English for Hospitality

Bài 20: Lễ rước đèn – kể chuyện; đối đáp lịch sự

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 03/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 8545

Bài 20: Lễ Rước Đèn - cách kể chuyện; đối đáp khi được khen hay bị trách

Anh Leo dẫn cô Mona đi xem Lễ Rước Đèn. Anh kể chuyện cổ tích trong văn hóa dân gian cho cô Mona nghe. Kể chuyện là một trong những yếu tố quan trọng đem lại thành công cho du lịch, nên hướng dẫn viên không những phải nói chuyện có duyên mà còn phải dùng thì cho đúng, rồi phải biết cách đối đáp lịch sự dù được khen hay bị trách móc.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Trong Bài Học 19, các bạn đã biết phải nói làm sao khi ấn định địa điểm gặp nhau. Các bạn cũng đã học cách diễn tả khi nói về những nét văn hóa nổi bật, và tìm hiểu một số ý nghĩa khác nhau của cụm từ 'excuse me'.

Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học cách trả lời khi được người khác khen tặng. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ làm quen với các câu nói khi kể chuyện cổ tích, cũng như phải nói thế nào để khách bình tĩnh lại trong trường hợp họ có phản ứng quá đáng.

Mona:           Tell me about the moon, Leo.

Leo:             Well, the legend goes that there's an old man on the moon who has the names of

                     all the newborn babies. He knows who will marry whom. Look around you.

                     People are making wishes to him. It is said that he will grant your wish.

Mona:           Really? That's interesting. Oh, Leo, I'm sorry I have been so rude to you.

Leo:             Not at all.

Mona:           No, I have been rude. You've been patient and wise and brave…

Leo:             It's nice of you to say so.

Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:           Tell me about the moon, Leo. (Kể chuyện cung trăng đi anh Leo.)

Leo:             Well, the legend goes that there's an old man on the moon who has the names of

                     all the newborn babies.

                     (À! Theo chuyện cổ tích, thì trên cung trăng có một ông lão biết tên tất cả các trẻ sơ sinh.)

Leo:             He knows who will marry whom. Look around you. People are making wishes to him.

                     It's said that he will grant your wish.

                     (Ông lão còn biết ai sẽ sánh duyên với ai. Cô cứ nhìn quanh mà xem. Người ta đang khấn xin ông lão

                    ban cho họ những gì họ mong ước. Theo chuyện cổ tích, ông lão sẽ cho mọi người được toại nguyện.)

Mona:           Really? That's interesting. (Có thật không? Hay quá nhỉ.)

Mona:           Oh, Leo, I'm sorry I have been so rude to you. (À anh Leo này, tôi xin lỗi vì đã tỏ ra khiếm nhã với anh.)

Leo:             Not at all. (Có gì đâu.)

Mona:           No, I have been rude. (Không, tôi đã tỏ thái độ khiếm nhã mà.)

Mona:           You've been patient and wise and brave (Anh thì kiên nhẫn, khôn ngoan và gan dạ...)

Leo:             It's nice of you to say so. (Cô thật là người tử tế nên mới nói như vậy.)

Vậy thì ta cần phải phúc đáp hay trả lời như thế nào, khi được người khác khen ngợi. Anh Leo nói: "That's very nice of you to say so". Nên nhớ rằng, nếu không biết trả lời thế nào, thì ít ra ta cũng phải nói "thank you" chứ đừng lặng thinh. Xin các bạn nghe và lập lại.

It was nothing really.

It was nothing really.

It's nice of you to say so.

It's nice of you to say so.

Thank you, it's nice of you to say so.

Thank you, it's nice of you to say so.

Anh Leo đã học được nghệ thuật kể chuyện. Sau khi nghe cô Mona yêu cầu, anh đã đem chuyện cổ tích trong văn hóa dân gian ra kể cho cô Mona nghe. Kể chuyện là một trong những yếu tố quan trọng đem lại thành công cho hướng dẫn viên du lịch. Anh Leo đã kể một câu chuyện vừa lãng mạn vừa lạ kỳ. Rõ ràng, câu chuyện đã làm cô Mona thích thú vô cùng. Làng nào, thị trấn nào cũng có những câu chuyện độc đáo riêng.

Anh Leo kể cho cô Mona nghe một truyền thuyết khá phổ biến trong dân gian. Vì thế, anh đã dùng động từ ở thì hiện tại đơn. Xin các bạn nghe lại nhé.

Leo:             Well, the legend goes that there's an old man on the moon…who has the names of

                     all the newborn babies. He knows who will marry whom.

                     À! Theo chuyện cổ tích, thì trên cung trăng có một ông lão. Ông lão đó biết

                      tên mọi đứa trẻ sơ sinh. Ông lão biết ai sẽ sánh duyên với ai.

Anh Leo dùng động từ ở thì hiện tại đơn, bởi vì ngày nay, nhiều người vẫn tin vào câu chuyện này. Nếu anh Leo kể chuyện chẳng hạn như chuyện nói về sự tích bánh trung thu, anh sẽ phải dùng động từ ở thì quá khứ đơn, bởi vì những biến cố được đề cập trong chuyện nay đã chấm dứt rồi. Vậ các bạn nên tìm hiểu vài ba câu chuyện cổ tích hay huyền thoại nào đó trong khu vực mình, rồi ráng kể những câu chuyện đó bằng tiếng Anh cho thuần thục. Bởi vì như các bạn đã biết, du khách nào mà chẳng thích nghe những câu chuyện lý thú.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Mona:           Tell me about the moon, Leo.

Leo:             Well, the legend goes that there's an old man on the moon… who has the names of

                     all the newborn babies. He knows who will marry whom. Look around you.

                     People are making wishes to him. It is said that he will grant your wish.

Mona:           Really? That's interesting.

Mona:           Oh, Leo, I'm sorry I have been so rude to you.

Leo:             Not at all.

Mona:           No, I have been rude. You've been patient and wise and brave…

Leo:             It's nice of you to say so.

Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 20: Lễ Rước Đèn

Lesson 20: At the Festival

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Mona:           Look at the lanterns. They're so pretty. What do you think, Dad? Dad? Leo, where's my father?

Leo:             Your father?

Mona:           I can't see him anywhere. Why weren't you watching?

Leo:             Excuse me?

Mona:           He's not here! We must call the police.

Leo:             That may not be necessary. Your father is a very smart man, Ms. White.

                      I'm sure he knows his way back. Let's check the hotel first.

Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:           Look at the lanterns. They're so pretty. What do you think, Dad? Dad? Leo, where's my father?

                      (Nhìn những lồng đèn kìa. Đẹp quá đi. Ba thấy thế nào? Ủa! Anh Leo, ba tôi đâu rồi?)

Leo:             Your father? (Ba cô à?)

Mona:           I can't see him anywhere. Why weren't you watching?

                     (Tôi chẳng thấy ba tôi đâu nữa. Thế tại sao anh không trông chừng ba tôi?)

Leo:             Excuse me? (Xin lỗi cô ạ!)

Mona:           He's not here! (Ba tôi đi đâu rồi!)

Mona:           We must call the police. (Chúng ta phải báo cảnh sát.)

Leo:             That may not be necessary. Your father is a very smart man, Ms. White.

                     I'm sure he knows his way back. Let's check the hotel first.

                    (Có lẽ không cần đâu. Ba cô là người rất khôn ngoan, cô White ạ. Tôi chắc ba cô sẽ biết đường về.

                     Vậy chúng ta hãy hỏi khách sạn trước nhé.)

Tình hình có lẽ đâu đến nỗi nghiêm trọng như cô Mona nghĩ, phải không các bạn. Đôi khi, các bạn cần phải chiều lòng khách khi thấy họ phản ứng quá đáng. Chúng ta sẽ phải xoay sở thế nào khi đứng trước tình huống như vậy? Các bạn sẽ đào sâu hơn vấn đề này trong bài tới. Còn bây giờ, chúng ta hãy tập nói một số câu sau đây. Xin các bạn nghe và lập lại.

That may not be necessary.

That may not be necessary.

Let's check the hotel first.

Let's try his room first.

Tới đây, mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Mona:           Look at the lanterns. They're so pretty. What do you think, Dad? Dad? Leo, where's my father?

Leo:             Your father?

Mona:           I can't see him anywhere. Why weren't you watching?

Leo:             Excuse me?

Mona:           He's not here! We must call the police.

Leo:             That may not be necessary. Your father is a very smart man, Ms. White.

                      I'm sure he knows his way back. Let's check the hotel first.

Bây giờ, xin các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại nói về Lễ Rước Đèn từ Bài 19 đến Bài 20.

Mona:           Thank you for saving my hat today, Leo.

Leo:             My pleasure.

Mona:           You were very brave.

Leo:             It was nothing, really. Now, if we get separated we'll meet back here.

Jack:            At the gate?

Leo:             Yes. Now these are for you.

Mona:           Lanterns!

Leo:             Yes. Yours is a butterfly.

Mona:           Oh, it's pretty.

Leo:             It represents longevity. And yours is a crab, Jack. It's said to be the symbol of the emperor.

Mona:           And what's yours, Leo?

Leo:             Mine's a lobster. A symbol of fun.

Jack:            So the festival happens on the full moon?

Leo:             Yes. It's a time for families to get together.

Mona:           And what about your family, Leo?

Leo:             My parents live in a village a long way from here.

Mona:           I mean your wife and kids…

Leo:             Oh, I'm not married

Mona:           Oh really?

Jack:            Excuse me, Mona, Leo?

Mona:           That's interesting…

Jack:            Mona, I think I might walk down to the beach.

Mona:           Tell me about the moon, Leo

Leo:             Well, the legend goes that there's an old man on the moon who has the names of

                     all the newborn babies. He knows who will marry whom. Look around you.

                     People are making wishes to him. It is said that he will grant your wish.

Mona:           Really? That's interesting. Oh, Leo, I'm sorry I have been so rude to you.

Leo:             Not at all.

Mona:           No, I have been rude. You've been patient and wise and brave…

Leo:             It's nice of you to say so.

Mona:           Look at the lanterns. They're so pretty. What do you think, Dad? Dad? Leo, where's my father?

Leo:             Your father?

Mona:           I can't see him anywhere. Why weren't you watching?

Leo:             Excuse me?

Mona:           He's not here! We must call the police

Leo:             That may not be necessary. Your father is a very smart man, Ms. White.

                     I'm sure he knows his way back. Let's check the hotel first.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

We must

We must

We must call the police

 

Let's try

Let's try

Let's try his room first

 

We must

We must

We must call the police

 

Let's try

Let's try

Let's try his room first

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Mời quí bạn đón nghe Bài Học 21 vào kỳ tới, nói về đề tài "Đối Phó Với Tình Huống."

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 20

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 19: Lễ rước đèn – ấn định điểm hẹn; kể chuyện

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 03/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 8792

Bài 19: Lễ Rước Đèn - ấn định điểm hẹn; kể chuyện

Anh Leo dẫn ông Jack và cô Mona đi dự Lễ Rước Đèn. Bạn sẽ học cách ấn định địa điểm gặp nhau, cách giới thiệu về các nét văn hoá nổi bật, cách kể cho khách nghe một chuyện cổ tích hay một truyền thuyết nào đó. Bạn sẽ học cách sử dụng cụm từ ‘excuse me’ trong một số tình huống khác nhau. Ấn định địa điểm gặp lại nhau phòng trường hợp bị lạc là một sự phòng xa tối cần thiết.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Đây là loạt bài gồm 26 bài học, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trong những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại...và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Bài 19: Lễ Rước Đèn

Lesson Nineteen. At the Festival

Trong bài này, anh Leo dẫn ông Jack và cô Mona đi dự Lễ Rước Đèn... Các bạn sẽ biết phải nói làm sao trong trường hợp cần ấn định địa điểm gặp nhau, cùng là cách diễn tả khi các bạn nói về các nét văn hoá nổi bật nhất. Các bạn cũng sẽ tìm hiểu xem các bạn phải nói thế nào khi giới thiệu với khách một chuyện cổ tích hay một truyền thuyết nào đó. Các bạn cũng sẽ học và tập sử dụng cụm từ “Excuse me” trong một số tình huống khác nhau. Thế nhưng, trước hết, mời các bạn theo dõi phần đầu cuộc đối thoại để biết anh Leo, cô Mona và ông Jack xem rước đèn như thế nào:

Mona:           Thank you for saving my hat today, Leo.

Leo:             My pleasure.

Mona:           You were very brave.

Leo:             It was nothing, really. Now, if we get separated we'll meet back here.

Jack:            At the gate?

Leo:             Yes. Now these are for you.

Mona:           Lanterns!

Leo:             Yes. Yours is a butterfly.

Mona:           Oh, it's pretty.

Leo:             It represents longevity. And yours is a crab, Jack.. It's said to be the symbol of the emperor.

Mona:           And what's yours, Leo?

Leo:             Mine's a lobster. A symbol of fun.

Mona:           Hmmm. Yes, very nice.

Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:           Thank you for saving my hat today, Leo.

                      Anh Leo này. Cám ơn anh đã vớt chiếc mũ cho tôi vào hôm nay.

Leo:             My pleasure. Dạ có gì đâu.

Mona:           You were very brave. Anh gan dạ lắm.

Leo:             It was nothing, really. Now, if we get separated we'll meet back here.

                     Thật ra thì có đáng gì đâu. Nào, nếu chúng ta lạc nhau, chúng ta sẽ gặp lại nhau tại đây nhé.

Jack:            At the gate? Tại cổng ra vào à?

Leo:             Yes. Now these are for you. Dạ vâng. Này, của ông và cô đây.

Mona:           Lanterns! A! Lồng Đèn!

Leo:             Yes. Yours is a butterfly. Vâng, lồng đèn của cô có hình con bướm.

Mona:           Oh, it's pretty. Ồ! Xinh nhỉ.

Leo:             It represents longevity. And yours is a crab, Jack. It's said to be the symbol of the emperor.

                    Nó tượng trưng cho tuổi thọ. Còn chiếc đèn của ông có hình con cua, ông Jack à.

                    Người ta bảo rằng, nó là biểu tượng của vua chúa.

Mona:           And what's yours, Leo? Thế còn đèn của anh có hình con gì hả anh Leo?

Leo:             Mine's a lobster. A symbol of fun.

                    Đèn của tôi có hình con tôm hùm. Đây là biểu tượng của sự vui thú.

Xin các bạn nghe anh Leo ấn định địa điểm gặp nhau.

Leo:             Now, if we get separated… Nào, nếu lạc nhau...

Leo:             …we'll meet back here. ...chúng ta sẽ gặp lại nhau tại đây nhé.

Ấn định địa điểm gặp lại nhau phòng trường hợp bị lạc là một sự phòng xa tối cần thiết đối với bất cứ hướng dẫn viên du lịch nào, bởi vì những địa điểm tham quan nhiều khi quá đông người. Vậy thì, trong trường hợp như thế, các bạn sẽ phải diễn tả bằng tiếng Anh như thế nào? Mời các bạn nghe và lập lại những câu sau đây.

If we get separated.

If we get separated.

We'll meet at the gate.

We'll meet at the gate.

If we get separated, we'll meet at the gate.

If we get separated, we'll meet at the gate.

Mời các bạn nghe lại những câu sau đây.

Leo:             It represents longevity. Nó tượng trưng cho tuổi thọ.

Leo:             And yours is a crab, Jack. Đèn của ông có hình con cua, ông Jack à.

Leo:             It's said to be the symbol of the emperor. Người ta bảo rằng, nó là biểu tượng của vua chúa.

Mona:           And what's yours, Leo? Thế còn đèn của anh có hình gì vậy, anh Leo?

Leo:             Mine's a lobster. A symbol of fun. Đèn của tôi hình con tôm hùm. Nó tượng trưng cho sự vui thú.

“It represents…” ("nó tượng trưng cho…") và “it's a symbol of...” ("nó là biểu tượng của...") là những câu nói thông dụng khi ta phải mô tả phong tục, tập quán và những nét văn hóa nổi bật. Mời các bạn nghe và lập lại.

It's a symbol.

It's a symbol of the emperor.

It represents.

It represents the emperor.

Bây giờ, xin các bạn theo dõi cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Mona:           Thank you for saving my hat today, Leo.

Leo:             My pleasure.

Mona:           You were very brave.

Leo:             It was nothing, really. Now, if we get separated…we'll meet back here.

Jack:            At the gate?

Leo:             Yes. Now these are for you.

Mona:           Lanterns!

Leo:             Yes. Yours is a butterfly.

Mona:           Oh, it's pretty.

Leo:             It represents longevity… and yours is a crab, Jack. It's said to be the symbol of the emperor

Mona:           And what's yours, Leo?

Leo:             Mine's a lobster. A symbol of fun.

Qúi bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Thông Dụng Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 19: Lễ Rước Đèn

Lesson 19: At the Festival

Mời các bạn tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Jack:            So the festival happens on the full moon?

Leo:             Yes. It's a time for families to get together.

Mona:           And what about your family, Leo?

Leo:             My parents live in a village a long way from here.

Mona:           I mean your wife and kids

Leo:             Oh, I'm not married.

Mona:           Oh really?

Jack:            Excuse me, Mona, Leo?

Mona:           That's interesting

Jack:            Mona, I think I might walk down to the beach.

Mona:           Tell me about the moon, Leo.

Leo:             Well, the legend goes…that there's an old man on the moon

Tới đây, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Jack:            So the festival happens on the full moon?

                      Vậy là hội lễ này được tổ chức vào ngày rằm (ngày trăng tròn) phải không?

Leo:             Yes. It's a time for families to get together. Dạ vâng. Đây là dịp để gia đình sum họp.

Mona:           And what about your family, Leo? Thế còn gia đình anh thì sao, anh Leo?

Leo:             My parents live in a village a long way from here.  Bố mẹ tôi sống trong một ngôi làng cách xa đây lắm.

Mona:           I mean your wife and kids! Tôi muốn hỏi vợ con anh cơ mà!

Leo:             Oh, I'm not married. Ố! Ồ! Tôi đâu đã lập gia đình.

Mona:           Oh really? Ủa thật hả?

Jack:            Excuse me, Mona, Leo? Xin lỗi Mona và anh Leo.

Mona:           … That's interesting! … Lạ nhỉ!

Jack:            Mona, I think I might walk down to the beach. Mona này, ba nghĩ ba có lẽ sẽ đi xuống bãi biển.

Mona:           Tell me about the moon, Leo. Kể chuyện cung trăng đi, anh Leo.

Leo:             Well, the legend goes…that there's an old man on the moon…

                     À! Theo chuyện cổ tích thì, trên cung trăng có một ông lão…

Bây giờ, chúng ta hãy mổ xẻ hai chữ “excuse me”. Đây là cụm từ rất quan trọng, và được sử dụng trong một số trường hợp. Cụm từ này được sử dụng khi các bạn cắt ngang cuộc đối thoại giữa hai người, hay khi các bạn muốn người khác chú ý đến bạn. Thí dụ:

Jack:            Excuse me, Mona, Leo? I think I might walk down to the beach.

“Excuse me” cũng có thể được dùng khi các bạn cần qua mặt người khác ở một khoảng cách sát hơn khoảng cách thông thường. “Excuse me” còn có nghĩa là “could you repeat what you just said?” ("ông làm ơn nhắc lại những gì ông vừa nói được không?”), như trong câu:

I'm leaving on the tenth.

Excuse me?

I said, I'm leaving on the tenth.

“Excuse me” còn được sử dụng khi chúng ta làm phiền người khác vì chân tay vụng về. Thí dụ như khi ta

đánh đổ nước trên bàn, hay làm rơi túi xách của ai. Chúng ta cũng sử dụng cụm từ này khi phải bỏ đi trong lúc đang trò chuyện với người khác. Thí dụ:

Excuse me for a minute.

Excuse me, I must go.

Vậy như các bạn thấy, “excuse me” là một trong những cụm từ quan trọng hơn cả và cũng là cụm từ khiến nhiều người phải lúng túng khi phát âm. Chúng ta hãy thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Excuse me.

Excuse me.

Excuse me, are you Mr Le?

Excuse me, I don't understand.

Excuse me for a minute.

Excuse me, I must go.

Tới đây, mời các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Jack:            So the festival happens on the full moon?

Leo:             Yes. It's a time for families to get together.

Mona:           And what about your family, Leo?

Leo:             My parents live in a village a long way from here.

Mona:           I mean your wife and kids.

Leo:             Oh, I'm not married.

Mona:           Oh really?

Jack:            Excuse me, Mona, Leo?

Mona:           That's interesting

Jack:            Mona, I think I might walk down to the beach.

Mona:           Tell me about the moon, Leo.

Leo:             Well, the legend goes…that there's an old man on the moon

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

If we get

If we get

If we get separated

 

We will meet,

We will meet,

We will meet at the gate

 

If we get

If we get

If we get separated

 

We will meet,

We will meet,

We will meet at the gate

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Mời quí bạn đón nghe Bài Học 20 vào kỳ tới, để tiếp tục tìm hiểu đề tài 'Lễ Rước Đèn'.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 19

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 18: Mời khách ăn uống – xin lỗi; giải thích vấn đề an toàn

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 03/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 9353

Bài 18: mời khách ăn uống; xin lỗi; giải thích vấn đề an toàn

Bạn sẽ học cách mời khách ăn uống, cách diễn tả trong trường hợp phải nhìn nhận có sự hiểu lầm, cách yêu cầu khách lập lại điều gì đó và cách khuyến cáo khách về vấn đề an toàn. Ngoài ra, bạn sẽ làm quen với một số cụm từ thông dụng khác trong ngành du lịch.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Trong Bài Học 17, các bạn đã học cách cảnh giác khách, cũng như kiểm tra (thăm hỏi) xem họ có cảm thấy thoải mái hay không. Các bạn cũng đã biết cách chỉ cho khách thấy những nơi đáng chú ý.

Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học cách mời khách ăn uống, và biết cách diễn tả trong trường hợp phải nhìn nhận có sự hiểu lầm. Ngoài ra, chúng tôi sẽ cho các bạn làm quen với một số cụm từ thông dụng khác trong ngành du lịch, cùng là hướng dẫn các bạn để ý đến nhu cầu “an toàn trước tiên”.

Leo:             Here, try this.

Mona:           What's in it?

Leo:             It's moon cake.

Mona:           No, I asked what's in it?

Leo:             Oh, sorry, I misunderstood. It has walnuts, sesame seeds and egg yolks in it.

Jack:            Thanks, Leo. It's delicious.

Leo:             It's traditional.

Mona:           Hmmm. Yes, very nice.

Sau đây, mời các bạn nghe phần đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Here, try this. Mời quí khách dùng thử món này.

Mona:           What's in it? Có gì trong đó vậy?

Leo:             It's moon cake. Bánh trung thu ấy mà.

Mona:           No, I asked what's in it? Không, tôi chỉ hỏi bánh có nhân gì thôi.

Leo:             Oh, sorry, I misunderstood. It has walnuts, sesame seeds and egg yolks in it.

                     Ồ! Xin lỗi cô, tôi hiểu lầm mất rồi. Nó có nhân hạt óc chó, vừng và lòng đỏ trứng gà.

Jack:            Thanks, Leo. It's delicious. Cám ơn anh Leo. Bánh thơm ngon thật.

Leo:             It's traditional. Đây là loại bánh cổ truyền.

Mona:           Hmmm. Yes, very nice. Ờ! Vâng, ngon lắm.

Anh Leo mời ông Jack và cô Mona ăn bánh trung thu. Xin các bạn để ý xem anh Leo nói thế nào nhé.

Leo:             Here, try this. Mời quí khách dùng thử xem.

Đây là cách mời khách ăn một thứ gì đó. Người ta không nói: “Here, eat this”. Bởi vì nói như thế nghe không được lịch sự cho lắm. Các bạn cũng có thể nói “Would you like to try this?” (“ông (bà) có muốn dùng thử món này không?”) hay “Would you like to try some of this?” (“ông (bà) có muốn dùng thử một chút không?”). Đây là kiểu nói nghe có vẻ khách sáo nhưng chắc ăn hơn, vì không ai có thể bắt bẻ các bạn. Mời các bạn nghe và lập lại.

Here, try this.

Here, try this.

Would you like to try this?

Would you like to try this?

Would you like to try some of this?

Would you like to try some of this?

Trong cuộc đối thoại này, anh Leo đã nghe lầm câu hỏi của cô Mona. Mời các bạn nghe lại nhé:

Mona:         What's in it?  Có gì trong đó vậy?

Leo:           It's moon cake. Bánh trung thu ấy mà.

Mona:       No, I asked what's in it? Không, tôi chỉ hỏi bánh có nhân gì thôi.

Leo:          Oh, sorry, I misunderstood. Ồ, xin lỗi, tôi hiểu lầm mất rồi.

Anh Leo nghĩ rằng, cô Mona hỏi: “What is it?” (“cái gì vậy?). Thế nhưng, thật ra, cô Mona hỏi: “What's in it?” (“có (nhân) gì trong đó vậy?’). Các bạn để ý xem anh Leo diễn tả như thế nào nhé, khi anh thừa nhận là đã có sự hiểu lầm.

Leo:             Sorry, I misunderstood.

Mời các bạn nghe và lập lại.

Sorry, I misunderstood.

Sorry, I misunderstood.

Khi đề cập đến chuyện hiểu lầm, chúng ta hãy coi lại xem chúng ta có thể nói như thế nào nếu không hiểu người khác nói gì. Trước đây, chúng ta đã biết câu “could you repeat that please?” (“ông (bà) làm ơn nhắc lại câu đó được không?’). Các bạn cũng có thể nói: “Sorry, I didn't catch that” (“xin lỗi, tôi không nghe được câu ấy”) hay “Could you say that slowly please?” (“xin ông (bà) vui lòng nói chậm chậm được không?”). Nào chúng ta thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Could you repeat that please.

Could you repeat that please.

Could you say that slowly please?

Could you say that slowly please?

Sorry, I didn't catch that.

Sorry, I didn't catch that.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Here, try this.

Mona:           What's in it?

Leo:             It's moon cake.

Mona:           No, I asked what's in it?

Leo:             Oh, sorry, I misunderstood.

Leo:             It has walnuts, sesame seeds and egg yolks in it.

Jack:            Thanks, Leo. It's delicious.

Leo:             It's traditional.

Mona:           Hmmm. Yes, very nice.

Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 18: 'Trên Boong Tàu'

Lesson 18: 'Out on the Ferry'

Bây giờ, chúng ta sẽ tiếp tục Bài Học 18 với chủ đề Trên Boong Tàu. Anh Leo mới vừa nhận ra là cô Mona có chiếc mũ mới.

Leo:             That's a beautiful hat, Ms. White.

Mona:           Thank you. I bought it yesterday. I'm going to wear it to the Melbourne Cup. Have you heard of that?

Leo:             Yes, it's a very famous horse race.

Leo:             Careful!

Mona:           My hat!

Leo:             There it goes.

Mona:           That hat cost $200!

Jack:            Oh well.

Mona:           Look over there, Dad. Is that a dolphin in the water?

Tiếng đàn ông la lên:          Man overboard!

Jack:            No, Mona. That's Leo. He's trying to save your hat!

Mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             That's a beautiful hat, Ms. White. Cô White này, chiếc mũ đẹp đấy chứ.

Mona:           Thank you. I bought it yesterday. I'm going to wear it to the Melbourne Cup. Have you heard of that?

                      Cám ơn anh. Tôi mua hôm qua đó. Tôi sẽ đội chiếc mũ này khi đi dự

                      Melbourne Cup. Anh có nghe ai nhắc đến cái tên này bao giờ chưa?

Leo:             Yes, it's a very famous horse race. Dạ rồi, đó là một giải đua ngựa rất nổi tiếng.

Leo:             Careful! Coi chừng!

Mona:           My hat! (Chết rồi!) Chiếc mũ của tôi!

Leo:             There it goes. Thế là bay mất rồi.

Mona:           That hat cost $200! Cái mũ ấy giá tới 200 đô đấy.

Jack:            Oh well. Ôi giời!

Mona:           Look over there, Dad. Is that a dolphin in the water? Nhìn kìa, Ba. Có phải cá heo không?

Sailor in background:          Man overboard! Tiếng đàn ông la lên: Có người nhảy xuống biển kìa!

Jack:            No, Mona. That's Leo. He's trying to save your hat!

                      Không phải đâu, Mona. Anh chàng Leo đấy. Anh ta đang cố vớt cái mũ cho con đó mà!

Thế thì ‘sức khỏe và an toàn’ ở chỗ nào? Hmmm... hình như anh Leo đã nhảy đại xuống biển để vớt chiếc mũ trị giá 200 đô la cho cô Mona. Thế nhưng , đây là điều không nên làm. Bởi vì, hẳn các bạn còn nhớ, dù trong hoàn cảnh nào đi nữa, vấn đề an toàn vẫn là điều tối quan trọng, dù là khi bạn nâng những chiếc vali cồng kềnh hay tính nhảy xuống biển. Bây giờ, chúng ta hãy luyện một số câu thông dụng trong ngành du lịch được nhắc tới trong cuộc đối thoại này. Mời các bạn nghe và lập lại.

It's traditional.

It's a long way from here.

It's a very famous horse race.

Bây giờ, xin các bạn theo dõi phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             That's a beautiful hat, Ms. White.

Mona:           Thank you. I bought it yesterday.I'm going to wear it to the Melbourne Cup. Have you heard of that?

Leo:             Yes, it's a very famous horse race.

Leo:             Careful!

Mona:           My hat!

Leo:             There it goes.

Mona:           That hat cost $200!

Jack:            Oh well.

Mona:           Look over there, Dad. Is that a dolphin in the water?

Sailor in background:          Man overboard!

Jack:            No, Mona. That's Leo. He's trying to save your hat!

Bây giờ, mời các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại với chủ đề Trên Boong Tàu từ Bài 17 đến Bài 18.

Leo:             Just follow me. Where would you like to sit? Inside or outside?

Jack:            What do you recommend?

Leo:             Outside. There's a much better view. Watch your step. Be careful of the ropes.

Leo:             What about here?

Jack:            This looks fine.

Leo:             Are you comfortable, Ms. White?

Mona:           Fine, thanks.

Leo:             Can I get you anything?

Mona:           I'm right, thanks.

Leo:             Over there, on the left, you can see the Colonial quarter.

Mona:           And what's that over there?

Leo:             That's where they have the night market. If you look up there, on the right, you can see

                     the botanic gardens. That's where we'll go tonight. We'll have a clear view of the full moon. Here, try this.

Mona:           What's in it?

Leo:             It's moon cake.

Mona:           No, I asked what's in it?

Leo:             Oh, sorry, I misunderstood. It has walnuts, sesame seeds and egg yolks in it.

Jack:            Thanks, Leo. It's delicious.

Leo:             It's traditional.

Mona:           Hmmm. Yes, very nice.

Leo:             That's a beautiful hat, Ms. White.

Mona:           Thank you. I bought it yesterday. I'm going to wear it to the Melbourne Cup. Have you heard of that?

Leo:             Yes, it's a very famous horse race. Careful!

Mona:           My hat!

Leo:             There it goes.

Mona:           That hat cost $200!

Jack:            Oh well.

Sailor in background:          Man overboard!

Mona:           Look over there, Dad. Is that a dolphin in the water?

Jack:            No, Mona. That's Leo. He's trying to save your hat!

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

I'm sorry

I'm sorry

I misunderstood

 

Try this

Try this

Traditional food

 

I'm sorry

I'm sorry

I misunderstood

 

Try this

Try this

Traditional food

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Bài Học 19 vào kỳ tới sẽ nói về 'Lễ Rước Đèn', vậy mời quí bạn nhớ đón nghe.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 18

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 17: Trên boong tàu – hướng dẫn chuyến du thuyền

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 03/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 8774

Bài 17: Trên Boong Tàu - hướng dẫn khách trong một chuyến du thuyền.

Anh Leo, cô Mona và ông Jack đã xuống tàu để chuẩn bị cho chuyến du ngoạn ngắm cá heo trong hải cảng. Bạn sẽ học cách khuyến cáo khách về vấn đề an toàn, cách hỏi han để chăm lo cho khách, cách để chỉ cho khách thấy những nơi đáng chú ý hay cảnh đẹp trên đường và giải thích cho họ về những nơi ấy.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Hôm nay, QL sẽ mời quí bạn theo dõi Bài Học 17 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ. Đây là loạt bài gồm 26 bài học, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trong những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại...và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Bài Học 17: Trên Boong Tàu

Lesson Seventeen: Out on the Ferry

Trong bài này, anh Leo dẫn ông Jack và cô Mona xuống tàu. Các bạn sẽ học cách khuyến cáo khách để ý vấn đề an toàn, cũng như học cách diễn tả để biết chắc khách cảm thấy thoải mái. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ luyện những câu nói để chỉ cho khách thấy những nơi đáng chú ý hay cảnh đẹp trên đường, và giải thích cho họ hiểu về những nơi ấy.

Tới đây, mời các bạn theo dõi phần đầu cuộc đối thoại. Anh Leo, cô Mona và ông Jack đã xuống tàu để chuẩn bị cho chuyến du ngoạn ngắm cá heo trong hải cảng.

Leo:              Just follow me. Where would you like to sit? Inside or outside?

Jack:            Where do you recommend?

Leo:             Outside. There's a much better view. Watch your step. Be careful of the ropes. What about here?

Jack:            This looks fine.

Leo:             Are you comfortable, Ms. White?

Mona:           Fine, thanks.

Leo:             Can I get you anything?

Mona:           I'm right, thanks.

Bây giờ, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Just follow me. Where would you like to sit? Inside or outside?

                     (Xin ông và cô đi theo tôi. Quí khách muốn ngồi ở đâu? Bên trong hay bên ngoài.)

Jack:            Where do you recommend? (Anh nghĩ chúng tôi nên ngồi ở đâu?)

Leo:             Outside. There's a much better view. Watch your step. Be careful of the ropes.  What about here?

                      (Bên ngoài. Quang cảnh bên ngoài đẹp hơn nhiều. Bước cẩn thận đấy.

                      Coi chừng dây thừng đấy. Chỗ này được không?)

Jack:            This looks fine. (Chỗ này thì được.)

Leo:             Are you comfortable, Ms. White? (Cô White có cảm thấy thoải mái không đấy?)

Mona:           Fine, thanks. (Dạ có, cám ơn anh.)

Leo:             Can I get you anything? (Cô có cần gì không?)

Mona:           I'm right, thanks. (Thôi được rồi, cám ơn anh.)

Các bạn nên để ý xem anh Leo quan tâm đến vấn đề an toàn cho hai vị khách như thế nào.

Leo:             Watch your step. Be careful of the ropes. (Bước cẩn thận đấy. Coi chừng dây thừng đấy.)

Tất nhiên, những lời cảnh giác sẽ thay đổi tùy theo bản chất mỗi chuyến du ngoạn. Thế nhưng, những cụm từ mở đầu như 'be careful of...' và 'watch your…", hay 'mind your...' vẫn là những câu nói rất tiện dụng. Chúng ta thử tập nói nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Watch your…

Watch your step.

Watch your back.

Mind your….

Mind your foot.

Mind your head.

Be careful.

Be careful of the ropes.

Be careful of the water.

Bây giờ, mời các bạn nghe anh Leo dò hỏi xem khách có thật sự cảm thấy dễ chịu hay không.

Are you comfortable, Ms. White?

(Cô White có cảm thấy thoải mái không?)

Can I get you anything?

(Cô có cần gì không?)

Anh Leo không nhất thiết phải hỏi những câu ấy. Nói rõ hơn, anh không bắt buộc phải săn đón như thế. Một số khách không thích được chăm sóc quá đáng. Nhưng có những người lại thích được quan tâm như vậy. Một số khác thì dễ tính, chẳng hạn như ông Jack, cha của cô Mona. Ông là người dễ dãi, xuề xòa, và vì thế, ông có lẽ không thích được người khác quan tâm quá đáng. Những người khách khác lại có nhu cầu cao hơn. Họ có thể là người cao tuổi hay bị khuyết tật, hay hơi khó tính như trong trường hợp cô Mona. Dù sao chăng nữa, thì các bạn cũng cần phải học những cụm từ này để phòng khi hữu sự. Vậy mời các bạn tập nói xem sao. Xin các bạn nghe và lập lại

Are you comfortable?

Are you comfortable?

Can I get you anything?

Can I get you anything?

Bây giờ, mời các bạn theo dõi cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Just follow me. Where would you like to sit? Inside or outside?

Jack:            Where do you recommend?

Leo:             Outside. There's a much better view. Watch your step. Be careful of the ropes. What about here?

Jack:            This looks fine.

Leo:             Are you comfortable, Ms. White?

Mona:           Fine, thanks.

Leo:             Can I get you anything?

Mona:           I'm right, thanks.

Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 17: 'Trên Boong Tàu'

Lesson 17: ‘Out on the Ferry.’

Mời các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Leo:             Over there, on the left you can see the Colonial quarter.

Mona:           And what's that over there?

Leo:             That's where they have the night market. If you look up there, on the right, you can see

                     the botanic gardens. That's where we'll go tonight. We'll have a clear view of the full moon.

Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Over there, on the left you can see the Colonial quarter.

                     (Ở đằng kia, bên tay trái, cô có thể thấy khu Colonial.)

Mona:           And what's that over there? (Thế còn đằng kia là gì vậy.)

Leo:              That's where they have the night market. If you look up there, on the right, youcan see

                      the botanic gardens. That's where we'll go tonight. We'll have a clear view of the full moon.

                      (Đấy là nơi người ta họp chợ đêm. Nếu cô nhìn lên chỗ kia, bên tay phải, cô có thể thấy vườn

                      thực vật. Chúng ta sẽ tới đấy vào tối nay. Chúng ta sẽ thấy trăng rằm rõ mồn một.)

Anh Leo đang lấy tay chỉ chỏ những hướng khác nhau để khách biết những địa điểm hay khu vực đặc biệt.

Leo:             Over there, on the left, you can see the Colonial quarter. If you look up there,

                     on the right, you can see the botanic gardens.

                     (Ở phía kia, bên tay trái, cô có thể thấy khu Colonial. Nếu cô nhìn lên chỗ

                       kia, bên tay phải, cô có thể thấy vườn thực vật)

'Over on the left', 'up there on the right', và 'you can see' là một số cụm từ ngắn gọn và thông dụng đối với các hướng dẫn viên du lịch. Chúng ta hãy tập nói những cụm từ vừa kể cũng như một số cụm từ thông dụng khác.

Xin các bạn nghe tiếng Việt trước, rồi lập lại phần tiếng Anh đi kèm ngay sau đó.

Ở trên kia, bên tay phải.

Up there on the right.

Ở trên kia, bên tay phải, anh (chị) có thể thấy vườn thực vật.

Up there on the right, you can see the gardens

Bên kia, về phía trái.

Over on the left.

Bên kia, về phía trái, anh (chị) có thể thấy ngôi chợ.

Over on the left, you can see the market.

Nếu anh (chị) nhìn lên chỗ kia.

If you look up there.

Nếu anh (chị) nhìn lên chỗ kia anh (chị) có thể thấy ngôi chợ.

If you look up there, you can see the market.

Mời các bạn nghe lại những câu sau đây:

That's where they have the night market.

(Đấy là nơi người ta họp chợ đêm.)

That's where we'll go tonight.

(Chúng ta sẽ tới đấy vào tối nay.)

'That's where…' là một cụm từ thật đơn giản được sử dụng khi các bạn muốn giải thích cho người khác hiểu về một nơi chốn nào đó. Tất nhiên, nội dung câu dẫn giải sẽ tùy thuộc vào nơi các bạn đang mô tả. Sau đây là một số thí dụ để các bạn tập nói. Mời các bạn nghe tiếng Việt trước, rồi lập lại phần tiếng Anh đi kèm sau mỗi câu tiếng Việt.

Đấy là nơi ở của Tổng Thống.

That's where the President lives.

Đấy là nơi tổ chức hội lễ.

That's where the festival is held.

Đấy là nơi các nhà sư cầu kinh.

That's where the monks pray.

Tới đây, xin các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, rồi lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Over there, on the left. You can see the Colonial quarter.

Mona:           And what's that over there?

Leo:             That's where they have the night market. If you look up there, on the right, you can see

                     the botanic gardens. That's where we'll go tonight. We'll have a clear view of the full moon.

Bây giờ, chúng ta hãy nghe toàn bộ cuộc đối thoại trong bài này.

Leo:             Just follow me. Where would you like to sit? Inside or outside?

Jack:            Where do you recommend?

Leo:             Outside. There's a much better view. Watch your step.Be careful of the ropes. What about here?

Leo:             There's a much better view. Watch your step. Be careful of the ropes. What about here?

Jack:            This looks fine.

Leo:             Are you comfortable, Ms. White?

Mona:           Fine, thanks.

Leo:             Can I get you anything?

Mona:           I'm right, thanks.

Leo:             Watch your step. Be careful of the ropes. Over there, on the left you can see the Colonial quarter.

Mona:           And what's that over there?

Leo:             That's where they have the night market. If you look up there, on the right, you can see

                     the botanic gardens. That's where we'll go tonight. We'll have a clear view of the full moon.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

That's where

That's where

That's where the gardens are

 

Be careful of

Be careful of

Be careful of the car

 

That's where

That's where

That's where the gardens are

 

Be careful of

Be careful of

Be careful of the car

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc. Mời quí bạn đón nghe Bài Học 18 vào kỳ tới, để tiếp tục theo dõi đề tài 'Trên Boong Tàu'.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở

website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 17

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 16: Bàn thảo chuyến du ngoạn – chương trình và chuẩn bị

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 02/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 7810

Bài 16: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn – giải thích chương trình; đề nghị chuẩn bị.

Cô Mona và ông Jack gặp anh Leo tại phòng đợi. Anh Leo giải thích cho hai vị khách này về cuộc đi chơi vào ngày hôm sau: lộ trình, chương trình tham quan và đề nghị họ nên chuẩn bị như thế nào và cần mang theo những gì.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Trong Bài 15, các bạn đã học cách hỏi khách hàng để xem họ thích gì. Các bạn cũng đã biết phải nói thế nào khi cần diễn tả một sự việc sẽ xảy ra, cũng như cách đề nghị như thế nào.

Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học các cụm từ để giải thích cho khách hiểu về cuộc hành trình. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ có dịp tập nói những câu đề nghị.

Cô Mona và ông Jack gặp anh Leo tại phòng đợi. Anh Leo giải thích cho hai vị khách hiểu cuộc hành trình vào ngày hôm sau. Trong tiếng Anh, cuộc hành trình là 'Itinerary'. Mời các bạn nghe cuộc đối thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             All right. Let's go over our itinerary. We'll take the morning cruise and then have lunch at the quay.

                     After that, we can visit the temples or you can come back and rest, depending on how you feel.

                     (Được rồi, bây giờ chúng ta hãy xem cuộc hành trình của chúng ta như thế nào nhé.

                     Chúng ta sẽ đi du ngoạn bằng tàu vào buổi sáng, rồi ăn trưa tại bến cảng.

                     Sau đó, tùy ý thích của quí vị, chúng ta có thể viếng các đền thờ hay quay trở về để nghỉ ngơi.)

Jack:            Yes, let's play that by ear. (Được rồi, chúng ta sẽ tùy cơ ứng biến)

Leo:             At six we'll have a traditional dinner and then go to the parade.

                    (Vào lúc 6 giờ chiều, chúng ta sẽ dùng bữa chiều theo phong tục người bản xứ,

                    rồi đi xem Lễ Rước Đèn.)

Mona:         Excellent. What time should we start out? (Vậy là tuyệt vời. Thế chúng ta phải lên đường vào lúc mấy giờ?)

Leo:             We should leave the hotel at about 7.30. Don't forget to bring your camera

                     and it's a good idea to wear warm clothes. It can get quite chilly on the ferry.

                    (Chúng ta nên rời khỏi khách sạn vào khoảng 7 giờ rưỡi sáng.

                    Đừng quên mang theo máy ảnh và nên mặc quần áo ấm. Đi tàu có khi cũng lạnh lắm.)

Có rất nhiều chi tiết được đề cập ở đây. Anh Leo tóm tắt cuộc hành trình trong ngày; anh muốn biết chắc khách hiểu rõ những gì họ sẽ làm theo thứ tự thời gian vào ngày mai. Cụm từ 'after that' ('sau đó') và 'then' ('rồi'), được sử dụng để diễn tả thứ tự thời gian hay diễn tiến chuyến đi. Mời các bạn nghe và lập lại một số câu thông dụng sau đây:

…and then.

…and then have lunch at the quay.

After that.

After that we can visit the temples.

Bây giờ, xin các bạn nghe anh Leo khuyên hai vị khách phải mang theo những thứ cần dùng.

Leo:             Don't forget to bring your camera… and it's a good idea to wear warm clothes.

                     Đừng quên mang theo máy ảnh... và nên mặc quần áo ấm.

Anh Leo sử dụng câu 'don't forget' ('đừng quên') và 'it's a good idea...' ('nên') , để đưa ra đề nghị của mình.

Nào chúng ta hãy tập nói xem sao. Mời các bạn nghe và lập lại những câu sau đây.

Don't forget.

Don't forget to bring your camera.

It's a good idea.

It's a good idea to wear warm clothes.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             All right. Let's go over our itinerary. We'll take the morning cruise,

                     and then have lunch at the quay. After that, we can visit the temples,

                     or you can come back and rest… depending on how you feel.

Jack:            Yes, let's play that by ear.

Leo:             At six we'll have a traditional dinner, and then go to the parade.

Mona:           Excellent. What time should we start out?

Leo:             We should leave the hotel at about 7.30. Don't forget to bring your camera,

                     and it's a good idea to wear warm clothes. It can get quite chilly on the ferry.

Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Thông Dụng Cho Ngành Du Lịch' Của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 16: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn

Lesson 16: Discussing a Tour

Mời các bạn theo dõi phần kế tiếp cuộc đối thoại. Anh Leo sắp xếp để gặp hai vị khách là cô Mona và ông Jack vào ngày mai.

Mona:           Should we take any food?

Leo:             There's a kiosk on the ferry but I can ask the kitchen to make up

                     something to take with you if you prefer.

Jack:            Thanks Leo, some sandwiches would be great.

Leo:             I'll make the arrangements now. See you in the lobby at 7.30.

Mona:           Yes, see you then, Leo.

Bây giờ, mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:           Should we take any food? Chúng ta có cần đem theo đồ ăn không?

Leo:             There's a kiosk on the ferry but I can ask the kitchen to make up

                      something to take with you if you prefer.

                      Tàu có cả quầy bán hàng. Thế nhưng, nếu quí khách muốn,

                      tôi có thể yêu cầu nhà bếp chuẩn bị ít đồ ăn để mang theo.

Jack:            Thanks Leo, some sandwiches would be great.

                      Cám ơn anh Leo, nếu có ít bánh sandwiches (xănguých) thì cũng tốt.

Leo:             I'll make the arrangements now. See you in the lobby at 7.30.

                    Tôi sẽ sắp xếp chuyện đó bây giờ. Vậy hẹn gặp lại quí khách tại phòng đợi vào 7 giờ rưỡi sáng nhé.

Mona:           Yes, see you then, Leo. Vâng, ngày mai gặp lại, anh Leo nhé.

Các bạn lại mới học thêm một số cụm từ thông dụng nữa: '...if you prefer' ('nếu ông (bà) thích') và trước đó là 'depending how you feel' ('tùy ý thích (tùy hứng) của ông (bà)') được sử dụng để khách thấy rằng, họ có quyền lựa chọn, và các bạn để cho họ quyết định. Đây là hai cụm từ rất tiện dụng trong ngành du lịch và phục vụ.

Một cụm từ khác là 'I'll make the arrangements' ('tôi sẽ sắp xếp'). Đây là câu nói có thể được áp dụng gần như cho bất cứ hình thức phục vụ nào bạn có thể cống hiến cho khách.

Ngoài ra, các bạn cũng nên làm quen với cụm từ 'start out' ('rời, lên đường'). Cụm từ này cũng có nghĩa tương tự như là 'leave', chẳng hạn như trong câu 'What time do we leave?' ('chúng ta lên đường vào lúc mấy giờ?')

Bây giờ, chúng ta tập nói nhé. Xin các bạn nghe những câu nói sau đây bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh, rồi lập lại phần tiếng Anh.

Nếu ông (bà) muốn (thích)

If you prefer.

Hoặc nếu muốn ông (bà) có thể đi tắc xi.

Or you can take a taxi if you prefer.

Tùy ý thích của ông (bà)

Depending on how you feel.

Hoặc tùy ý thích của ông (bà), ông (bà) có thể đi tắc xi.

Or you can take a taxi, depending on how you feel.

Tôi sẽ sắp xếp (chuyện đó)

I'll make the arrangements.

Chúng ta sẽ lên đường vào lúc mấy giờ?

What time will we start out?

Và sau cùng, xin các bạn để ý thành ngữ được ông Jack sử dụng: 'let's play that by ear' ('chúng ta cứ tùy cơ ứng biến' hay 'lúc đó rồi hẵng hay')

Jack:            Yes, let's play that by ear.

'To play something by ear' có nghĩa là chúng ta không muốn đề ra một kế hoạch dứt khoát. Chúng ta chỉ muốn tới đâu hay tới đó, tùy hứng vào lúc đó. Nó giống như khi ta nói 'chúng ta cứ chờ xem sao rồi hãy quyết định'. Mời các bạn nghe và lập lại.

Let's play it by ear.

Let's play it by ear.

Let's wait and play it by ear.

Let's wait and play it by ear.

Tới đây, xin các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Mona:           Should we take any food?

Leo:             There's a kiosk on the ferry… but I can ask the kitchen to make up

                      something to take with you... if you prefer.

Jack:            Thanks Leo, some sandwiches would be great.

Leo:             I'll make the arrangements now. See you in the lobby at 7.30.

Mona:           Yes, see you then, Leo.

Bây giờ, chúng ta hãy theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại nói về đề tài Hướng Dẫn Viên Du Lịch từ Bài 15 đến Bài 16.

Leo:             Now, what did you have in mind? A full day tour?

Jack:            Yes.

Mona:           The zoo looks good. I love animals.

Jack:            But we can go to the zoo anywhere, Mona. Leo, what's something we can only see in this city?

Leo:             Well, you're in luck. The Lantern Festival parade is on tomorrow. It's very colourful.

Mona:           Is it near the harbour? I'd love to see the harbour.

Jack:            We have harbours in Australia, Mona.

Leo:             Perhaps this will interest you. It's a dolphin watch harbour cruise.

Jack:            How much will that set us back, Leo?

Leo:             As you can see, the price is very reasonable.

Mona:           Oh this looks good.

Leo:             It's going to be fine and sunny tomorrow. Perfect for a cruise.

Jack:            I think I'd like to see the parade.

Leo:             You can do both! The cruise takes four hours and the parade doesn't start until after sunset.

Jack:            Sounds good to me.

Leo:             All right. Let's go over our itinerary. We'll take the morning cruise and then

                     have lunch at the quay. After that, we can visit the temples or you can come

                     back and rest depending on how you feel.

Jack:            Yes, let's play that by ear.

Leo:             At six we'll have a traditional dinner and then go to the parade.

Mona:           Excellent. What time should we start out?

Leo:             We should leave the hotel at about 7.30. Don't forget to bring your camera

                     and it's a good idea to wear warm clothes. It can get quite chilly on the ferry.

Mona:           Should we take any food?

Leo:             There's a kiosk on the ferry, but I can ask the kitchen to make up something 

                     to take with you, if you prefer.

Jack:            Thanks Leo, some sandwiches would be great.

Leo:             I'll make the arrangements now. See you in the lobby at 7.30.

Mona:           Yes, see you then, Leo.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Then we can go

Then we can go

Then we can go to the harbour

 

Don't forget

Don't forget

Don't forget your camera

 

Then we can go

Then we can go

Then we can go to the harbour

 

Don't forget

Don't forget

Don't forget your camera

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Mời quí bạn đón nghe Bài Học 17 vào kỳ tới, để tìm hiểu đề tài ‘trên boong tàu’.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 16

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 15: Bàn thảo chuyến du ngoạn

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 02/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 8201

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ ‘on’ và ‘happening’

Cô Mona và ông Jack đang xem các tờ chỉ dẫn tại phòng khách khách sạn và bàn với anh Leo về các chuyến du ngoạn. Bạn sẽ học cách hỏi xem khách muốn gì, diễn tả ra sao khi nói về chuyện xảy ra trong tương lai, và cách đề nghị một chương trình đi chơi cho khách.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Đây là chương trình Tiếng Anh Căn Bản gồm 26 bài được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Bài Học 15: bàn thảo chuyến du ngoạn

Lesson Fifteen: discussing a tour

Trong bài này, anh Leo thảo luận các chuyến du ngoạn với ông Jack và cô Mona. Các bạn sẽ học cách hỏi xem khách muốn gì. Các bạn cũng tìm hiểu xem phải diễn tả ra sao khi nói về chuyện xảy ra trong tương lai, và khi cần phải đề nghị thì phải nói như thế nào. Thế nhưng, bây giờ chúng ta hãy theo dõi phần đầu cuộc đối thoại: Anh Leo, cô Mona và ông Jack đang xem các tờ chỉ dẫn tại phòng khách khách sạn

Leo:             Now, what did you have in mind? A full day tour?

Jack:            Yes.

Mona:           The zoo looks good. I love animals.

Jack:            But we can go to the zoo anywhere, Mona. Leo, what's something we can only see in this city?

Leo:             Well, you're in luck. The Lantern Festival parade is on tomorrow. It's very colourful.

Mona:           Is it near the harbour? I'd love to see the harbour.

Jack:            We have harbours in Australia, Mona.

Bây giờ, xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Now, what did you have in mind? A full day tour?

                     (Thế bây giờ, ông tính thế nào? Ông muốn đi du ngoạn cả ngày hả?)

Jack:            Yes. (Đúng vậy.)

Mona:           The zoo looks good. I love animals.  (Đi sở thú được đấy. Tôi thích thú vật.)

Jack:            But we can go to the zoo anywhere, Mona. 

                      Leo, what's something we can only see in this city?

                      (Nhưng Mona này, ở đâu mà chẳng có sở thú. Mình có thể đi xem cái gì

                     chỉ có ở thành phố này thôi được không anh Leo?)

Leo:             Well, you're in luck. The Lantern Festival parade is on tomorrow. It's very colourful.

                     (Vậy là ông gặp may rồi. Ngày mai có Lễ Rước Lồng Đèn. Đây là một buổi lễ muôn mầu.)

Mona:           Is it near the harbour? I'd love to see the harbour.

                     (Lễ Rước Đèn được tổ chức gần hải cảng phải không? Tôi thích ngắm hải cảng này.)

Jack:            We have harbours in Australia, Mona. (Úc cũng có nhiều hải cảng vậy, Mona.)

Tới đây, mời các bạn để ý xem anh Leo hỏi khách như thế nào để biết sở thích của họ trong việc lựa chọn chuyến du ngoạn.

Leo:             Now, what did you have in mind? (Thế bây giờ ông tính như thế nào?)

“What did you have in mind?” – trong câu hỏi này, anh Leo đã dùng động từ ở thể quá khứ đơn. Tuy nhiên, anh cũng có thể hỏi: “What do you have in mind?”. Các bạn có thể sử dụng một câu hỏi thông dụng khác là: “What sort of tour were you after?” ("Ông (bà) muốn đi du ngoạn như thế nào?"). Trong tiếng Anh, "to be after something", còn có nghĩa là muốn hay cần cái gì đó. Chúng ta thử thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

What did you have in mind?

What did you have in mind?

What sort of tour were you after?

What sort of tour were you after?

Mời các bạn nghe anh Leo báo cho ông Jack và cô Mona biết ngày giờ buổi lễ sẽ được tổ chức.

Leo:             The Lantern Festival parade is on tomorrow. Ngày mai có Lễ Rước Lồng Đèn.

Các bạn để ý nhé. Ở đây, anh Leo đã sử dụng động từ 'to be' ở thì hiện tại cho dù anh đề cập tới một sự việc xảy ra vào ngày mai. Đây là kiểu nói khá thông dụng. Tuy nhiên, các bạn phải nói rõ thời điểm nào trong tương lai. Ngoài ra, các bạn cũng nên lưu ý cách dùng từ 'on'. 'On' trong trường hợp này có nghĩa là buổi lễ sẽ diễn ra vào ngày mai. Mời các bạn nghe và lập lại những câu sau đây:

The festival is on tomorrow

The parade is on next Wednesday.

The tour is on at nine.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu tới giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Now, what did you have in mind? A full day tour?

Jack:            Yes.

Mona:           The zoo looks good. I love animals.

Jack:            But we can go to the zoo anywhere, Mona.

                     Leo, what's something we can only see in this city?

Leo:             Well, you're in luck. The Lantern Festival parade is on tomorrow. It's very colourful.

Mona:           Is it near the harbour? I'd love to see the harbour.

Jack:            We have harbours in Australia, Mona.

Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn

Lesson 15: Discussing a Tour

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Leo:             Perhaps this will interest you. It's a dolphin watch harbour cruise.

Jack:            How much will that set us back, Leo?

Leo:             As you can see, the price is very reasonable.

Mona:           Oh this looks good.

Leo:             It's going to be fine and sunny tomorrow… perfect for a cruise.

Jack:            I think I'd like to see the parade.

Leo:             You can do both! The cruise takes four hours and the parade doesn't start until after sunset.

Jack:            Sounds good to me.

Nào mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Perhaps this will interest you. It's a dolphin watch harbour cruise.

                    (Tôi đề nghị chúng ta đi tàu trong hải cảng để ngắm cá heo. Quí khách có lẽ sẽ thích đề nghị này.)

Jack:            How much will that set us back, Leo? (Đi như thế sẽ phải mất bao nhiêu tiền hả anh Leo?)

Leo:             As you can see, the price is very reasonable. (Như ông thấy đấy, giá cả cũng phải chăng thôi.)

Mona:           Oh this looks good. (À! Đề nghị này xem ra có vẻ hay đấy.)

Leo:             It's going to be fine and sunny tomorrow. Perfect for a cruise.

                     (Ngày mai trời đẹp và nắng ráo. Thời tiết như vậy mà đi tàu ngắm cảnh

                     thì không chê vào đâu được.)

Jack:            I think I'd like to see the parade.  (Tôi thì lại thích đi xem Lễ Rước Lồng Đèn.)

Leo:             You can do both! The cruise takes four hours and the parade doesn't start until after sunset.

                      (Quí khách có thể đi cả hai nơi. Đi du ngoạn bằng tàu mất có 4 tiếng đồng hồ thôi.

                     Còn Lễ Rước Đèn phải đến khi mặt trời lặn mới bắt đầu.)

Jack:            Sounds good to me. (Tôi thấy được đấy.)

Các bạn có để ý xem anh Leo đề nghị như thế nào không?

Leo:             Perhaps this will interest you. Quí khách có lẽ sẽ thích đề nghị này.

Trước đây, chúng ta đã làm quen với cụm từ 'May I suggest…' Hôm nay, chúng ta học thêm câu 'Perhaps this will interest you'. Đây là một kiểu nói khác được sử dụng khi các bạn đưa ra đề nghị nào đó. Mời các bạn nghe và lập lại.

Perhaps this will interest you.

Perhaps this will interest you.

Bây giờ, mời các bạn nghe ông Jack và anh Leo bàn luận giá cả.

Jack:           How much will that set us back, Leo?

                     Thế chúng tôi sẽ phải trả bao nhiêu hả anh Leo?

Leo:             As you can see, the price is very reasonable.

                     Như ông thấy đấy, giá cả cũng phải chăng thôi.

Xin các bạn lưu ý: Khi ông Jack hỏi “How much will that set us back?”. Ông ta chỉ muốn biết là ông sẽ phải trả bao nhiêu cho chuyến du ngoạn bằng tàu. Vì thế, anh Leo đã chỉ cho ông Jack xem bảng giá trên tờ chỉ dẫn.

Anh Leo đã dùng từ “reasonable” tức là “phải chăng” khi nói về giá cả chuyến du ngoạn. Rõ ràng, anh Leo có ý quảng cáo cho chuyến du ngoạn, bởi vì theo lời anh, đây là chuyến du ngoạn không đắt nhưng cũng không rẻ, tức là đúng giá mà thôi. Mời các bạn nghe và lập lại.

Reasonable.

Reasonable.

The price is very reasonable.

The price is very reasonable.

 

As you can see.

As you can see.

As you can see, the price is very reasonable.

As you can see, the price is very reasonable.

Để quảng cáo chuyến du ngoạn bằng tàu trong hải cảng, Anh Leo còn đề cập tới cả tin dự báo thời tiết cho ngày hôm sau.. Anh Leo quả là một hướng dẫn viên du lịch rất chu đáo, bởi vì anh đã nắm được tin tức dự báo thời tiết trước khi thảo luận với khách để xem họ thích du ngoạn như thế nào. Thực tế cho thấy, tin dự báo thời tiết có thể ảnh hưởng đến sự chọn lựa của du khách. Anh Leo còn dùng một số tĩnh từ như 'colourful' ('muôn mầu'), và 'perfect' ('tuyệt vời, không chê vào đâu được'), để mời chào khách. Bây giờ, chúng ta hãy tập nói một số cụm từ. Xin các bạn nghe những câu nói sau đây bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh, rồi lập lại phần tiếng Anh.

Đẹp và nắng ráo.

Fine and sunny.

Trời sẽ đẹp và nắng ráo.

It's going to be fine and sunny.

Ấm áp và nắng ráo.

Warm and sunny.

Trời sẽ ấm áp và nắng ráo.

It's going to be warm and sunny.

Tuyệt vời, không chê vào đâu được.

Perfect.

Thời tiết thật tuyệt vời cho chuyến du ngoạn bằng tàu.

It's perfect for a cruise.

Thời tiết thật tuyệt vời cho chuyến đi chơi và ăn uống ngoài trời.

It's perfect for a picnic.

Màu sắc.

Colourful.

Muôn mầu.

It's very colourful.

Tới đây, mời các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Perhaps this will interest you. It's a dolphin watch harbour cruise.

Jack:            How much will that set us back, Leo?

Leo:             As you can see, the price is very reasonable.

Mona:           Oh this looks good.

Leo:             It's going to be fine and sunny tomorrow. Perfect for a cruise.

Jack:            I think I'd like to see the parade.

Leo:             You can do both! The cruise takes four hours,

                     and the parade doesn't start until after sunset.

Jack:            Sounds good to me.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

What did you have?

What did you have?

What did you have in mind?

 

The tour is on

The tour is on

The tour is on at nine.

 

What did you have?

What did you have?

What did you have in mind?

 

 

The tour is on

The tour is on

The tour is on at nine.

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Mời quí bạn đón nghe Bài Học 16 vào kỳ tới, để tiếp tục tìm hiểu đề tài ‘Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn’.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở

website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 15

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 14: Hướng dẫn viên du lịch – tự giới thiệu; trấn an khách

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 02/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 11448

Bài 14: Hướng Dẫn Viên Du Lịch - tự giới thiệu; chức vụ trong ngành; trấn an khách

Cô Mona và ông Jack nói chuyện với một hướng dẫn viên du lịch. Bạn sẽ học cách tự giới thiệu tùy tình huống cần phải khách sáo hay không. Bạn sẽ làm quen với một số chức vụ trong ngành phục vụ và học cách trấn an khách hàng.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Trong Bài Học 13, các bạn đã ôn lại một số cụm từ thông dụng, và học diễn tả giờ giấc bằng nhiều cách.

Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học cách tự giới thiệu cả trong trường hợp phải khách sáo, lẫn trường hợp không cần khách sáo cho lắm. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ làm quen với một số chức vụ trong ngành phục vụ, và cách trấn an khách hàng.

Bài Học14: Hướng Dẫn Viên Du Lịch (tiếp theo)

Lesson 14: The Tour Guide

Trong bài này, các bạn sẽ thấy cô Mona và ông Jack bước vào phòng đợi để gặp hướng dẫn viên du lịch.

Leo:             Good afternoon.

Mona:           Hi Leo. Why are you wearing a different uniform? And where is Mr. Le?

Leo:             Let me introduce myself. I am Mr. Le. Your tour guide.

Jack:            Leo, you're a tour guide?

Mona:           But you're the hotel receptionist!

Leo:             I also work for Five Star Tours.

Mona:           I don't understand.

Leo:             Please let me explain. I'm saving up to study hotel management in Australia.

                     So I work for Five Star Tours in my spare time.

Bây giờ, mời các bạn nghe phần đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Good afternoon. (Chào cô.)

Mona:           Hi Leo. Why are you wearing a different uniform? And where is Mr. Le?

                     (Chào anh Leo. Sao anh lại mặc đồng phục khác như vậy? Thế còn anh Lê đâu?)

Leo:             Let me introduce myself. I am Mr. Le, your tour guide.

                     (Thưa cô, tôi xin tự giới thiệu. Tôi là Lê, hướng dẫn viên du lịch của cô.)

Jack:            Leo, you're a tour guide? (Anh Leo, anh là hướng dẫn viên du lịch à?)

Mona:           But you're the hotel receptionist! (Ủa! Anh là tiếp viên cho khách sạn mà!)

Leo:             I also work for Five Star Tours. (Dạ tôi cũng làm việc cho Dịch Vụ Du Lịch Five Star.)

Mona:           I don't understand. (Tôi chả hiểu gì cả.)

Leo:             Please, let me explain. I'm saving up to study hotel management in Australia.

                     So I work for Five Star Tours in my spare time.

                     (Vâng, để tôi giải thích nhé. Tôi hiện đang dành dụm tiền để học khóa quản lý khách sạn ở Úc.

                    Vì vậy, tôi phải làm việc cho Dịch Vụ Du Lịch Five Star vào những lúc rảnh rỗi.)

Xin các bạn để ý xem anh Leo tự giới thiệu như thế nào nhé.

Leo:             Let me introduce myself. I am Mr. Le. Your tour guide.

                     (Tôi xin tự giới thiệu. Tôi là Lê, hướng dẫn viên du lịch của cô.)

“Let me introduce myself” ("Tôi xin tự giới thiệu"), là một câu nói hơi có vẻ khách sáo khi các bạn giới thiệu chính mình. Các bạn có thể áp dụng kiểu nói đơn giản hơn khi cần phải giới thiệu mình với người khác, chẳng hạn như: “I'm Leo. Your tour Guide”. Mời các bạn nghe và lập lại.

Let me introduce myself. I'm Leo. Your tour guide.

I'm Joe. Your driver

I'm Emma. The Cashier.

I'm Ellia. Your interpreter.

Tới đây, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Good afternoon.

Mona:           Hi Leo. Why are you wearing a different uniform? And where is Mr. Le?

Leo:             Allow me to introduce myself. I am Mr. Le, your tour guide.

Jack:            Leo, you're a tour guide?

Mona:           But you're the hotel receptionist!

Leo:             I also work for Five Star Tours.

Mona:           I don't understand.

Leo:             Please, let me explain. I'm saving up to study hotel management in Australia.

                    So I work for Five Star Tours in my spare time

Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch Của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 14: Hướng Dẫn Viên Du Lịch

Lesson 14: The Tour Guide

Mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại để xem anh Leo nói về bằng cấp và kinh nghiệm hướng dẫn du lịch của mình như thế nào.

Mona:           I'm still not sure about this.

Leo:             Let me assure you, Ms. White.

                     I have a tourism qualification, and I've been doing this job for seven years

Mona:           But…

Leo:             I know all the best tours in the city!

Jack:            I'm sure you do, Leo. We would love you to be our tour guide… wouldn't we, Mona?

Mona:           I suppose so.

Leo:             Thank you Ms. White, Mr. Webber.

Jack:            Call me Jack.

Leo:             Thank you, Jack. Now, if you'll just follow me to the lounge.

                     I have some brochures to show you.

Bây giờ, mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:           I'm still not sure about this. (Tôi vẫn chưa rõ sự thể ra sao cả.)

Leo:             Let me assure you, Ms White.

                     I have a tourism qualification and I've been doing this job for seven years.

                    (Cứ yên tâm đi, cô White.  Tôi có bằng hướng dẫn du lịch, và tôi đã hành nghề 7 năm rồi.)

Mona:           But… (Nhưng mà...)

Leo:             I know all the best tours in the city! (Tôi biết mọi chuyến du ngoạn hấp dẫn nhất trong thành phố này!)

Jack:            I'm sure you do, Leo. We would love you to be our tour guide… wouldn't we, Mona?

                      (Hẳn là anh biết rồi. Chúng tôi rất muốn anh làm hướng dẫn viên du lịch

                      cho chúng tôi... có phải thế không Mona?)

Mona:           I suppose so. (Dạ, chắc là vậy.)

Leo:             Thank you Ms. White, Mr. Webber. (Cám ơn cô White, cám ơn ông Webber.)

Jack:            Call me Jack. (Cứ gọi tôi là Jack.)

Leo:             Thank you, Jack. Now, if you'll just follow me to the lounge.

                       I have some brochures to show you.

                      (Cám ơn ông Jack. Bây giờ, xin quí khách theo tôi qua phòng khách.

                       Tôi sẽ cho quí khách xem một số tài liệu hướng dẫn.)

Xin các bạn lưu ý, trong cuộc đối thoại vừa rồi, vì muốn tỏ ra thân thiện hơn, ông Jack Webber đã yêu cầu anh Leo gọi ông là Jack, chứ đừng gọi là ông Webber. Vậy thì, trong tiếng Anh, khi xưng hô bằng tên gọi, ta không cần thêm từ 'Mr.', 'Mrs.', hay 'Ms.' vào phía trước. Tuy nhiên, khi dịch ra tiếng Việt, nếu người kia cao tuổi hơn, ta vẫn phải thêm từ 'ông', 'bà' hoặc 'anh', 'chị' trước tên gọi cho phù hợp với văn hóa VN. Thế nhưng, trong trường hợp cùng trang lứa, và đã thân nhau hoặc muốn tỏ ra thân thiện, thì người ta cũng chỉ xưng hô bằng tên gọi như trong tiếng Anh. Ngoài ra, các bạn cũng nên để ý xem anh Leo trấn an cô Mona như thế nào.

Let me assure you, Ms. White.

(Cứ yên tâm đi, cô White.)

I have a tourism qualification…and I've been doing this job for seven years

(Tôi có bằng hướng dẫn du lịch...và tôi đã hành nghề 7 năm rồi.)

“Let me assure you” ("ông (bà) cứ yên tâm đi,") là một câu nói thông dụng khi cần phải trấn an người khác. Lẽ dĩ nhiên, ta không thể nói mỗi câu này thôi. Các bạn còn phải nói thêm thì câu mới đủ nghĩa. Mời các bạn nghe những thí dụ sau đây bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh, rồi lập lại phần tiếng Anh.

Anh (chị) cứ yên tâm đi, cá hôm nay tươi mà.

Let me assure you, the fish is fresh today.

Anh (chị) cứ yên tâm đi, có người gọi cảnh sát rồi.

Let me assure you, the police have been called.

Mời các bạn nghe lại câu sau đây:

Now, if you'll just follow me to the lounge.

Bây giờ, xin ông và cô đi theo tôi qua phòng khách

“If you'll just follow me” ("Xin ông (bà, anh, chị) đi theo tôi.") - trong Bài Học 12, nhân viên bán hàng đã sử dụng câu này khi cô dẫn cô Mona ra quầy tính tiền. Còn trong bài này, anh Leo cũng dùng cách nói vừa kể để dẫn cô Mona và ông Jack qua phòng khách ở khách sạn.

Chúng tay hãy thực tập một lần nữa nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

If you'll just follow me.

If you'll just follow me to the lounge.

If you'll just follow me to the cashier.

Tới đây, mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Mona:           I'm still not sure about this.

Leo:             Let me assure you, Ms White.

                      I have a tourism qualification, and I've been doing this job for seven years.

Mona:           But…

Leo:             I know all the best tours in the city!

Jack:            I'm sure you do, Leo. We would love you to be our tour guide… Wouldn't we, Mona?

Mona:           I suppose so.

Leo:             Thank you Ms. White, Mr. Webber.

Jack:            Call me Jack.

Leo:             Thank you, Jack. Now, if you'll just follow me to the lounge.

                      I have some brochures to show you.

Bây giờ, mời các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại nói về đề tài Hướng Dẫn Viên Du Lịch từ Bài 13 đến Bài 14.

Leo:             Ms White, Mr Webber. How can I help you this afternoon?

Jack:            Hi Leo. We're after a tour guide.

Mona:           Yes, Leo. We want to make the most of our last day. Can you recommend a good tour guide?

Leo:             I can recommend Five Star Tours. They're very popular.

Mona:           We don't want a group though, Leo. We want a private tour guide.

Leo:             Oh! Well, there is someone I know of. He's the best in the business.

                      You'll need him tomorrow?

Mona:           Yes.

Leo:             I'll see if he's available. Excuse me for just a minute. You're in luck.

                     He is available tomorrow.

Jack:           Excellent. When can we speak with him?

Leo:             He can meet you today if you like.

Jack:            Fine. What time?

Leo:             3 o'clock. He said he can meet you here in the lobby.

Mona:           What's his name, Leo?

Leo:             Mr. Le.

Jack:            Thanks, Leo.

Leo:             My pleasure. Good afternoon.

Mona:           Hi Leo. Why are you wearing a different uniform? And where is Mr. Le?

Leo:             Let me introduce myself. I am Mr. Le, your tour guide.

Jack:            Leo, you're a tour guide?

Mona:           But you're the hotel receptionist!

Leo:             I also work for Five Star Tours.

Mona:           I don't understand.

Leo:             Please let me explain. I'm saving up to study hotel management in Australia.

                     So I work for Five Star in my spare time.

Mona:           I'm still not sure about this.

Leo:             Let me assure you, Ms White. I have a tourism qualification,

                     and I've been doing this job for seven years

Mona:           But…

Leo:             I know all the best tours in the city!

Jack:            I'm sure you do, Leo. We would love you to be our tour guide… Wouldn't we, Mona?

Mona:           I suppose so.

Leo:             Thank you Ms. White, Mr. Webber.

Jack:            Call me Jack.

Leo:             Thank you, Jack. Now, if you'll just follow me to the lounge.

                      I have some brochures to show you.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Let me

Let me introduce myself

 

I'm Leo

I'm Leo your receptionist

 

Let me

Let me introduce myself

 

I'm Leo

I'm Leo our receptionist

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc. Mời quí bạn đón nghe Bài Học 15 vào kỳ tới, để tìm hiểu đề tài ‘Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn’

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 14

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp