, các bạn sẽ luyện tập cả cách diễn tả giờ giấc nữa.

Thế nhưng bây giờ, trong phần đầu cuộc đối thoại, cô Mona White và cha cô, ông Jack Webber, muốn thuê một hướng dẫn viên du lịch. Họ yêu cầu anh Leo giới thiệu cho họ một người.

Leo:             Ms White, Mr Webber. How can I help you this afternoon?

Jack:            Hi Leo. We're after a tour guide.

Mona:           Yes, Leo. We want to make the most of our last day. Can you recommend a good tour guide?

Leo:             I can recommend Five Star Tours. They're very popular.

Mona:           We don't want a group though, Leo. We want a private tour guide.

Leo:             Well, there's someone I know of. He's the best in the business. You'll need him tomorrow?

Mona:           Yes.

Leo:             I'll see if he's available… Excuse me for just a minute.

Bây giờ mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Ms White, Mr Webber. How can I help you this afternoon?

                    Chào cô White, chào ông Webber, chiều nay, quí khách có cần nhờ tôi gì không?

Jack:            Hi Leo. We're after a tour guide.

                      Chào anh Leo, chúng tôi cần một hướng dẫn viên du lịch.

Mona:           Yes, Leo. We want to make the most of our last day. Can you recommend a good tour guide?

                      Đúng thế, anh Leo à, chúng tôi muốn tận hưởng ngày cuối cùng ở đây.

                      Vậy anh có thể giới thiệu cho chúng tôi một hướng dẫn viên du lịch thành thạo không?

Leo:             I can recommend Five Star Tours. They're very popular.

                    Tôi có thể giới thiệu Dịch Vụ Du Lịch Five Star. Họ được nhiều người ưa chuộng lắm.

Mona:           We don't want a group though, Leo. We want a private tour guide.

                     À anh Leo này, chúng tôi đâu có muốn thuê cả một nhóm hướng dẫn viên du lịch.

                     Chúng tôi cần một hướng dẫn viên du lịch riêng thôi.

Leo:             Oh! Well, there is someone I know of. He's the best in the business. You'll need him tomorrow?

                     À! Được rồi. Tôi biết một người. Anh ta là người xuất sắc nhất trong nghề này.

                     Quí khách cần anh ta vào ngày mai phải không?

Mona:           Yes. Dạ, vâng.

Leo:             I'll see if he's available. Excuse me for just a minute.

                    Để tôi xem anh chàng ấy có rảnh không nhé. Xin ông và cô cảm phiền đợi tôi một lát.

Xin các bạn để ý xem anh Leo chào hai vị khách như thế nào nhé.

Leo:             Ms White, Mr Webber. How can I help you this afternoon?

                     Chào cô White, chào ông Webber, chiều nay, quí khách có cần nhờ tôi gì không?

Trước đây, chúng ta đã tập nói câu "can I help you?" Trong lần này, khi thấy, cô White và ông Webber tiến về phía bàn của mình, anh Leo biết là họ muốn tìm hiểu hay yêu cầu chuyện gì đây. Thế là anh hỏi "How can I help you?" kèm theo hai chữ "this afternoon", bởi vì đây là cụm từ chỉ thời gian trong ngày vào lúc anh hỏi câu này. Chúng ta hãy thử thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

How can I help you?

How can I help you?

How can I help you today?

How can I help you this morning?

How can I help you this afternoon?

How can I help you this evening?

Bây giờ, xin các bạn để ý xem anh Leo nói như thế nào khi anh giới thiệu dịch vụ du lịch và hướng dẫn viên du lịch.

Leo:             I can recommend Five Star Tours. Tôi có thể giới thiệu Dịch Vụ Du Lịch Five Star.

                    They're very popular. Họ được nhiều người ưa chuộng lắm.

                     He's the best in the business. Anh ta là người xuất sắc nhất trong nghề này.

Xin các bạn nghe và lập lại.

I can recommend.

I can recommend Five Star Tours.

They're very popular.

He's the best in the business.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Ms White, Mr Webber. How can I help you this afternoon?

Jack:            Hi Leo. We're after a tour guide.

Mona:           Yes, Leo. We want to make the most of our last day. Can you recommend a good tour guide?

Leo:             I can recommend Five Star Tours. They're very popular.

Mona:           We don't want a group though, Leo. We want a private tour guide.

Leo:             Well, there is someone I know of. He's the best in the business. You'll need him tomorrow?

Mona:           Yes.

Leo:             I'll see if he's available… Excuse me for just a minute.

Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch Của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 13: Hướng Dẫn Viên Du Lịch

Lesson 13: The Tour Guide

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và các cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Leo:             You're in luck… He is available tomorrow.

Jack:            Excellent. When can we speak with him?

Leo:             He can meet you today if you like.

Jack:            Fine. What time?

Leo:             3 o'clock. He said he can meet you here in the lobby.

Mona:           What's his name, Leo?

Leo:             Mr Le.

Jack:            Thanks, Leo.

Leo:             My pleasure.

Bây giờ, xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             You're in luck. He is available tomorrow. May mắn cho cô và ông. Ngày mai anh ta rảnh.

Jack:            Excellent. When can we speak with him?

                      Hay quá. Vậy khi nào chúng tôi có thể nói chuyện với anh ấy?

Leo:             He can meet you today if you like. Nếu muốn, anh ta có thể gặp quí khách vào hôm nay.

Jack:            Fine. What time? Được rồi. Lúc mấy giờ vậy?

Leo:             3 o'clock. He said he can meet you here in the lobby.

                     Lúc 3 giờ. Anh ta nói là anh ta có thể gặp quí khách tại phòng đợi ở đây.

Mona:           What's his name, Leo? À anh Leo này, thế anh ấy tên gì?

Leo:             Mr Le. Tên là Lê.

Jack:            Thanks, Leo. Cám ơn anh Leo nhé.

Leo:             My pleasure. Dạ không có chi.

Xin các bạn để ý câu sau đây:

Leo:             He can meet you today if you like. Nếu muốn, anh ta có thể gặp quí khách vào hôm nay.

"If you like" (nếu ông/bà/anh/chị muốn). Đây là kiểu nói thật phổ biến có công dụng giúp câu đề nghị nghe êm tai hơn. Cụm từ này có thể được đặt ở đầu câu hay cuối câu. Mời các bạn nghe và lập lại.

He can meet you today if you like.

If you like, he can meet you today.

You can take a cab if you like.

If you like, you can take a cab.

Thưa các bạn, trước khi kết thúc bài học hôm nay, chúng tôi cần phải nhắc các bạn lưu ý đến cách diễn tả giờ giấc bằng tiếng Anh. Anh Leo nói "three o'clock" ("ba giờ"). Anh ta cũng có thể chỉ cần nói "three", như trong câu "I'll see you at three" ("tôi sẽ gặp ông/bà/ anh/chị vào lúc ba giờ"). Chúng ta hãy luyện kiểu nói này cũng như tập nói một số cụm từ thông dụng chỉ thời gian khác. Xin các bạn nghe những câu nói sau đây bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh, rồi lập lại phần tiếng Anh.

Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ.

I'll see you at three o'clock.

Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ.

I'll see you at three.

Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ rưỡi.

I'll see you at three-thirty.

Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ rưỡi.

I'll see you at half past three.

Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ mười lăm.

I'll see you at three fifteen.

Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ mười lăm.

I'll see you at a quarter past three.

Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ thiếu mười lăm.

I'll see you at a quarter to three.

Tới đây, xin các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             You're in luck. He is available tomorrow.

Jack:            Excellent. When can we speak with him?

Leo:             He can meet you today if you like.

Jack:            Fine. What time?

Leo:             3 o'clock. He said he can meet you here in the lobby.

Mona:           What's his name, Leo?

Leo:             Mr Le.

Jack:            Thanks, Leo.

Leo:             My pleasure. Ms White, Mr Webber, how can I help you this afternoon?

Jack:            Hi Leo. We're after a tour guide.

Mona:           Yes, Leo. We want to make the most of our last day. Can you recommend a good tour guide?

Leo:             I can recommend Five Star Tours. They're very popular.

Mona:           We don't want a group though, Leo. We want a private tour guide.

Leo:             Oh… Well, there is someone I know of. He's the best in the business.

                     When will you be requiring him?

Mona:           Tomorrow, all day.

Leo:             I'll see if he's available. Excuse me for just a minute.  You're in luck. He is available tomorrow.

Jack:            Excellent. When can we speak with him?

Leo:             He can meet you today if you like.

Jack:            Fine. What time?

Leo:             3 o'clock. He said he can meet you here in the lobby.

Mona:           What's his name, Leo?

Leo:             Mr Le.

Jack:            Thanks, Leo.

Leo:             My pleasure.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Excuse me

Excuse me

For just a minute please.

 

I'm available

Available

Available at three

 

Excuse me

Excuse me

For just a minute please.

 

I'm available

Available

Available at three

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Trong Bài Học 14 vào kỳ tới, chúng ta sẽ tiếp tục nói về đề tài Hướng Dẫn Viên Du Lịch, vậy mời quí bạn nhớ đón nghe.

Các bạn cũng đừng quên ghé lại Website của chúng tôi theo địa chỉ www.bayvut.com, và bấm vào Ban Tiếng Việt, hay mở Website của AMES theo địa chỉ ames.net.au

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 13

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 12: Mua sắm – chào hàng; thanh toán bằng thẻ tín dụng

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 02/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 8696

Bài 12: Mua Sắm – chào hàng; thanh toán bằng thẻ tín dụng

Cô Mona đang ở trong tiệm quần áo để cố chọn cho được món hàng vừa ý. Bạn sẽ học những mẫu đối thoại để giúp khách lựa hàng, và sau cùng để tiến hành thủ tục thu tiền khách hàng trả bằng thẻ tín dụng.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Trong Bài 11, các bạn đã học một số câu nói thông dụng liên hệ đến ngành bán lẻ, cũng như học cách nói số tiền đô và xu.

Trong bài học 12 kỳ này, cô Mona vẫn còn quanh quẩn trong tiệm quần áo để cố chọn cho được món hàng vừa ý. Các bạn sẽ tìm hiểu xem phải nói thế nào với khách hàng để họ hiểu rằng, các bạn sẵn sàng chờ đợi trong khi họ cân nhắc, lựa chọn. Các bạn cũng sẽ học và thực tập những câu nói khi muốn yêu cầu khách hàng đi theo mình, cùng là những cụm từ giúp các bạn tiến hành thủ tục thu tiền khách hàng trả bằng thẻ tín dụng. Thế nhưng, trước khi tiếp tục cuộc đối thoại, mời các bạn nghe lại phần đầu cuộc đối thoại nói về đề tài mua sắm.

Mai:             Can I help you?

Mona:           I'm just looking, thanks. Excuse me.

Mai:             Yes?

Mona:           These shawls. How much are they in American dollars?

Mai:             All of these prices are American dollars.

Mona:           Oh. Why are they so expensive?

Mai:             They're handmade.

Mona:           And this one?

Mai:             It's pure silk.

Mona:           Hmm. Have you got one in purple?

Mai:             I'll have a look. Yes, what about this one?

Mona:           That's nice.

Mai:             Would you like to try it on? There's a mirror over there.

Mona:           Hmmm. It's nice. Have you got one in blue?

Mai:             Yes, here you are. That colour suits you.

Mona:           Mmmm… how much is it?

Mai:             Fifty-five dollars.

Mona:           Oh. And how much is this cotton one?

Mai:             That's $12.50.

Bây giờ, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu đề tài Mua Sắm trong Bài Học 12 này. Cô Mona vẫn đang tìm mua một chiếc khăn choàng.

Mona:           Could I try the purple shawl again?

Mai:             Yes, of course.

Mona:           The silk feels better. But it's so expensive. Sorry this is taking so long.

Mai:             No problem. Take your time.

Mona:           Oh, that's nice!

Mai:             That hat?

Mona:           Yes. Could I try it on?

Mai:             Sure. Here you are.

Mona:           Oh, it's lovely. How much is it?

Mai:             It's $200.

Mona:           I'll take it!

Mai:             Fine… If you'll just follow me to the cashier.

Tới đây, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:           Could I try the purple shawl again?

                      (Tôi có thể thử lại chiếc khăn choàng màu tím được không?)

Mai:             Yes, of course. (Vâng, cứ tự nhiên, thưa cô.)

Mona:           The silk feels better. (Dùng hàng lụa cảm thấy dễ chịu hơn.)

Mona:           But it's so expensive. Sorry this is taking so long

                      (Nhưng hàng lụa đắt quá. Xin lỗi cô, tôi làm cô mất thì giờ quá.)

Mai:             No problem. (Dạ không sao.)

Mai:             Take your time. (Cứ thong thả cô ạ.)

Mona:           Oh, that's nice! (Ồ! Cái kia đẹp đấy.)

Mai:             That hat? (Cái mũ kia ý hả?)

Mona:           Yes. Could I try it on? (Phải rồi. Tôi đội thử được không?)

Mai:             Sure. Here you are. (Vâng. Đây thưa cô.)

Mona:           Oh, it's lovely. How much is it? (Ôi chao! Chiếc mũ dễ thương quá. Bao nhiêu vậy?)

Mai:             It's $200. (200 đô la.)

Mona:           I'll take it! (Tôi mua cái mũ này!)

Mai:             Fine! If you'll just follow me to the cashier.

                     (Vâng... vậy mời cô theo tôi ra quầy tính tiền.)

Xin các bạn để ý xem cô Mai bày tỏ như thế nào khi cô ấy cho cô Mona biết, cô ấy có thể chờ trong khi cô Mona lựa hàng.

Mona:           Sorry this is taking so long. Xin lỗi cô, tôi làm cô mất thì giờ quá.

Mai:             No problem. Dạ không sao.

Mai:             Take your time. Cứ thong thả cô ạ.

Chúng ta tập nói những câu thông dụng này nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Sorry this is taking so long.

No problem.

Take your time.

Nào mời các bạn nghe những câu sau đây:

Mai:             Fine! If you'll just follow me to the cashier. Vâng... Vậy xin cô theo tôi ra quầy tính tiền.

"If you'll just follow me" ("vậy xin cô (anh, chị, em) theo tôi") cũng là câu nói thật tiện dụng khi bạn dẫn khách hàng từ chỗ này qua chỗ khác. Nào chúng ta thử nói xem sao. Mời các bạn nghe và lập lại.

If you'll just follow me.

If you'll just follow me to the cashier.

If you'll just follow me to the front desk.

Bây giờ, xin các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của cô Mai.

Mona:           Could I try the purple shawl again?

Mai:             Yes, of course.

Mona:           The silk feels better. But it's so expensive. Sorry this is taking so long.

Mai:             No problem. Take your time.

Mona:           Oh, that's nice!

Mai:             That hat?

Mona:           Yes… could I try it on?

Mai:             Sure. Here you are.

Mona:           Oh, it's lovely. How much is it?

Mai:             It's $200.

Mona:           I'll take it!

Mai:             Fine… If you'll just follow me to the cashier.

Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 12: Mua Sắm

Lesson 12: Shopping,

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và các cụm từ mới trong khi cô Mona trả tiền tại quầy.

Emma:          That will be $200. How will you be paying for that?

Mona:           Credit card, thank you. Could I have a box for it please.

Emma:          Of course. I'll see to it right away… if you'll just sign here.

Mona:           Sure.

Emma:          Your receipt.

Mona:           Thank you.

Emma:          And your hat.

Mona:           Thank you. Goodbye.

Emma:          Bye.

Bây giờ, xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Emma:          That will be $200. How will you be paying for that?

                       (200 đô la. Cô tính trả tiền như thế nào?)

Mona:           Credit card, thank you. (Bằng thẻ tín dụng, cám ơn cô.)

Mona:           Could I have a box for it please?

                      (Cô làm ơn cho tôi một chiếc hộp để đựng mũ được không?)

Emma:          Of course. I'll see to it right away. If you'll just sign here.

                       (Dạ vâng. Bây giờ, tôi sẽ kiếm hộp cho cô. Xin cô làm ơn ký vào chỗ này nhé.)

Mona:           Sure. (Vâng.)

Emma:          Your receipt. (Đây là biên lai của cô.)

Mona:           Thank you. (Cám ơn cô.)

Emma:          And your hat. (Và mũ của cô đây.)

Mona:           Thank you. Goodbye. (Cám ơn. Thôi chào nhé.)

Emma:          Bye. (Vâng chào cô.)

Xin các bạn lưu ý: trước khi hoàn tất thủ tục bán hàng, người ta thường nói một số câu thông dụng sau đây.

Emma:          How will you be paying for that? If you'll just sign here.

                       (Thế cô tính trả tiền như thế nào (bằng cách nào)? Xin cô làm ơn ký vào chỗ này.)

Chúng ta hãy thực tập xem sao nhé. Mời các bạn nghe và lập lại những cụm từ và những câu có ý nghĩa

tương tự sau đây.

How will you be paying for that?

If you’ll just sign here.

Sign here please.

Bây giờ, xin các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của cô Emma, nhân viên thâu tiền.

Emma:          That will be $200. How will you be paying for that?

Mona:           Credit card, thank you. Could I have a box for it please.

Emma:          Of course. I'll see to it right away… If you'll just sign here.

Mona:           Sure.

Emma:          Your receipt.

Mona:           Thank you.

Emma:          And your hat.

Mona:           Thank you. Goodbye.

Emma:          Bye.

Bây giờ, xin các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại từ Bài 11 đến Bài 12.

Mai:             Can I help you?

Mona:           I'm just looking, thanks. Excuse me.

Mai:             Yes?

Mona:           These shawls. How much are they in American dollars?

Mai:             All of these prices are American dollars.

Mona:           Oh. Why are they so expensive?

Mai:             They're handmade.

Mona:           And this one?

Mai:             It's pure silk.

Mona:           Hmm. Have you got one in purple?

Mai:             I'll have a look. Yes, what about this one?

Mona:           That's nice.

Mai:             Would you like to try it on? There's a mirror over there.

Mona:           Hmmm. It's nice. Have you got one in blue?

Mai:             Yes, here you are. That colour suits you.

Mona:           Mmmm… how much is it?

Mai:             Fifty-five dollars.

Mona:           Oh. And how much is this cotton one?

Mai:             That's $12.50.

Mona:           Could I try the purple shawl again?

Mai:             Yes, of course.

Mona:           The silk feels better. But it's so expensive. Sorry this is taking so long.

Mai:             No problem. Take your time.

Mona:           Oh, that's nice!

Mai:             That hat?

Mona:           Yes. Could I try it on?

Mai :            Sure. Here you are.

Mona:           Oh, it's lovely. How much is it?

Mai:             It's $200.

Mona:           I'll take it!

Mai:             Fine… If you'll just follow me to the cashier.

Emma:        That will be $200. How will you be paying for that?

Mona:           Credit card, thank you. Could I have a box for it please.

Emma:        Of course. I'll see to it right away… If you'll just sign here.

Mona:           Sure.

Emma:        Your receipt.

Mona:           Thank you.

Emma:        And your hat.

Mona:           Thank you. Goodbye.

Emma:        Bye.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Follow me

Follow me

Follow me to the cashier

 

Could you

Could you

Could you just sign here?

 

Follow me

Follow me

Follow me to the cashier

 

Could you

Could you

Could you just sign here?

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Trong Bài Học 13 vào kỳ tới, chúng ta sẽ nói về đề tài "Hướng Dẫn Viên Du Lịch". Vậy mời quí bạn nhớ đón nghe.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 12

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 11: Mua sắm – phục vụ trong cửa hàng

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 02/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 9281

Bài 11: Mua Sắm - phục vụ trong cửa hàng: giới thiệu hàng và giá cả.

Mời khách mua hàng một cách niềm nở và lịch sự nhưng vẫn để cho họ tự nhiên chọn lựa là một bí quyết thành công trong việc bán hàng. Bạn sẽ dùng câu: ‘Can I help you?’ và học những mẫu đối thoại thông thường trong cửa hàng bán lẻ như giới thiệu hàng hóa và nói giá cả.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Đây là chương trình giảng dạy tiếng Anh gồm 26 bài, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trong những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại...và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Bài Học 11: Mua Sắm

Lesson Eleven. Shopping

Trong Bài Học 11, một lần nữa, các bạn sẽ tập nói câu "Can I help you?". Tuy nhiên, trong lần này, các bạn sẽ hỏi như thế khi tiếp xúc với khách đi mua sắm. Các bạn sẽ học thêm một số kiểu nói thông dụng trong cửa hàng bán lẻ, cũng như tìm hiểu cách mô tả hàng hóa và cách nói giá cả.

Nhưng trước hết, mời các bạn theo dõi phần đầu cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Cô Mona đang tìm mua khăn choàng, 'shawl. Người đang phục vụ cô Mona là cô Mai, nhân viên bán hàng. Nào chúng ta bắt đầu nhé. Mời các bạn nghe cuộc đối thoại sau đây.

Mai:             Can I help you?

Mona:           I'm just looking, thanks. Excuse me.

Mai:             Yes?

Mona:           These shawls. How much are they in American dollars?

Mai:             All of these prices are American dollars.

Mona:           Oh. Why are they so expensive?

Mai:             They're handmade.

Mona:           And this one?

Mai:             It's pure silk.

Mona:           Hmm. Have you got one in purple?

Mai:             I'll have a look. Yes, what about this one?

Mona:           That's nice.

Bây giờ, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mai:             Can I help you? (Cô cần gì thưa cô?)

Mona:           I'm just looking, thanks. Excuse me. (Tôi chỉ xem thôi, cám ơn cô. Thưa cô.)

Mai:             Yes? (Vâng, gì vậy thưa cô?)

Mona:           These shawls. How much are they in American dollars?

                      (Những chiếc khăn choàng này giá bao nhiêu đô Mỹ vậy?)

Mai:             All of these prices are American dollars.

                     (Giá cả những chiếc khăn này đều được tính bằng đô Mỹ đấy thưa cô.)

Mona:           Oh. Why are they so expensive? (Ối chà! Sao lại đắt thế nhỉ?)

Mai:             They're handmade. (Là vì những chiếc khăn choàng ấy được làm bằng tay.)

Mona:           And this one? (Thế còn chiếc (khăn choàng) này thì sao?)

Mai:             It's pure silk. (Nó là lụa nguyên chất đấy.)

Mona:           Hmm. Have you got one in purple? (Ờ! Cô có chiếc (khăn choàng) nào mầu tím không?)

Mai:             I'll have a look… Yes, what about this one?

                     (Để tôi xem nào… À đây rồi, cô thấy chiếc (khăn choàng) này thế nào?)

Mona:           That's nice. (Đẹp đấy chứ.)

Các bạn nên nhớ luyện câu hỏi: "Can I help you?". Trước đây, chúng ta đã học cách hỏi như vậy, thế nhưng, chúng ta hãy thử tập nói lần nữa nhé.

Xin các bạn lưu ý: khi làm việc trong cửa hàng bán lẻ cũng như trong những bộ phận khác của ngành du lịch và phục vụ, các bạn cần phải luôn tươi cười và nhìn vào mắt khách hàng. Mời các bạn nghe và lập lại.

Can I help you?

Can I help you?

Xin các bạn để ý xem cô Mona trả lời như thế nào nhé.

Mona: I'm just looking, thanks.

(Tôi chỉ xem thôi, cám ơn.)

Đây là một cách để khách hàng cho bạn biết rằng, họ không cần sự giúp đỡ của bạn trong lúc này. Một khi họ đã nói như thế, bạn không nên hỏi thêm nữa, để khỏi làm phiền khách. Bởi vì, bạn đã cho họ biết rằng, nếu họ cần gì thì cứ hỏi bạn. Vì vậy, nếu thấy họ không cần bạn, bạn cứ việc lảng ra chỗ khác và chờ cho đến khi khách yêu cầu. Bây giờ, mời các bạn xem cô Mai mô tả những chiếc khăn choàng như thế nào nhé.

Mai:             They're handmade. It's pure silk.

                     (Những chiếc khăn choàng này được làm bằng tay. Nó là lụa nguyên chất đấy.)

Lẽ dĩ nhiên, điều các bạn mô tả sẽ tùy thuộc vào loại sản phẩm được bày bán nơi bạn làm việc. Ở đây, chúng ta không có giờ để đề cập đến mọi tình huống. Vì vậy, chúng ta nên tập trung vào cách dùng cụm từ 'it's' và 'they're'. Chúng ta dùng 'it's', 'it is', để chỉ một món đồ duy nhất, và dùng 'they're', 'they are' để chỉ hai món đồ trở lên. Mời các bạn nghe và lập lại phần tiếng Anh.

Chiếc khăn choàng này. Nó được làm bằng tay.

It's handmade.

Những chiếc khăn choàng này. Chúng được làm bằng tay.

They're handmade.

Chiếc cà vạt này. Nó được làm bằng lụa.

It's pure silk.

Những chiếc cà vạt này. Chúng được làm bằng lụa.

They're pure silk.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của cô Mai.

Mai:             Can I help you?

Mona:           I'm just looking, thanks. Excuse me.

Mai:             Yes?

Mona:           These shawls. How much are they in American dollars?

Mai:             All of these prices are American dollars.

Mona:           Oh. Why are they so expensive?

Mai:             They're handmade.

Mona:           And this one?

Mai:             It's pure silk.

Mona:           Hmm. Have you got one in purple?

Mai:             I'll have a look. Yes, what about this one?

Mona:           That's nice.

Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 11: Mua Sắm

Lesson 11: Shopping

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Mai:             Would you like to try it on? There's a mirror over there.

Mona:           Hmmm. It's nice. Have you got one in blue?

Mai:             Yes, here you are. That colour suits you.

Mona:           Mmmm, how much is it?

Mai:             Fifty-five dollars.

Mona:           Oh… And how much is this cotton one?

Mai:             That's $12.50.

Bây giờ, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt:

Mai:             Would you like to try it on? There's a mirror over there.

                    (Cô muốn choàng thử không? Gương thử ở đằng kia kìa.)

Mona:           Hmmm. It's nice. Have you got one in blue? (Ờ! Đẹp nhỉ. Cô có chiếc nào mầu xanh da trời không?)

Mai:             Yes, here you are. That colour suits you.  (Có chứ, đây cô này. Màu này hợp với cô đấy.)

Mona:           Mmmm, how much is it? (Mmmm, bao nhiêu tiền vậy cô?)

Mai:             Fifty-five dollars. (55 đô la.)

Mona:           Oh. And how much is this cotton one? (Ồ! Thế còn chiếc bằng vải bông này thì bao nhiêu?)

Mai.             That's $12.50. (12 đô la rưỡi.)

Xin các bạn để ý xem từ nào xuất hiện trong cả 4 câu sau đây nhé.

Mona:           Have you got one in purple? (Cô có chiếc (khăn choàng) nào mầu tím không?)

Mai:             Yes, what about this one? (Có chứ, thế chiếc (khăn choàng) này thì thế nào?)

Mona:           Have you got one in blue? (Cô có chiếc (khăn choàng) nào màu xanh da trời không?)

Mona:           And how much is this cotton one? (Thế chiếc (khăn choàng) bằng vải bông này giá bao nhiêu vậy?)

Các bạn có nghe thấy từ đó không? Đó chính là từ 'one', cái này hay cái nào. One ở đây được dùng thay cho 'it' hay 'a shawl' để tránh lập đi lập lại nhiều lần. Cả khách hàng lẫn nhân viên bán hàng đều biết họ đang nói về một chiếc khăn choàng. Thế nhưng, nếu cứ tiếp tục lập đi lập lại chữ 'khăn choàng' thì nghe có vẻ rườm rà, thừa thãi. Chính vì vậy, cả hai người mới dùng từ 'one' để thay thế từ 'shawl'. Mời các bạn nghe và lập lại.

Mona:           Have you got one in purple?

Mai:             Yes, what about this one?

Mona:           How much is this cotton one?

Xin các bạn ráng nhớ một vài câu nói thông dụng sau đây. Câu thứ nhất là câu hỏi. Mời các bạn nghe nhé.

Mai:             Would you like to try it on?

Trong tiếng Việt, tùy theo món hàng, câu này có thể có nghĩa là:

Cô muốn mặc thử không?

Cô muốn đội thử không?

Cô muốn đi thử không?

Cô muốn choàng thử không?

Cô muốn đeo thử không?

"Would you like to try it on?". Đây là câu hỏi thông dụng đối với bất cứ ai làm việc trong cửa hàng quần áo, mũ nón hay giày dép. Xin các bạn nghe và lập lại.

Mai:             Would you like to try it on?

                    Would you like to try it on?

Sau đây là một câu nói thông dụng khác. Xin các bạn để ý xem cô Mai nói như thế nào khi trao hàng cho cô Mona.

Here you are. (Đây thưa cô.)

Theo nghĩa đen thì 'here' là ở đây; 'you' là ông, bà, anh, chị..v..v.. và 'are' là 'thì' hay 'là'. Thế nhưng khi được ghép chung với nhau theo thứ tự như vậy, 3 chữ này lại trở thành câu nói rất thông dụng khi một người trao cho người khác vật gì đó. Khi sử dụng cụm từ này, chúng ta muốn nói rằng 'I give this to you', tức là 'tôi trao cái này cho anh (chị) đây nhé'. Mời các bạn nghe và lập lại.

Mai:             Here you are.

                     Here you are.

Thưa các bạn, khi đề cập đến tiền đô và xu, ta sẽ phải diễn tả làm sao cho chính xác đây. Vậy các bạn thử xem cô Mai nói như thế nào nhé.

Mai:             Fifty-five dollars. (55 đô la.)

Mai:             That's twelve dollars 50. (Cái đó giá 12 đô rưỡi.)

"Twelve dollars fifty", các bạn cần lưu ý ở đây là, chúng ta không cần phải nói thêm chữ "cents", trừ phi số tiền chưa tới một đô la. Thí dụ "fifty cents".

Người ta cũng thường không thêm chữ 'dollars' khi số tiền bao gồm cả đô la lẫn xu. Thí dụ: thay vì nói 'twelve dollars fifty', bạn cũng có thể nói "twelve fifty". Chúng ta thử thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Twelve dollars fifty.

Twelve fifty.

Forty-five dollars.

Eighty dollars Australian.

Fifty dollars American.

Mời các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của cô Mai.

Mai:             Would you like to try it on? There's a mirror over there.

Mona:           Hmmm. It's nice. Have you got one in blue?

Mai:             Yes, here you are. That colour suits you.

Mona:           Mmmm, how much is it?

Mai:             Fifty-five dollars. Oh… and how much is this cotton one?

Mai:             That's $12.50.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Have you got

Have you got

Have you got one in blue?

 

Here you are

Here you are

That colour suits you!

 

Have you got

Have you got

Have you got one in blue?

 

Here you are

Here you are

That colour suits you!

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Xin quí bạn nhớ đón nghe Bài Học 12 vào kỳ tới để tiếp tục tìm hiểu đề tài mua sắm.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 11

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 10: Ngoài đường – chào hỏi, nói chuyện phiếm với khách

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 02/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 9980

Bài 10: Ngoài Đường - chào hỏi, nói chuyện phiếm với khách; xin trả tiền xe

Cô Mona và cha đón một chiếc tắc xi. Bạn sẽ học cách nói chuyện phiếm với khách. Tuy đề tài thường không mấy quan trọng, nhưng đó là dịp tốt để biểu lộ lòng hiếu khách của bạn. Bạn sẽ biết thêm về cách chỉ đường để bổ xung cho những gì bạn đã học trong Bài 9.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Trong Bài Học 9, các bạn đã học cách chỉ đường; đề nghị và diễn tả thời lượng cần thiết để làm một công việc nào đó.

Trong bài học 10 hôm nay, cô Mona và cha cô, ông Jack, đã đón tắc xi. Người tài xế tắc xi là anh Joe. Các bạn sẽ nghe một số lời chỉ dẫn được lập đi lập lại. Các bạn sẽ học và thực tập một số câu hỏi, chẳng hạn như hỏi xem người nào đó từ đâu tới. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ học cách nói cho khách hàng biết tiền lệ phí hay giá vé là bao nhiêu. Thế nhưng, trước khi tiếp tục cuộc đối thoại, chúng ta hãy nghe lại phần đầu cuộc đối thoại nói về đề tài chỉ đường.

Leo:             Good morning, Ms. White, Mr. Webber.

Jack:            Good morning, Leo

Mona:           Hi Leo. Is there a major shopping centre nearby?

Leo:             The Starlight Mall has over a hundred shops. I'm sure you'll find what you want there.

Mona:           And how do we get there?

Leo:             Well, turn right outside the hotel, and left at the traffic lights.

                     Go straight up the street, cross at the next set of lights and turn right at the pink tower.

Mona:           Oh dear, that's too hard to remember.

Leo:             Well then, what about a taxi? You can get one just outside the hotel.

Jack:            I don't mind walking, Mona… We turn right outside the hotel, Leo?

Leo:             Yes, that's right. Then left at the traffic lights.

Jack:            Turn left?

Leo:             That's right. Then walk straight up the street (and )

Mona:           How long does it take to walk there?

Leo:             It takes about 10 minutes.

Mona:           Then let's get a cab, Dad. Thanks anyway, Leo.

Và bây giờ, chúng ta sẽ tiếp tục theo dõi đề tài Chỉ Đường trong Bài Học 10.

Joe:             Where to?

Mona:           Do you speak English?

Joe:             Just a little.

Mona:           Starlight Mall please. It's left at the traffic lights.

Joe:             Don't worry, I know the way. Where do you come from?

Jack:            Australia.

Joe:             Aaah! How long are you here for?

Jack:            Three weeks.

Joe:             Three weeks in the city?

Jack:            No, we're going north on Saturday.

Sau đây, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt:

Joe:             Where to? (Đi đâu vậy?)

Mona:           Do you speak English? (Anh biết nói tiếng Anh không?)

Joe:             Just a little. (Chỉ nói được một chút thôi.)

Mona:           Starlight Shopping Centre please. It's left at the traffic lights.

                     (Xin anh chở chúng tôi tới khu thương mại Starlight. Nó nằm bên trái đèn giao thông.)

Joe:             Don't worry, I know the way. (Dạ đừng lo. Tôi biết đường mà.)

Joe:             Where do you come from? (Thế quí khách từ đâu tới vậy?)

Jack:            Australia. (Úc.)

Joe:             Aaah! How long are you here for? (Thế à! Ông sẽ ở đây bao lâu?)

Jack:            Three weeks. (Ba tuần.)

Joe:             Three weeks in the city? (Ở thành phố này ba tuần à?)

Jack:            No, we're going north on Saturday. (Dạ không, chúng tôi sẽ đi lên mạn bắc vào thứ Bảy.)

Xin các bạn nghe anh Joe hỏi hành khách xem họ định đi đâu nhé.

Joe:             Where to?

'Where to' ('đi đâu') là dạng nói tắt và được hoàn toàn chấp nhận khi cần phải sử dụng kiểu nói này để thay cho câu 'Where are you going to?' ('ông (bà) đi đâu vậy?). Mời các bạn nghe và lập lại.

Where to? Where to?

Xin các bạn để ý xem anh Joe hỏi như thế nào khi anh muốn biết cô Mona và ông Jack từ nước nào tới đây.

Anh hỏi:

Joe:             Where do you come from? (Quí khách từ đâu tới vậy?)

Các bạn cũng có thể hỏi một cách vắn gọn hơn, "Where are you from?" Nào chúng tay tập nói xem sao. Mời các bạn nghe và lập lại.

Where do you come from?

Where do you come from?

Where are you from?

Where are you from?

Sau đó, anh Joe muốn biết hai người khách sẽ ở đây bao lâu. Mời các bạn nghe lại câu hỏi ấy.

Joe:             How long are you here for? Quí khách sẽ ở đây bao lâu?

Jack:            Three weeks. Ba tuần.

Anh ta cũng có thể hỏi, "How long are you staying?" ("ông (bà) sẽ ở đây bao lâu?"). Mời các bạn nghe và lập lại.

How long are you here for?

How long are you here for?

How long are you staying?

How long are you staying?

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu tới giờ, và lập lại từng câu nói của anh tài xế Joe.

Joe:             Where to?

Mona:           Do you speak English?

Joe:             Just a little.

Mona:           Starlight Mall, please. It's left at the traffic lights.

Joe:             Don't worry, I know the way. Where do you come from?

Jack:            Australia.

Joe:             How long are you here for?

Jack:            Three weeks.

Joe:             Three weeks in the city?

Jack:            No, we're going north on Saturday.

Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch do Đài Úc Châu thực hiện.

 


Bài Học 10: Chỉ Đường

Lesson 10: Giving Directions.

Xin các bạn lắng nghe các từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Joe:             Well, here we are. The Starlight Shopping Centre.

Mona:           That was quick! I'll get this, Dad.

Joe:             That'll be $6.50. The main entrance is over there, on the right.

Jack:            What's your name, driver?

Joe:             Joe.

Jack:            Nice to meet you, Joe.

Joe:             Nice to meet you, too.

Mona:           Keep the change, Joe.

Joe:             Thanks!

Jack:            Bye.

Joe:             Bye. Hope you enjoy your stay!

Bây giờ, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Joe:             Well, here we are. The Starlight Shopping Centre. (Tới nơi rồi. Khu Thương Mại Starlight đây rồi.)

Mona:           That was quick! I'll get this, Dad. (Mau nhỉ! Để con trả tiền Ba à.)

Joe:             That'll be $6.50. (Xin quí khách cho 6 đô rưỡi.)

Joe:             The main entrance is over there... on the right. (Lối vào chính ở đằng kia kìa, phía tay phải đó.)

Jack:            What's your name, driver? (Thế anh tài tên gì nhỉ?)

Joe:             Joe. (Joe.)

Jack:            Nice to meet you, Joe. (Hân hạnh được gặp anh, anh Joe à.)

Joe:             Nice to meet you, too. (Cũng mừng được gặp ông.)

Mona:           Keep the change, Joe. (Anh không cần thối lại đâu, anh Joe.)

Joe:             Thanks! (Cám ơn cô.)

Jack:            Bye. (Tạm biệt anh nhé.)

Joe:             Bye. Hope you enjoy your stay! (Tạm biệt ông. Hy vọng ông cảm thấy hài lòng trong thời gian ở đây.)

Xin các bạn lưu ý: ông Jack đã hỏi tên anh Joe, cho dù hai bên có lẽ sẽ chẳng bao giờ gặp lại nhau nữa. Thật lạ lùng phải không các bạn? Thế nhưng, khi chuyện trò với người khác, có những người thích dùng tên người kia để xưng hô, thay vì chỉ sử dụng đại từ 'you' ('ông, bà, anh, chị') hay chức vị người đó. Bây giờ, mời các bạn để ý xem những nhân vật trong cuộc đối thoại chào tạm biệt như thế nào sau lần gặp gỡ đầu tiên.

Jack:            Nice to meet you, Joe. (Hân hạnh được gặp anh, anh Joe à.)

Joe:             Nice to meet you, too. (Cũng mừng được gặp ông.)

Nào chúng ta thử nói xem sao. Mời các bạn nghe và lập lại.

Nice to meet you.

Nice to meet you.

Cuối cùng, mời các bạn để ý xem anh Joe nói như thế nào khi yêu cầu khách trả tiền xe nhé.

Joe: That'll be $6.50.

(Xin quí khách cho 6 đô rưỡi.)

'That'll be' là dạng rút gọn của cụm từ 'that will be'. Mời các bạn nghe và lập lại.

That'll be six dollars fifty.

That'll be ten dollars.

That'll be fifty dollars, thanks.

Bây giờ, mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Joe.

Joe:             Well, here we are. The Starlight Centre.

Mona:           That was quick! I'll get this, Dad.

Joe:             That'll be $6.50. The main entrance is over there… on the right.

Jack:            What's your name driver?

Joe:             Joe.

Jack:            Nice to meet you, Joe.

Joe:             Nice to meet you, too.

Mona:           Keep the change, Joe.

Joe:             Thanks!

Jack:            Bye

Joe:             Bye.

Joe:             Hope you enjoy your stay!

Tới đây, xin các bạn nghe lại toàn bộ cuộc đối thoại nói về đề tài Chỉ Đường từ Bài 9 đến Bài 10.

Leo:             Good morning, Ms. White, Mr. Webber.

Jack:            Good morning, Leo.

Mona:           Hi Leo. Is there a major shopping centre nearby?

Leo:             The Starlight Mall has over a hundred shops. I'm sure you'll find what you want there.

Mona:           And how do we get there?

Leo:             Well, turn right outside the hotel, and left at the traffic lights.

                     Go straight up the street, cross at the next set of lights and turn right at the pink tower…

Mona:           Oh dear, that's too hard to remember.

Leo:             Well then, what about a taxi? You can get one just outside the hotel.

Jack:            I don't mind walking, Mona… We turn right outside the hotel, Leo?

Leo:             Yes, that's right. Then left at the traffic lights.

Jack:            Turn left?

Leo:             That's right. Then walk straight up the street (and …)

Mona:           How long does it take to walk there?

Leo:             It takes about 10 minutes.

Mona:           Then let's get a cab, Dad. Thanks anyway, Leo.

Leo:             My pleasure.

Joe:             Where to?

Mona:           Do you speak English?

Joe:             Just a little.

Mona:           Starlight Shopping Centre please. It's left at the traffic lights.

Joe:             Don't worry, I know the way. Where do you come from?

Jack:            Australia.

Joe:             Aaah! How long are you here for?

Jack:            Three weeks.

Joe:             Three weeks in the city?

Jack:            No, we're going north on Saturday.

Joe:             Well, here we are. The Starlight Shopping Centre.

Mona:           That was quick! I'll get this, Dad.

Joe:             That'll be $6.50.

Joe:             The main entrance is over there, on the right.

Jack:            What's your name, driver?

Joe:             Joe.

Jack:            Nice to meet you, Joe.

Joe:             Nice to meet you, too.

Mona:           Keep the change, Joe.

Joe:             Thanks!

Jack:            Bye.

Joe:             Bye. Hope you enjoy your stay!

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Where to?

Where to?

Don't worry,

I know the way.

 

Nice to meet you

Nice to meet you

Hope you enjoy your stay!

 

Where to?

Where to?

Don't worry,

I know the way.

 

Nice to meet you

Nice to meet you

Hope you enjoy your stay!

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Trong Bài Học 11 vào kỳ tới, chúng ta sẽ nói về đề tài 'Mua Sắm'. Vậy xin quí bạn nhớ đón nghe.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 10

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 9: Chỉ đường – dùng ‘How about…?’ và ‘May I suggest…?’

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 02/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 18478

Bài 9: Chỉ Đường: hướng nào, bao xa. ‘How about… ’ và ‘May I suggest…’

Khách thường là người lạ chốn và họ tùy thuộc vào sự chỉ dẫn của bạn. Bài 9 giúp bạn học cách chỉ đường sao cho rành mạch: hướng đi, khoảng cách, thời gian. Cách đề nghị lịch sự. Gợi ý với ‘how about’, ‘may I suggest’.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Hôm nay, QL sẽ mời quí bạn theo dõi Bài Học 9 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ.

Đây là chương trình giảng dạy tiếng Anh gồm 26 bài, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trong những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại...và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Bài Học 9: Chỉ Đường

Lesson Nine: Giving Directions

Trong Bài Học 9, các bạn sẽ học cách chỉ đường. Các bạn cũng sẽ học cách gợi ý, và tìm hiểu xem các bạn phải trả lời thế nào khi có người yêu cầu các bạn giải thích rõ hơn. Cuối cùng, các bạn còn được thực tập cách ước lượng thời gian. Thế nhưng, trước hết, xin các bạn nghe phần đầu cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt: cô Mona và cha cô, ông Jack, muốn đi mua sắm. Họ nhờ tiếp viên khách sạn, anh Leo, chỉ đường. Nào chúng ta bắt đầu

Leo:             Good morning, Ms. White, Mr. Webber. (Chào cô White và ông Webber.)

Jack:            Good morning, Leo. (Chào anh Leo.)

Mona:           Hi, Leo. Is there a major shopping centre nearby?

                      (Xin chào anh Leo. Có trung tâm thương mại lớn nào gần đây không, hả anh?)

Leo:             The Starlight Mall has over a hundred shops. I'm sure you'll find what you want there.

                     (Khu thương mại Starlight có tới trên 100 cửa hàng. Tôi tin chắc là cô sẽ tìm được món hàng vừa ý ở đó.)

Mona:           How do we get there? (Thế phải đi như thế nào để tới đó?)

Leo:             Well, turn right outside the hotel and left at the traffic lights.

                    Go straight up the street, cross at the next set of lights and turn right at the pink tower.

                    (À, cô cứ rẽ phải khi ra khỏi khách sạn, sau đó rẽ trái tại đèn giao thông.

                    Cứ đi thẳng con đường đó, rồi băng qua đường tại đèn giao thông kế tiếp, và rẽ phải ngay chỗ có cái tháp màu hồng.)

Mona:           Oh dear, that's too hard to remember. (Ôi trời, rắc rối như thế thì làm sao nhớ nổi.)

Leo:             Well then, what about a taxi? You can get one just outside the hotel.

                     (Vậy thì đi tắc xi được không? Cô có thể đón tắc xi ngay bên ngoài khách sạn.)

Bây giờ, mời các bạn thực tập nhé. Xin các bạn nghe và lập lại những cụm từ chỉ hướng đi.

Rẽ phải.

Turn right.

Rẽ phải bên ngoài khách sạn.

Turn right outside the hotel.

Rẽ trái.

Turn left.

Rẽ trái tại đèn giao thông.

Turn left at the traffic lights.

Qua đường.

Cross.

Qua đường tại đèn giao thông kế tiếp.

Cross at the next set of lights.

Đi thẳng.

Walk straight.

Cứ đi thẳng con đường đó.

Walk straight up the street.

Xin các bạn lưu ý: anh Leo chỉ nhắc đến những điểm nổi bật trên đường phố, chẳng hạn như đèn giao thông và tháp màu hồng chứ không nói tên đường. Lý do là vì, một số đông du khách nói tiếng Anh sẽ không thể đọc tên đường viết bằng ngôn ngữ khác. Bây giờ, mời các bạn để ý xem anh Leo đề nghị khách đi tắc xi như thế nào nhé. Trong tiếng Anh, tắc xi được gọi là 'taxi' hay 'cab'.

Leo:             Well then, what about a taxi?

Các bạn cũng có thể dùng cụm từ "How about…" ("Thế còn…"). Nếu cần phải trang trọng hơn, các bạn cũng có thể nói: "May I suggest…" ("Nếu được, tôi xin đề nghị…") Mời các bạn nghe và lập lại.

What about?

What about a taxi?

 

How about?

How about a taxi?

 

May I suggest?

May I suggest a cab?

Bây giờ, xin các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu tới giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Good morning, Ms. White, Mr. Webber.

Jack:            Good morning, Leo

Mona:           Hi, Leo. Is there a shopping centre nearby?

Leo:             The Starlight Shopping Centre has over a hundred shops. I'm sure you'll find what you want there.

Mona:           And how do we get there?.

Leo:             Well, turn right outside the hotel… and left at the traffic lights.

                     Go straight up the street… cross at the next set of lights… and turn right at the pink tower.

                     Mona Oh dear, that's too hard to remember.

Leo:             Well then, what about a taxi? You can get one just outside the hotel.

Quí bạn đang theo dõi ‘Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch’ do Đài Úc Châu thực hiện.

 


Bài Học 9: Chỉ Đường

Lesson 9: Giving Directions

Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại:

Leo:             Good morning, Ms. White, Mr. Webber.

Jack:            Good morning, Leo.

Mona:           Hi, Leo. Is there a shopping centre nearby?

Leo:             The Starlight Centre has over a hundred shops. I'm sure you'll find what want there.

Mona:           And how do we get there?.

Leo:             Well, turn right outside the hotel… and left at the traffic lights.

                     Go straight up the street… cross at the next set of lights… and turn right at the pink tower.

Mona:           Oh dear, that's too hard to remember.

Leo:             Well then, what about a taxi? You can get one just outside the hotel.

Xin các bạn tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Jack:            I don't mind walking, Mona. We turn right outside the hotel, Leo?

                (Đi bộ cũng được Mona à... Ba không phản đối đâu. Thế chúng tôi phải rẽ phải khi ra khỏi khách sạn phải không anh Leo?)

Leo:             Yes, that's right. Then left at the traffic lights.  (Dạ đúng rồi. Sau đó rẽ trái tại đèn giao thông.)

Jack:            Turn left? (Rẽ trái à?)

Leo:             That's right. Then walk straight up the street (and...) (Phải rồi. Rồi cứ đi thẳng đường đó (và...))

Mona:           How long does it take to walk there? (Vậy phải đi bộ mất bao lâu mới tới đó?)

Leo:             It takes about 10 minutes. (Mất khoảng 10 phút.)

Mona:           Then let's get a cab, Dad. Thanks anyway, Leo. (Nếu vậy thì đón tắc xi Ba ạ. Cám ơn anh Leo.)

Leo:             My pleasure. (Có gì đâu.)

Anh Leo quả là người hết sức kiên nhẫn. Xin các bạn để ý xem anh Leo trả lời như thế nào khi ông Jack yêu cầu anh ấy xác định lại hướng đi.

Jack:            We turn right outside the hotel, Leo?

Leo:             Yes, that's right.

Jack:            Turn left?

Leo:             That's right.

Mời các bạn nghe và lập lại.

That's right… That's right.

Yes, that's right… Yes, that's right.

Các bạn có để ý là, trong bài này, từ 'right' có tới hai nghĩa. Từ này có thể được dùng để chỉ phương hướng, chẳng hạn như "turn right", hay có khi còn có nghĩa là 'đúng vậy' như trong câu "that's right". Bây giờ, xin các bạn để ý xem anh Leo nói như thế nào khi anh cho biết thời lượng cần thiết để đi bộ đến khu thương mại.

Leo:             It takes about 10 minutes. (Mất khoảng 10 phút.)

Mời các bạn nghe và lập lại những câu tiếng Anh sau đây:

Mất khoảng 10 phút.

It takes about 10 minutes.

Mất một giờ đồng hồ.

It takes an hour.

Mất 40 phút.

It takes 40 minutes.

Bây giờ, các bạn hãy luyện thử xem nào. Các bạn sẽ nghe câu hỏi bằng tiếng Anh đi kèm sau câu hỏi bằng tiếng Việt. Kế tiếp, chúng tôi sẽ đề ra những cụm từ chỉ thời lượng thí dụ như 'five minutes'. Để trả lời câu hỏi, các bạn chỉ việc lập lại cụm từ chỉ thời lượng sau khi thêm cụm từ 'It takes...', chẳng hạn như 'It takes five minutes'. Sau đó, xin các bạn nghe câu trả lời bằng tiếng Anh, rồi lập lại từng câu đó.

Lái xe đi thành phố phải mất bao lâu?

How long is the drive to the city?

Twenty minutes.

It takes twenty minutes.

Đi tàu ngắm cảnh trong cảng thì phải mất bao lâu?

How long does the harbour cruise take?

About four hours.

It takes about four hours.

Đi tới rặng núi đó thì phải mất bao lâu?

How long does it take to get to the mountains?

Two days.

It takes two days.

Bây giờ chúng ta hãy nghe lại phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Jack:            I don't mind walking, Mona… We turn right outside the hotel, Leo?

Leo:             Yes, that's right…Then left at the traffic lights.

Jack:            Turn left?

Leo:             That's right… Then walk straight up the street.

Mona:           How long does it take to walk there?

Leo:             It takes about 10 minutes.

Mona:           Then let's get a cab, Dad. Thanks anyway, Leo.

Leo:             My pleasure.

Tới đây, chúng ta hãy nghe lại cuộc đối thoại một lần nữa.

Leo:             Good morning, Ms. White, Mr. Webber

Jack:            Good morning, Leo

Mona:           Hi, Leo. Is there a shopping centre nearby?

Leo:             The Starlight Shopping Centre has over a hundred shops. I'm sure you'll find what want there.

Mona:           And how do we get there?.

Leo:             Well, turn right outside the hotel… and left at the traffic lights.

                     Go straight up the street… cross at the next set of lights… and turn right at the pink tower.

Mona:           Oh dear, that's too hard to remember.

Leo:             Well then, what about a taxi? You can get one just outside the hotel.

Jack:            I don't mind walking, Mona… We turn right outside the hotel, Leo?

Leo:             Yes, that's right. Then left at the traffic lights.

Jack:            Turn left?

Leo:             That's right. Then walk straight up the street

Mona:           How long does it take to walk there?

Leo:             It takes about 10 minutes.

Mona:           Then let's get a cab, Dad. Thanks anyway, Leo.

Leo:             My pleasure.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Turn right at the traffic lights

and left at the tower

 

That's right,

That's right,

It takes about an hour.

 

Turn right at the traffic lights

and left at the tower

 

That's right,

That's right,

It takes about an hour.

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Trong Bài Học 10 vào kỳ tới, chúng tôi sẽ gửi đến quí bạn phần 3 và phần 4 đề tài 'Chỉ Đường', vậy mời các bạn nhớ đón nghe.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 9

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 8: Trong nhà hàng – phục vụ ân cần; giải thích hóa đơn

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 30/11/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 19167

Bài 8: Trong Nhà Hàng – phục vụ ân cần; giải thích hóa đơn.

Khách thường là người phương xa và họ trông cậy vào sự chỉ dẫn tận tường và rành mạch của bạn. Bạn sẽ học cách mô tả hướng đi, khoảng cách và ước đoán thời gian hành trình. Bạn sẽ biết cách đề nghị rất lịch sự bằng lời gợi ý bắt đầu với ‘How about…’ hoặc ‘May I suggest…’

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời các bạn tiếp tục theo dõi loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ.

Trong Bài Học 7, các bạn đã học cách hỏi để tìm hiểu xem có vấn đề gì không, cũng như cách xin lỗi khi có sự sơ xuất nào đó. Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học và luyện cách diễn tả khi cần tìm hiểu xem khách muốn gì, cũng như cách giải thích những khoản tiền ghi trên hóa đơn. Thế nhưng, trước khi tiếp tục cuộc đối thoại hôm nay, mời quí bạn nghe lại phần đầu cuộc đối thoại về đề tài Trong Nhà Hàng.

Jean:            Your Crispy Fish and … your Garlic Chicken and vegetables.

Mona:           Oh dear.

Jean:            Is there a problem?

Mona:           There seems to be some mistake. I asked for no chillies. This chicken has chillies.

Jean:            Oh, yes. I see. I'm sorry. I'll get you another one straight away. There was a slight mix up in the kitchen.

             We're very busy tonight. Here is your Garlic Chicken without the chillies. I apologise for any inconvenience.

Mona:           No worries.

Jean:            Would you like anything else to drink?

Mona:           No, thanks.

Jack:            I'm right, thank you.

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Jack:            That was delicious, thank you.

Jean:            I'm glad you liked it, Sir. Now, would you like to see the dessert menu?

Jack:            No, thanks.

Mona:           Just the bill, thank you.

Sau đây, mời các bạn tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Jack:            That was delicious, thank you. (Bữa ăn ngon thật, cám ơn cô.)

Jean:            I'm glad you liked it, Sir. Now, would you like to see the dessert menu?

                      (Ông ăn ngon là tôi vui rồi. Bây giờ, ông có muốn xem thực đơn đồ tráng miệng không?)

Jack:            No, thanks. (Không, cám ơn cô.)

Mona:           Just the bill, thank you. (Tôi cần hóa đơn thôi, cám ơn cô.)

Trong tiếng Anh, khi muốn gợi ý một điều gì, người ta dùng: "Would you like… ?" ("ông (bà) có muốn, hay ông (bà) có thích…"). Trong suốt cuộc đối thoại này, cô hầu bàn Jean đã mấy lần dọ hỏi xem khách thích ăn món gì hay thích làm gì. Cô Jean đã sử dụng một kiểu nói giống nhau mỗi khi dọ hỏi khách. Nào mời các bạn nghe những câu sau đây.

Jean:            Would you like to see a menu? (Cô có muốn xem thực đơn không?)

Jean:            Would you like any appetizers? (Cô thích rượu khai vị không?)

Jean:            Would you like boiled or coconut rice with that?

                      (Quí khách thích cơm thường hay cơm dừa để ăn với món đó?)

Jean:            Would you like to see the dessert menu?

                      (Quí khách có muốn xem thực đơn đồ tráng miệng không?)

Nào chúng ta thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Would you like?

Would you like to see a menu?

Would you like boiled or coconut rice?

Would you like dessert?

Bây giờ, các bạn tập nói xem sao. Các bạn sẽ nghe lời gợi ý bằng tiếng Việt kèm theo tiếng Anh. Sau khi nghe tiếng Anh, các bạn thử đặt câu gợi ý. Các bạn hãy mở đầu bằng cụm từ 'Would you like…'. Sau đó, để kiểm tra, các bạn sẽ nghe trọn câu tiếng Anh rồi lập lại từng câu đó.

(Uống gì không?)

Something to drink?

Would you like something to drink?

 

(Gọi (món ăn) bây giờ không?)

To order now?

Would you like to order now?

 

(Xem thực đơn không?)

To see a menu?

Would you like to see a menu?

Tới đây, mời các bạn nghe lại lần nữa để xem cô Jean gợi ý như thế nào.

Would you like boiled or coconut rice with that?

(Quí khách thích cơm thường hay cơm dừa để ăn với món đó?)

"Boiled or coconut rice" - "or" ('hay, hoặc,") là tiếng báo trước một sự chọn lựa khác. Nào chúng ta tập nói nhé.

Mời các bạn nghe và lập lại.

Or… or.

Boiled or coconut rice?

Would you like boiled or coconut rice?

 

Tea or coffee?

Would you like tea or coffee?

 

A single or double room?

Would you like a single or double room?

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của cô Jean.

Jack:            That was delicious, thank you.

Jean:            I'm glad you liked it, Sir. Now, would you like to see the dessert menu?

Jack:            No, thanks.

Mona:           Just the bill, thank you.

Quí bạn đang theo dõi ‘Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch’ của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 8: Trong Nhà Hàng

Lesson 8 In the restaurant

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Mona:           Waitress, there seems to be some mistake.

Jean:            Is there a problem?

Mona:           I don't understand what this extra $2 is for. Is it a tip?

Jean:            Let me see. Ah, that's for use of the towels.

Mona:           The towels?

Jean:            Yes, the cold towels.

Mona:           I see.

Jack:            Oh yes, they were lovely towels.

Jean:            I'll just get your change.

Jack:            You can keep the change.

Jean:            Thank you, Sir.

Sau đây, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:           Waitress, there seems to be some mistake.

                      (Cô hầu bàn này, hình như có chuyện nhầm lẫn gì đây.)

Jean:            Is there a problem? (Có chuyện gì thế?)

Mona:           I don't understand what this extra $2 is for. Is it a tip?

                      (Tôi không rõ là tôi phải trả thêm 2 đô-la để làm gì? Có phải tiền boa không?)

Jean:            Let me see. Ah, that's for use of the towels. (Để tôi xem nào. À! Đó là tiền khăn lau.)

Mona:           The towels? (Khăn lau à?)

Jean:            Yes, the cold towels. (Dạ vâng, khăn ướp lạnh thưa cô ).

Mona:           I see. (Vậy à.)

Jack:            Oh yes, they were lovely towels. (À, phải rồi. Loại khăn đó thật dễ thương.)

Jean:            I'll just get your change. (Để tôi lấy tiền thối lại.)

Jack:            You can keep the change. (Cô cứ việc giữ tiền thối (cô không cần trả lại tiền dư))

Jean:            Thank you, Sir. (Cám ơn ông.)

Xin các bạn lưu ý: đôi khi thực khách tỏ ra thắc mắc về những chi tiết trên hóa đơn. Lý do là vì có thể có sự hiểu lầm hay không quen cách tính toán hoặc trình bày trên hóa đơn. Thực khách thường thắc mắc về khoản tiền phải trả thêm hay một món ăn, thức uống nào đó họ không nhớ là mình đã gọi. Thông thường, trong những trường hợp như thế, chỉ cần một lời giải thích là đủ. Nào mời các bạn nghe cô Jean giải thích cho khách hiểu về khoản tiền trả thêm.

Jean:            Ah, that's for use of the towels.

Khỏi nói thì các bạn cũng biết 'that's for' là hình thức rút gọn cho cụm từ 'that is for' ('đó là'). Đây là kiểu nói thông dụng nhất trong trường hợp như thế này. Nào mời các bạn nghe một vài thí dụ bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

That's for the extra coffee.

Đó là tiền cà phê gọi thêm.

 

That's for corkage.

Đó là tiền mở nút chai.

 

That's for the phone call to Australia.

Đó là tiền điện thoại qua Úc.

Bây giờ, chúng ta thử thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

That's for corkage.

That's for the extra coffee.

That's for the use of the towels.

That's for the phone call to Australia.

Sau đây, mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của cô Jean.

Mona:           Waitress, there seems to be some mistake.

Jean:            Is there a problem?

Mona:           I don't understand what this extra $2 is for. Is it a tip?

Jean:            Let me see… ah, that's for use of the towels

Mona:           The towels?

Jean:            Yes, the cold towels.

Mona:           I see.

Jack:            Oh yes, they were lovely towels.

Jean:            I'll just get your change.

Jack:            You can keep the change.

Jean:            Thank you, Sir.

Tới đây, chúng ta hãy nghe lại toàn bộ cuộc đối thoại Trong Nhà Hàng từ Bài 7 đến Bài 8.

Jean:            Your Crispy Fish and … your Garlic Chicken and Vegetables

Mona:           Oh dear.

Jean:            Is there a problem?

Mona:           There seems to be some mistake. I asked for no chillies. This chicken has chillies.

Jean:            Oh, yes. I see. I'm sorry. I'll get you another one straight away. There was a slight mix up in the kitchen.

             We're very busy tonight. Here is your Garlic Chicken without the chillies. I apologise for any inconvenience.

Mona:           No worries.

Jean:            Would you like anything else to drink?

Mona:           No, thanks.

Jack:            I'm right, thank you. That was delicious, thank you.

Jean:            I'm glad you liked it, Sir. Now, would you like to see the dessert menu?

Jack:            No, thanks.

Mona:           Just the bill, thank you.

Mona:           Waitress, there seems to be some mistake.

Jean:            Is there a problem?

Mona:           I don't understand what this extra $2 is for. Is it a tip?

Jean:            Let me see… ah, that's for use of the towels.

Mona:           The towels?

Jean:            Yes, the cold towels.

Mona:           I see.

Jack:            Oh yes, they were lovely towels.

Jean:            I'll just get your change.

Jack:            You can keep the change.

Jean:            Thank you, Sir.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Would you like?

Would you like?

Coffee or tea?

 

Thank you

Thank you

I'd like a cup of tea!

 

Would you like?

Would you like?

Coffee or tea?

 

Thank you

Thank you

I'd like a cup of tea!

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Mời các bạn đón nghe Bài 9 vào kỳ sau để tìm hiểu đề tài Chỉ Đường. Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 8

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 7: Xin lỗi khách – trấn an và tạo tin tưởng khi có sự cố

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 30/11/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 15230

Bài 7: Xin Lỗi Khách - trấn an và tạo tin tưởng khi có sự cố.

Khi có sơ xuất hay sự cố xẩy ra, bạn hãy bình tĩnh dùng những từ ngữ và những cụm từ ngắn gọn thích hợp để làm cho khách yên lòng. Bạn sẽ biết cách xin lỗi khách như thế nào để cho họ biết rằng bạn thật sự quan tâm và sẽ tìm cách giải quyết vấn đề ngay.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Hôm nay, QL sẽ mời quí bạn theo dõi Bài Học 7 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ.

Đây là loạt bài gồm 26 bài học, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trong những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại... Và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Bài Học 7: Trong Nhà Hàng

Lesson Seven: In The Restaurant

Trong Bài Học 7, các bạn sẽ học cách tìm hiểu vấn đề cũng như cách thức xin lỗi khi có sự sai sót nào đó. Thế nhưng, bây giờ, ta sẽ xem chuyện gì xảy ra trong phần đầu cuộc đối thoại hôm nay. Hẳn các bạn còn nhớ là, hai vị khách của chúng ta, cô Mona và ông Jack đang ăn tối tại một nhà hàng địa phương có tên là Golden Lotus. Đây là nhà hàng được anh tiếp viên Leo giới thiệu. Nếu QL nhớ không lầm, ông Jack đã gọi món Cá Chiên Dòn chấm với nước xốt gừng thơm ngon. Còn cô Mona thì gọi món Gà Ướp Tỏi không có ớt. Mời các bạn theo dõi câu chuyện khi cô hầu bàn Jean bưng các món ăn ra.

Jean:            Your Crispy Fish and your Garlic Chicken and vegetables.

Mona:           Oh dear.

Jean:            Is there a problem?

Mona:           There seems to be some mistake. I asked for no chillies. This chicken has chillies.

Jean:            Oh, yes. I see. I'm sorry. I'll get you another one straight away.

Bây giờ, mời các bạn nghe tiếp cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Jean:            Your Crispy Fish and your Garlic Chicken and vegetables.

                      (Cá Chiên Dòn của ông đây. Còn đây là món Gà Ướp Tỏi và rau.)

Mona:           Oh dear. (Ô hay!)

Jean:            Is there a problem? (Có chuyện gì thế, thưa cô?)

Mona:           There seems to be some mistake. I asked for no chillies. This chicken has chillies.

                      (Hình như có chuyện nhầm lẫn thì phải. Tôi yêu cầu đừng cho ớt. Thế mà món gà này vẫn có ớt.)

Jean:            Oh, yes. I see. I'm sorry. I'll get you another one straight away.

                      (Ồ! Vâng. Tôi thấy rồi. Xin lỗi cô. Bây giờ, tôi sẽ đem cho cô một đĩa gà khác nhé.)

Xin các bạn để ý cách cô Jean hỏi xem khách có vấn đề gì hay không nhé.

Jean:            Is there a problem? (Có chuyện gì vậy?)

Cô Jean cũng có thể hỏi, "Is every thing OK?" hay "Is everything alright?" - cả hai câu hỏi này đều có nghĩa là "Có gì không vừa ý không?" hay "Mọi sự tốt đẹp chứ hả?". Mời các bạn nghe và lập lại.

Is there a problem?

Is there a problem?

 

Is everything OK?

Is everything OK?

 

Is everything alright?

Is everything alright?

Xin các bạn để ý cách cô Jean trấn an cô Mona khi cô ấy nói, cô ấy sẽ chuộc lỗi ngay khi có thể được.

Jean:            I'll get you another one straight away. (Bây giờ, tôi sẽ đem cho cô đĩa cá khác nhé.)

"Straight away" trong câu này có nghĩa là "now", tức là "bây giờ". Cũng vậy, trong cuộc đối thoại trước đây, khi cô Mona nói, cô cần có bàn ủi trong phòng cô, anh Leo trả lời rằng:

Leo:             I'll see to it right away. (Bây giờ, tôi sẽ kiếm bàn ủi cho cô.)

'Straight away' và 'right away' là những cụm từ ngắn gọn thật tiện lợi trong trường hợp các bạn cần cho khách yên lòng khi biết rằng, bạn thật sự lưu tâm đến lời yêu cầu của họ, và sẽ tìm cách giải quyết vấn đề ngay. Nào mời các bạn thực tập. Xin các bạn nghe và lập lại.

Straight away.

I'll see to it straight away.

I'll get you another straight away.

Right away.

I'll see to it right away.

I'll get you another right away.

Tới đây, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ và lập lại từng câu nói của cô Jean.

Jean:            Your Crispy Fish... and your Garlic Chicken and vegetables.

Mona:           Oh dear!

Jean:            Is there a problem?

Mona:           There seems to be some mistake. I asked for no chillies. This chicken has chillies.

Jean:            Oh, yes. I see. I'm sorry. I'll get you another one straight away.

Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 7: Trong Nhà Hàng

Lesson 7: In The Restaurant

Mời các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Jean:            There was a slight mix up in the kitchen. We're very busy tonight.

                      Here is your Garlic Chicken without the chillies. I apologise for any inconvenience.

Mona:           No worries.

Jean:            Would you like anything else to drink?

Mona:           No, thanks.

Jack:            I'm right, thank you.

Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Jean:            There was a slight mix up in the kitchen. We're very busy tonight.

                      Here's your Garlic Chicken without the chillies. I apologise for any inconvenience.

                      (Có chuyện nhầm lẫn nho nhỏ trong bếp. Tối nay, chúng tôi bận quá.

                      Thưa cô, đây là món Gà Ướp Tỏi không có ớt. Có gì thiếu sót xin cô bỏ qua nhé.)

Mona:           No worries. (Dạ có gì đâu.)

Jean:            Would you like anything else to drink? (Cô muốn dùng gì khác không?)

Mona:           No, thanks. (Không, cám ơn cô.)

Jack:            I'm right, thank you. (Tôi đủ rồi, cám ơn cô.)

Điều cần lưu ý ở đây là, xin lỗi vì một sơ xuất nào đó không có nghĩa là nhận tội. Ở đây, xin lỗi chỉ là một cách nói để xin khách cảm phiền. Khách hàng nói tiếng Anh đã từng kinh qua những chuyện sơ xuất tương tự thường mong có sự nhìn nhận như vậy. Tất nhiên, đây không phải là lỗi của bạn, và bạn có lẽ sẽ không muốn xin lỗi. Vậy xin lỗi ở đây không phải là xin lỗi cho chính mình. Bạn nên nghĩ rằng, bạn thay mặt chủ nhân xin lỗi thực khách mà thôi.

Như thường lệ, bạn phải nhớ nhìn vào mặt khách hàng trong khi bạn nói để người đối diện thấy được sự

thành tâm của bạn. Xin các bạn để ý xem cô Jean trả lời như thế nào, sau khi cô Mona nói rằng, nhà bếp đã bỏ ớt vào món ăn của cô.

Jean:            Oh yes, I see. I'm sorry. (À! Vâng. Tôi thấy rồi. Xin lỗi cô.)

Và rồi cô hầu bàn giải thích lý do trước khi nói:

Jean:            I apologise for any inconvenience. (Có gì thiếu sót xin cô bỏ qua nhé.)

Tới đây, chúng ta thử tập nói xem nào. Xin các bạn nghe và lập lại.

Inconvenience.

Inconvenience.

 

I'm sorry.

I'm sorry.

 

I'm sorry for the inconvenience.

I'm sorry for the inconvenience.

 

I apologise.

I apologise.

 

I apologise for any inconvenience.

I apologise for any inconvenience.

Bây giờ, các bạn thử tập nói xem sao nhé. Các bạn sẽ nghe bốn vị khách than phiền bằng tiếng Việt, rồi bằng tiếng Anh. Ngay sau khi nghe tiếng Anh, các bạn hãy nói "I'm sorry" hay "I apologise". Sau đó, các bạn sẽ được nghe câu trả lời đầy đủ hơn, rồi lập lại từng câu trả lời đó.

(Này cô hầu bàn, đồ ăn nguội mất rồi!)

Waiter, my meal is cold.

I'm sorry. I'll get you another straight away.

 

(Có con ruồi trong tô canh của tôi.)

There's a fly in my soup.

I apologise. I'll get you another straight away.

 

(Phòng tôi ồn quá.)

My room is too noisy.

I apologise. I'll see to it straight away.

 

(Phòng tôi không có điện thoại)

There's no phone in my room.

I apologise. I'll see to it right away.

Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của cô Jean.

Jean:            Your Crispy Fish and… your Garlic Chicken and vegetables.

Mona:           Oh dear.

Jean:            Is there a problem?

Mona:           There seems to be some mistake. I asked for no chillies. This chicken has chillies.

Jean:            Oh, yes. I see. I'm sorry. I'll get you another one straight away. There was a slight mix up in the kitchen.

                We're very busy tonight. Here's your Garlic Chicken without the chillies. I apologise for any inconvenience.

Mona:           No worries.

Jean:            Would you like anything else to drink?

Mona:           No, thanks.

Jack:            I'm right, thank you.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Is there a problem?

A problem

With your pies?

 

I apologise,

Apologise,

I a-pol-o-gise!

 

Is there a problem?

A problem

With your pies?

 

I apologise,

Apologise,

I a-pol-o-gise

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Xin các bạn nhớ đón nghe Bài Học 8 vào kỳ tới để tiếp tục theo dõi câu chuyện 'Trong Nhà Hàng'.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 7

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp