Business English

Bài 8: Xúc tiến công việc (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 8567

Lesson 8: Fronting up

Bài 8: Gặp mặt

Tìm hiểu cách nói chuyện của ban lễ tân và làm quen với những câu nói được sử dụng khi gặp lại người quen. Ngoài ra, bạn cũng sẽ học cách diễn tả khi giới thiệu người khác và trình bày một kế hoạch hành động.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Lesson 8: Fronting up

Bài 8: Gặp mặt

Trong bài 7 bạn đã học cách tự giới thiệu lần nữa và tập đáp lại những lời phát biểu tích cực cũng như tiêu cực.

Trong bài hôm nay bạn sẽ tìm hiểu cách nói chuyện của ban lễ tân và làm quen với những câu nói được sử dụng khi gặp lại người quen. Ngoài ra, bạn cũng sẽ học cách diễn tả khi giới thiệu người khác và trình bày một kế hoạch hành động.

Nhưng trước khi chúng ta tiếp tục, mời bạn nghe lại đoạn hội thoại 'Xúc tiến công việc' để xem bạn còn nhớ được chừng nào.

Hội thoại 1:

Lian:               Lian Lee speaking.

Harvey:         Hello, Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here. We met yesterday at the Beverage Fair.

Lian:               Yes, Harvey. I remember. How are you?

Harvey:         I’m well thanks. How have you settled in?

Lian:               We’re very comfortable, thank you. It’s a nice hotel.

Harvey:         I’m glad to hear it. Now, I’m calling for two reasons.

                      The first is that I have some information about fishing for Lok.

Lian:               Thank you. That’s very kind. I’ll tell him when he wakes up!

Harvey:         Good. And the other thing is that I told my employer, Douglas Hale,

                       about our conversation and he’s really interested in meeting up with you.

Lian:               Really?

Harvey:         Yes. He’s in Melbourne today but I was thinking perhaps we could meet over lunch some time

                      this week.

Lian:               Well, we’re going on a Harbour cruise tomorrow.

Harvey:         What day would be good for you?

Lian:               How about Friday?

Harvey:         Friday sounds fine. There are some great restaurants near your hotel.

Lian:               Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices if that’s all right with you, Harvey.

Harvey:         Of course, that’s fine. We’re over the other side of town but I’ll arrange a taxi for you.

Lian:               Thank you.

Harvey:         And we’re very close to the Aquarium if you’re interested.

Lian:               Yes, I think we’ll be very interested in that!

Harvey:         What time suits you?

Lian:               Let’s make it after lunch. Say, one o’clock?

Harvey:         One o’clock Friday. I’ll look forward to it. See you then.

Lian:               Yes, thank you. Goodbye.

Bây giờ chúng ta tiếp tục theo dõi bài 8 với chủ đề “Gặp mặt'. Lian và Lok đang đứng ở bàn lễ tân của Công ty Hale and Hearty Foods. Xin bạn nghe đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Kate:             Can I help you? Tôi có thể giúp ông bà không ạ?

Lian:               Yes, we have an appointment with Harvey Judd at 1 pm.

                       Vâng, chúng tôi có hẹn với Harvey Judd lúc 1 giờ chiều.

Kate:             I’ll tell him you’re here. And your name please?

                      Tôi sẽ báo cho anh ta biết là ông bà đã tới. Xin ông bà cho biết quý danh?

Lian:               Lian and Lok Lee. Lian và Lok Lee.

Kate:             Just a moment. Xin ông bà đợi một lát.

Victoria:        Hello, nice to see you again. I hope the ride over went smoothly.

                      Xin chào, rất vui được gặp lại ông bà. Hy vọng là ông bà không gặp trở ngại gì trên đường tới đây.

Lok:              Yes, thank you. We had a very friendly driver. Vâng, cám ơn cô. Người lái xe thân thiện lắm.

Harvey:        Lian, Lok. Ah… you remember Victoria. Lian, Lok. À… ông bà còn nhớ Victoria chứ?

Lian:               Yes of course. Hello. Vâng, nhớ chứ. Xin chào.

Harvey:         Good. Would you like a tea or coffee before we start?

                       Vâng, hay quá. Ông bà có muốn dùng trà hay cà phê trước khi chúng ta vào việc không ạ?

Lian:               No thanks, we’re fine. Thôi khỏi, cảm ơn ông.

Harvey:       OK then, let’s go down and meet Douglas. Được rồi, vậy thì chúng ta cùng xuống gặp Douglas luôn.

Mời bạn nghe Lian trình bày lý do bà có mặt ở đây:

Kate:             Can I help you? Tôi có thể giúp ông bà không ạ?

Lian:               Yes, we have an appointment with Harvey Judd at 1 pm.

                        Vâng, tôi có hẹn với Harvey Judd lúc 1 giờ chiều.

Bạn cũng có thể nói:

I’m here to see Harvey Judd. Tôi đến để gặp ông Harvey Judd.

Chúng ta thử tập nói các mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.

English:      Appointment.

                     I have an appointment with Jim White at three.

                     I have an appointment with Anne Bird at nine-thirty.

                     I’m here to see Peter Cole.

                     I’m here to see Greta Ryan.

 Nay đề cập đến khía cạnh văn hóa trong bài này.

Nếu để ý bạn sẽ thấy Harvey nhắc tới tên của Victoria bằng câu:

You remember Victoria? Ông bà chắc còn nhớ Victoria?

Đây là phép xã giao. Lian và Lok rất có thể đã quên mất tên cô ta vì họ chỉ mới gặp nhau trong chốc lát trước đó. Bạn phải làm sao để mọi người trong cuộc họp hay trong cuộc gặp gỡ đều biết tên nhau. Đây là yếu tố giúp mọi người cảm thấy thoải mái như nhau khi mở đầu phiên họp.

Sau đây là vài mẫu câu để dùng trong tình huống vừa kể. Mời bạn nghe và lập lại:

English:         You remember Victoria.

                        Have you met Victoria?

                        You know Victoria, don’t you?

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 8: Fronting up

Bài 8: Gặp mặt

Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Douglas:       Ah. Hello there. À, xin chào.

Harvey:         Douglas, I’d like you to meet Lok… Douglas này, tôi muốn giới thiệu anh với ông Lok…

Douglas:       Hello. Chào ông.

Harvey:         … and Lian Lee. This is Douglas Hale, our Chief Executive Officer.

                       ... và Lian Lee. Đây là Douglas Hale, Tổng Giám đốc Công ty chúng tôi.

Lok:                Douglas. Chào ông (Douglas).

Lian:               Pleased to meet you. Hân hạnh được gặp ông.

Douglas:       Nice to meet you, too. Hân hạnh được đón tiếp ông bà.

Douglas:       Now, Harvey informs me that you want to keep this meeting low-key. So, I could show

                      you around the place if you like and then we could go out and have something to eat.

                     Nào, Harvey cho tôi biết là ông bà chỉ muốn một cuộc gặp gỡ đơn giản. Vậy tôi xin đưa ông bà

                     đi xem qua công ty của chúng tôi nếu ông bà muốn. Rồi sau đó chúng ta có thể đi ra ngoài ăn trưa.

Lian:               We’ve already eaten thank you, but it would be good to look around.

                       Cảm ơn ông, chúng tôi ăn rồi. Còn việc đi dạo một vòng công ty thì thật là hay đấy.

Lok:                And I hear you have a very good aquarium nearby.

                      Tôi nghe nói là khu tham quan thủy sinh vật cũng rất gần đây.

Victoria:        What a great idea. I could show you the Aquarium!

                       Thật là ý kiến tuyệt vời. Tôi sẽ đưa ông bà đi xem khu thủy sinh vật.

Harvey        Ah…Victoria… Vậy à… Victoria…

Lok:             What a kind suggestion. That would be lovely. Cô tử tế quá. Thế thì rất hay.

Douglas:      Alright then. That’s settled. I’ll show you around and then I’ll leave you in Harvey and Victoria’s

                      capable hands. Now, let’s start with the dispatch room…

                      That’s the best place to see the extent of our operations…

                      Được rồi. Mọi chuyện coi như thu xếp xong rồi nhé. Tôi sẽ đưa ông bà đi một vòng xem

                       công ty rồi sau đó tôi sẽ gửi ông bà cho Harvey và Victoria. Giờ thì chúng ta bắt đầu

                       từ phòng gửi hàng đi… Đây là nơi tốt nhất để thấy được tầm hoạt động của công ty.

Xin bạn lắng nghe những lời trao đổi khi Harvey giới thiệu Douglas với những người khách…

Douglas:       Ah. Hello there. À, xin chào.

Harvey:         Douglas, I’d like you to meet Lok… Douglas này, tôi muốn giới thiệu anh với ông Lok…

Douglas:       Hello. Chào ông.

Harvey:         … and Lian Lee. This is Douglas Hale, our Chief Executive Officer.

                       ... và Lian Lee. Đây là Douglas Hale, Tổng Giám đốc công ty chúng tôi.

Lok:                 Douglas. Chào ông. (Douglas)

Lian:           Pleased to meet you. Hân hạnh được gặp ông.

Douglas:      Nice to meet you, too. Hân hạnh được đón tiếp ông bà.

Khi có sự hiện diện của nhiều người, bạn sẽ gặp khó khăn hơn khi tìm cách giới thiệu người khác, và ngược lại, họ cũng có thể bị lúng túng khi tìm cách giới thiệu bạn. Dù đóng vai gì đi chăng nữa thì bạn cũng chỉ nên đối thoại với từng người một. Hãy nhìn vào mắt từng người, mỉm cười rồi bắt tay họ cho chặt. Bạn cũng có thể nói

Nice to meet you  hoặc  Hello!

như bạn đã học trong bài trước, hoặc chỉ cần nhắc lại tên người vừa được giới thiệu như Lok đã làm. Điều này có lợi là bạn sẽ dễ nhớ tên người ấy hơn.

Nào mời bạn luyện tập phần này của bài hội thoại. Bạn nên cố bắt chước ngữ điệu và trọng âm của từng câu.

Harvey:         Douglas, I’d like you to meet Lok… This is Douglas Hale, our Chief Executive Officer.

Lok                 Douglas.

Lian:               Pleased to meet you.

Douglas:       Nice to meet you, too.

Bây giờ chúng ta hãy để ý xem Douglas sắp xếp chương trình làm việc cho buổi gặp mặt thân mật lần này như thế nào.

Douglas:     Now, Harvey informs me that you want to keep this meeting low-key. So, I could show you

                     around the place if you like and then we could go out and have something to eat.

                     Nào, Harvey cho tôi biết là ông bà chỉ muốn một cuộc gặp gỡ đơn giản. Vậy tôi xin đưa ông bà

                     đi xem qua Công ty của chúng tôi nếu ông bà muốn. Rồi sau đó chúng ta có thể đi ra ngoài ăn trưa.

Douglas đã ghi nhận là bà Lian chỉ muốn cuộc gặp gỡ diễn ra trong bầu không khí thân mật và thoải mái. Vì lần gặp mặt này diễn ra trên sân nhà nên ông ta đã giữ vai trò chủ động và lèo lái mọi chuyện. Dẫu vậy Douglas vẫn tạo cơ hội cho Lok và Lian bày tỏ nguyện vọng của họ bằng cách sử dụng từ "could" và cụm từ "if you like".

Nếu Douglas muốn Lok và Lian có toàn quyền quyết định thì ông ta có thể nói:

How would you like this to proceed? Ông bà muốn sự việc diễn tiến như thế nào?

Bây giờ chúng ta thử tập nói một vài câu được dùng khi cần phải dàn dựng một sinh hoạt nào đó. Mời bạn nghe và lập lại.

English:         I could show you around.

                       If you like.

                       And then we could go out.

                       How would you like to proceed?

Bạn cũng nên lưu ý là Douglas đã sử dụng thì hiện tại khi ông kể lại những gì Harvey nói với ông. Xin bạn nghe lại nhé:

Douglas:       Now, Harvey informs me that you want to keep this meeting low-key.

Thì hiện tại thường được dùng để thuật lại những gì người khác đã nói với mình. Ngữ pháp này dễ nhớ hơn là lối tường thuật chuẩn tắc.

Chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English:         Harvey informs me you want to keep this low key.

                        Bill says you like the proposal.

                        Jenny tells me you’re a PR Manager.

Để kết thúc bài học hôm nay, mời bạn nghe và lập lại những từ và mẫu câu chính sau đây trong bài hội thoại.

English:      

  • Can I help you?
  • We have an appointment with Peter at 4.
  • I’m here to see Peter Cole.
  • Nice to see you again.
  • You remember Victoria.
  • Have you met Victoria?
  • You know Victoria, don’t you?

Trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         I’d like you to meet,

                        I’d like you to meet,

                       John and Mary Doe

                       This is Peter Potter

                       our company’s CEO

 

                      I’d like you to meet,

                       I’d like you to meet,

                     John and Mary Doe

                     This is Peter Potter

                      our company’s CEO

 Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 9 với chủ đề ‘Bàn việc làm ăn’.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, nước Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt..

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 8:

2.
1) I have an appointment with Patricia Fisher at 4pm.
2) I have an appointment with Brad Pitt at 11am
3) I have an appointment with Gary Cooper at noon.

3.
a) Jenny says she likes sailing.
b) Jenny said she liked sailing.
c) Lin says she can’t send the documents until tomorrow.
d) Lin said she couldn’t sent the documents until tomorrow.

Download bài học 8

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 8

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 7: Xúc tiến công việc

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 12344

Lesson 7 - Following up

Bài 7: Xúc tiến công việc

Bạn sẽ luyện cách tự giới thiệu một lần nữa và cách đáp lại những câu xác định cũng như phủ định. Ngoài ra bạn còn tìm hiểu xem bạn sẽ phải ăn nói sao cho lịch sự khi khước từ một lời mời.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc, biên soạn. Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson 7: Following up

Bài 7: Xúc tiến công việc

Trong Bài 7 hôm nay, bạn sẽ luyện cách tự giới thiệu một lần nữa và cách đáp lại những câu xác định cũng như phủ định. Đồng thời bạn cũng sẽ làm quen với cách sử dụng từ "now" trong trường hợp phải nhấn mạnh điều gì đó. Ngoài ra bạn còn tìm hiểu xem bạn sẽ phải ăn nói sao cho lịch sự khi khước từ một lời mời.

Nào chúng ta bắt đầu. Sau hôm gặp nhau ở Hội chợ Triển lãm Nước Giải khát, Harvey gọi điện thoại cho Lian và Lok tại khách sạn của họ.

Hội thoại 1:

Lian:               Lian Lee speaking. Lian Lee xin nghe.

Harvey:         Hello, Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here. We met yesterday at the Beverage Fair.

                        Chào bà Lian. Tôi là Harvey Judd ở Công ty Hale and Hearty.

                        Chúng ta đã gặp nhau hôm qua ở Hội Chợ Nước Giải khát.

Lian:               Yes, Harvey. I remember. How are you? À, Harvey đấy à, tôi nhớ rồi. Anh khỏe chứ?

Harvey:         I’m well thanks. How have you settled in?

                       Cảm ơn bà, tôi khỏe. Ông bà ở khách sạn đó thấy thế nào ạ?

Lian:               We’re very comfortable, thank you. It’s a nice hotel.

                      Cảm ơn anh, chúng tôi thấy rất thoải mái. Khách sạn này được lắm.

Harvey:         I’m glad to hear that. Now, I’m calling for two reasons.

                       The first is that I have some information about fishing for Lok.

                       Vậy thì tốt quá rồi. À này, tôi gọi điện vì có hai việc.

                       Trước hết là tôi có một số thông tin cho ông Lok về chuyện câu cá.

Lian:               Thank you. That’s very kind. I’ll tell him when he wakes up!

                       Cảm ơn, anh thật tốt quá. Tôi sẽ nói với ông nhà tôi khi ông ấy thức dậy.

Harvey:         Good. And the other thing is that I told my employer, Douglas Hale,

                       about our conversation and he’s really interested in meeting up with you.

                       Vâng. Còn việc kia là tôi đã kể với sếp Douglas Hale của tôi là về câu chuyện

                       giữa chúng ta và ông ta rất mong được gặp ông bà.

Lian:               Really?  Thật vậy sao?

Harvey:         Yes. He’s in Melbourne today but I was thinking perhaps

                       we could meet over lunch some time this week.

                        Vâng. Hôm nay ông ấy đang ở Melbourne. Tôi nghĩ là có lẽ một ngày nào đó

                        trong tuần này chúng ta nên gặp nhau để ăn trưa và bàn chuyện.

Vậy Harvey đã nói thế nào khi anh tự giới thiệu một lần nữa với Lian?

Harvey:         Hello, Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here.

                       We met yesterday at the Beverage Fair.

                      Chào bà Lian. Tôi là Harvey Judd thuộc Công ty Hale and Hearty.

                     Chúng ta đã gặp nhau hôm qua ở Hội Chợ Nước Giải khát.

Lian:               Yes, Harvey. I remember. How are you? À, Harvey đấy à, tôi nhớ rồi. Anh khỏe chứ?

Cho dù là nói chuyện qua điện thoại hay nói chuyện trực tiếp, khi gặp lại người mới quen thì bạn cũng nên nhắc lại cho họ nhớ bạn là ai và hai người đã gặp nhau ở đâu.

Nhờ vậy, bạn sẽ tránh được những giây phút ngượng ngùng khi người đối diện chưa thể nhớ hay không thể nhớ ra bạn là ai. Harvey đã nhắc lại tên mình, cùng với tên công ty lẫn thời gian và địa điểm họ gặp nhau trước đó.

Chúng ta thử tập nói một số câu mang hình thức tương tự. Mời bạn nghe và lập lại.

Harvey:     Hello Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here. We met yesterday at the Beverage Fair.

English Female:        Hello again. It’s Sue from the ABC. We met in Singapore last month.

English Male:             Hi. I met you in Sydney last week. Earl’s the name… from Radio Australia.

Bây giờ chúng ta hãy xem Harvey đáp lại bà Lian như thế nào sau khi bà đưa ra những lời nhận xét tích cực về khách sạn đang ở.

Lian:               We’re very comfortable, thank you. It’s a nice hotel.

                       Cảm ơn anh, chúng tôi thấy rất thoải mái. Khách sạn này được lắm.

Harvey:         I’m glad to hear that. Vậy thì tốt quá rồi.

Trong tiếng Anh bạn thường phải nói một câu gì đó, nếu không thì cũng phải ậm ừ để đáp lời người đối diện khi họ đưa ra một nhận xét bất kể là khen, chê hay vô thưởng vô phạt.

Nếu bạn lặng thinh, người đối diện có thể cho rằng, bạn là người không có tình cảm hay thiếu sự cảm thông. Nếu lời phát biểu kia thể hiện một thái độ tích cực hay tiêu cực thì bạn nên lựa lời đáp lại chứ đừng ậm ừ cho qua chuyện.

Sau đây là một vài cách diễn tả để đáp lại lời nhận xét tích cực. Mời bạn nghe và lập lại:

English:         I’m glad to hear that.

                       That’s great.

                       That’s good.

Và đây một vài cách diễn tả để đáp lại lời nhận xét tiêu cực. Một lần nữa, mời bạn nghe và lập lại:

English:         I’m sorry to hear that.

                        Oh, that’s no good.

Kế tiếp, xin bạn lắng nghe những lời phát biểu bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt, rồi đáp lại bằng câu:

I’m glad to hear that

hoặc

I’m sorry to hear that

Eng Female:             I had a terrible flight over. We were held up in Singapore for seven hours.

                        Chuyến bay qua đây thật là chán. Chúng tôi đã phải chờ ở Singapore suốt 7 tiếng đồng hồ.

English Male:           We’re well over our monthly target! Chúng ta đã vượt mức chỉ tiêu mỗi tháng.

Eng Female:             The staff here have been very helpful. Nhân viên ở đây phục vụ rất tận tình.

Khi muốn giải thích lý do gọi điện thoại, Harvey đã dùng từ "now". Mời bạn nghe lại nhé:

Harvey:         I’m glad to hear it. Now, I’m calling for two reasons…

                       Vậy thì tốt quá rồi. À này, tôi gọi điện vì có hai việc…

"Now" là một từ báo hiệu - tức là từ được dùng để báo trước một điểm quan trọng, hay để cho biết lý do tại sao bạn gọi điện cho ai đó. Khi nghe bạn sử dụng từ "Now" thì người kia hiểu rằng, họ phải chú ý đến những gì bạn sắp nói..

Chúng ta thử tập nói xem sao. Xin bạn nghe và lập lại.

English:         Now, I need to talk about your order.

                       Now, what time does the meeting start?

                       Now, did you receive my fax?

Bây giờ mời bạn thưởng thức một đoạn nhạc trước khi chúng ta theo dõi tiếp cuộc hội thoại.

Quí bạn đang nghe loạt bài 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 7: Following up

Bài 7: Xúc tiến công việc

Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Lian:               Really? Thật vậy sao?

Harvey:         Yes. He’s in Melbourne today but I was thinking perhaps

                       we could meet over lunch some time this week.

                        Thưa vâng. Hôm nay ông ấy đang ở Melbourne.

                        Tôi nghĩ là có lẽ một ngày nào đó trong tuần này chúng ta nên gặp nhau để ăn trưa và bàn chuyện.

Lian:               Well, we’re going on a Harbour cruise tomorrow.

                       Vậy à, ngày mai chúng tôi sẽ đi du thuyền ở trên Cảng.

Harvey:         What day would be good for you? Ngày nào thì tiện cho ông bà?

Lian:               How about Friday? Thứ Sáu có được không?

Harvey:         Friday sounds fine. There are some great restaurants near your hotel.

                      Thứ Sáu được đấy. Gần khách sạn ông bà ở có mấy nhà hàng tuyệt lắm đấy.

Lian:               Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices if that’s all right with you, Harvey.

                Ừm… Tôi nghĩ là chúng tôi muốn gặp ở văn phòng làm việc của anh nếu như anh không ngại, Harvey.

Harvey:         Of course, that’s fine. We’re over the other side of town but I’ll arrange a taxi for you.

                      Tất nhiên là được chứ. Văn phòng chúng tôi ở phía bên kia thành phố nhưng

                       tôi sẽ thu xếp taxi tới rước ông bà.

Lian:               Thank you. Cảm ơn anh.

Harvey:         And we’re very close to the Aquarium if you’re interested.

                       Và chỗ chúng tôi cũng gần Khu Triển lãm Thủy Sinh Vật - nếu như ông bà muốn tham quan.

Lian:               Yes, I think we’ll be very interested in that!

                       Vâng, chúng tôi cũng thích đi thăm nơi đó lắm.

Harvey:         What time suits you? Vậy mấy giờ thì tiện cho ông bà?

Lian:               Let’s make it after lunch. Say, one o’clock?

                       Vậy ta hẹn sau bữa trưa đi. Xem nào… một giờ nhé?

Harvey:         One o’clock Friday. I’ll look forward to it. See you then.

                       Một giờ thứ Sáu. Mong sớm đến ngày đó để có dịp lại được diện kiến ông bà.

Lian:               Yes, thank you. Goodbye. Cám ơn anh. Tạm biệt nhé

Xin bạn để ý xem Lian thoái thác như thế nào sau khi Harvey ngỏ lời mời dùng bữa trưa.

Harvey:         Friday sounds fine. There are some great restaurants near your hotel.

                      Thứ Sáu được đấy. Gần khách sạn ông bà ở có mấy nhà hàng tuyệt lắm đấy.

Lian:               Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices if that’s all right with you, Harvey.

                        Ừm… Tôi nghĩ chúng ta nên bàn chuyện ở văn phòng của anh thì hay hơn,

                        nếu như anh không ngại, Harvey.

Lian thật là khôn ngoan khi quyết định tới xem văn phòng làm việc của Công ty Hale and Hearty. Bà cũng có vẻ như không có thói quen bàn bạc về vấn đề kinh doanh trong khi đang ăn. Tuy nhiên, người Úc lại cảm thấy rất thoải mái với chuyện đó. Dẫu vậy bà đã không dùng từ "no" để từ chối. Bà ta chỉ nêu lên ý thích của bà mà thôi.

Lian:               Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices…

Bà cũng không quên cho Harvey cơ hội bày tỏ cảm nghĩ của mình đối với đề nghị của bà.

Lian:                 … if that’s all right with you, Harvey.

Chúng ta hãy nghe thêm một số câu từ chối khéo bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English Male:           I’d rather meet on this side of town, if that’s OK.

                                   Nếu có thể thì tôi muốn chúng ta gặp nhau ở phía bên này thành phố.

English Male:           I’d feel better about doing it tomorrow, if that suits you.

                                  Tôi nghĩ là tốt hơn ta nên để việc đó đến ngày mai, nếu ông cũng cảm thấy tiện.

Bây giờ, mời bạn tập nói một số mẫu câu thuộc dạng này. Xin bạn nghe và lập lại.

English F:      I’d prefer.

                        I think I’d prefer to meet at your offices.

                        I’d prefer to meet at your offices if that’s OK.

 English M:    I’d rather

                        I’d rather meet on this side of town.

                        I’d rather meet on this side of town, if that’s alright.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:          I’d rather meet on this side of town

                        This side of town

                        This side of town

                         I’d rather meet on this side of town

                        If that’s all right with you.

 

                        I’d rather meet on this side of town

                       This side of town

                       This side of town

                       I’d rather meet on this side of town

                       If that’s all right with you.

Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 8 qua chủ đề 'Gặp mặt'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 7:

2. Gợi ý:
a)B        b)B        c)C         d)D          e)A           f)A

Download bài học 7

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 7

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 20266

Lesson 6 - First contact (continued)

Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)

Bạn sẽ làm quen với những câu nói khi cần bày tỏ sự đồng tình với người khác. Bên cạnh đó bạn cũng sẽ học cách trả lời những câu hỏi lắt léo bắt đầu bằng "Do you mind…?". Đồng thời bạn sẽ tập nói một số câu được sử dụng để kết thúc cuộc nói chuyện.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương Mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Lesson 6: First contact (continued)

Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)

Trong Bài 5, bạn đã học cách tự giới thiệu và đáp lời khi người khác tự giới thiệu. Bạn cũng đã tập diễn tả khi phải nhờ ai làm gì hay khi bạn mời mọc hay đề nghị giúp đỡ ai điều gì.

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ làm quen với những câu nói khi cần bày tỏ sự đồng tình với người khác. Bên cạnh đó bạn cũng sẽ học cách trả lời những câu hỏi lắt léo bắt đầu bằng "Do you mind…?". Đồng thời bạn sẽ tập nói một số câu được sử dụng để kết thúc cuộc nói chuyện.

Nhưng trước khi nghe tiếp bài hội thoại… chúng ta hãy nghe lại phần đầu của bài ‘Gặp gỡ lần đầu’ để xem bạn còn nhớ được bao nhiêu.

Hội thoại 1:

Harvey:         Hi Victoria. Where have you been? It’s been really busy.

Victoria:        I’ve been busy too, Harvey. My friend just got back from her trip.

                       She said she was sitting next to some tea farmers on the plane.

                        Their names were Lian and Lok and they specialise in white tea.

Harvey:         You think it’s Lian and Lok Lee?

Victoria:        Yes, Harvey. The Silver Heaven people. If I… if we could get a contract with them,

                       well it would do a lot for my… for the company. They’re here somewhere but I can’t find their stall.

Harvey:         Well would you mind very much postponing your search while I have a break?

Victoria:        Hmm. I haven’t tried the far end yet.

Lian:               What a lovely spread!

Victoria:        Would you like to try some? This gentleman will help you… See you, Harvey.

Harvey:         Hello. Are you interested in trying some tea?

Lian:               Yes. An Orange Pekoe, thank you.

Harvey:         Of course.

Lian:               Hmm. This tea is interesting.

Harvey:         Yes, it’s from… umm.

Lian:               It’s from the Fujian region of China…

Harvey:         So you know a bit about teas?

Lian:               A bit.

Harvey:         Let me introduce myself, I’m Harvey Judd. I’m the Chief Purchasing Officer at Hale and Hearty.

                       You can call me Harvey.

Lian:               Pleased to meet you, Harvey. I’m Lian and this is my husband, Lok.

Lok:                How do you do? I’m sorry, my English could be better.

Harvey:         It sounds fine to me... Do you mind if I call you Lok?

Lok:                Not at all.

Bây giờ chúng ta tiếp tục theo dõi bài số 6 qua đề tài ‘Gặp gỡ lần đầu’. Mời bạn lắng nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Lian:               I see, from your map that you also distribute in New Zealand.

                       Theo bản đồ của ông đây, tôi thấy là ông cũng phân phối hàng ở New Zealand.

Harvey:         Yes, we’re just starting to expand to New Zealand…

                       Dạ vâng, chúng tôi cũng vừa mới mở rộng thị trường sang New Zealand…

Lok:               Good fishing in New Zealand. Câu cá ở New Zealand hay đấy.

Harvey:         Oh, you like fishing? Fresh water? So do I. There are some great fishing spots around Sydney, too.

                 Ồ, ông thích câu cá nước ngọt à? Tôi cũng vậy. Quanh Sydney đây cũng có vài điểm câu cá tuyệt lắm.

Lok:                Do you know a good place?  Ông có biết nơi nào không?

Harvey:         There’s a place in the Blue Mountains. Great for trout fishing…

                        Ở Blue Mountains có một nơi. Câu cá hồi ở đấy thích lắm…

Lok:                Aah.  Vậy à.

Harvey đã vô cùng khôn khéo khi tỏ ra rất hứng thú và nhiệt tình với thú câu cá của Lok.

Tìm những điểm tương đồng để tạo quan hệ gắn bó với người có triển vọng làm ăn chung là một yếu tố rất quan trọng.

Nhưng trong xã hội phương Tây, người ta thường đi thẳng vào vấn đề làm ăn ngay sau khi được giới thiệu với đối tác. Tình bạn thường không được đặt nặng như quan hệ làm ăn. Do vậy bạn cũng đừng lấy làm lạ khi thấy một người mới quen đề cập thẳng vấn đề làm ăn trong lúc bạn vẫn chưa sẵn sàng. Đây chẳng qua chỉ là một sự khác biệt về văn hóa chứ không phải là một thói xấu.

Cũng may Harvey là người giàu kinh nghiệm trong việc giao tiếp với người nước ngoài. Anh ta biết rằng gầy dựng tình bạn trước khi bắt tay vào công cuộc làm ăn với nhau sẽ đem lại một quan hệ mật thiết hơn.

Xin bạn để ý xem Harvey bày tỏ niềm hứng thú của anh như thế nào đối với thú tiêu khiển của Lok.

Harvey:         Oh, you like fishing? Fresh water? So do I. There are some great fishing spots around Sydney, too.

Ta dùng 'so', 'too' hoặc 'either' để bày tỏ sự tán đồng.

Ta dùng 'Either' hoặc 'Neither' khi tán đồng câu phủ định của người kia. Ví dụ: khi nghe ai đó nói:

I don’t like smoking

ta có thể tán đồng với câu:

Neither do I

hoặc

I don’t either

Và nên nhớ các trợ động từ như 'do', 'can', 'am'…v.v phải tương thích với nhau. Ví dụ:

I can swim - So can I

I’m happy - So am I

Hãy lắng nghe những mẫu câu vừa kể bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English Male:          I don’t eat meat. Tôi không ăn thịt.

English Female:      I don’t either. Tôi cũng thế.

English Female:      I can’t play tennis. Tôi không biết chơi quần vợt.

English Male:          Neither can I. Tôi cũng vậy.

English Male:          I’m really interested in Chinese Literature. Tôi thực sự yêu thích văn học Trung Quốc.

English Female:      I am too. Tôi cũng thế.

Bây giờ chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English:         Oh, you like fishing?

                        So do I.

                       

                         I can’t eat chillies.

                        Neither can I.

                        

                         I don’t smoke.

                         I don’t either.

                          I’m happy with the proposal.

                          I am too.

Bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 6 - First contact (continued)

Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)

Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Harvey vừa trả lời những câu hỏi của Lian về Công ty Hale and Hearty và chúng ta nghe được hai bên truyện trò ngay vào lúc Lian và Lok sắp rời khỏi gian hàng.

Harvey:         I’m surprised you haven’t got a stall here. Tôi lấy làm lạ là bà không có gian trưng bày ở đây.

Lian:              Well I wanted one… but my husband wants a holiday.

                       Ừ thì tôi cũng muốn có một gian hàng đấy… thế nhưng ông nhà tôi chỉ muốn đi nghỉ thôi.

Lian:               And now. I think we’d better see the rest of the exhibition.

                       Giờ thì có lẽ chúng tôi nên đi xem nốt cuộc triển lãm này.

Harvey:         Well, it’s been a pleasure to meet you. Can I give you my card?

                      À vâng, thật là hân hạnh được gặp bà. Cho tôi gửi bà tấm danh thiếp.

Lian:               Thank you. Cảm ơn ông.

Harvey:         If you like, I can get you some information about those fishing tours.

                       Nếu ông muốn, tôi có thể lấy một số thông tin về các tour du lịch câu cá cho ông.

Lok:                Thank you. That’s very kind. Cảm ơn ông, thật là quý hóa quá.

Harvey:         Would you mind if I called you at your hotel?

                      Ông bà có phiền không nếu tôi gọi điện cho ông bà ở khách sạn?

Lian:               Not at all. We’re staying at the Hotel Opal. Không hề gì. Chúng tôi ở Khách sạn Opal.

Victoria:        Harvey... Harvey à…

Harvey:         Victoria, you’re back. Let me introduce you. This is Lian and Lok Lee.

                       And this is Victoria Song. She’s our Public Relations Manager… Oh, Victoria.

                       Would you like to sit down? You look a little pale…

                       Victoria quay lại rồi đấy à. Cho phép tôi giới thiệu cô nhé. Đây là bà Lian và ông Lok Lee.

                       Còn đây là Victoria Song… Giám đốc Giao tế của chúng tôi. Ồ! Sao thế Victoria,

                       cô muốn ngồi nghỉ không? Mặt cô trông hơi tái đấy…

Bạn thử nghe xem tiếng động gì đây?

Đó là tiếng Harvey đang ghi chép.

Sau khi nâng Victoria dậy, anh ghi lại tên tuổi, chi tiết liên lạc tại khách sạn và mọi điều anh ta vừa biết được về Lian và Lok Lee: tên con cái, các món ăn họ ưa thích cùng thú câu cá sông của Lok. Và hẳn là khi gặp lại đôi vợ chồng này, Harvey thể nào cũng sẽ tìm cách đề cập tới những chi tiết ấy sao cho thật tự nhiên trong khi chuyện trò với họ. Người ta thường hay lấy làm cảm kích khi có người tỏ ra quan tâm tới những chi tiết về bản thân mình.

Cuộc trò chuyện giữa Harvey, Lian và Lok diễn ra khá thong thả. Nếu hai bên đều vội vã thì câu chuyện ắt hẳn sẽ cô đọng hơn. Lian và Lok sẽ ở chơi trong hai tuần. Chính vì vậy, Harvey biết là anh có thời gian để thành hình mối quan hệ với họ.

Tất nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thời gian như vậy, nhất là khi bạn và công ty kia không ở cùng thành phố hay cùng quốc gia. Sắp tới đây sẽ có một bài học hướng dẫn cho bạn biết cách mở đầu một cuộc bàn luận làm ăn khi đôi bên chỉ có chút thời gian để giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.

Hãy xem Lian đáp lại câu hỏi của Harvey như thế nào:

Harvey:         Would you mind if I called you at your hotel?

                       Ông bà có phiền không nếu tôi gọi điện cho ông bà ở khách sạn?

Lian:              Not at all. We’re staying at the Hotel Opal.

                       Không hề gì. Chúng tôi ở Khách sạn Opal.

Thoạt nghe thì có vẻ như Lian không muốn Harvey gọi tìm mình ở khách sạn vì câu trả lời “Not at all” nghe như một lời phủ định. Nhưng thực ra Lian trả lời câu hỏi: “Do you mind..?” của Harvey. Bà ta nói là không, bà sẽ không cảm thấy phiền chút nào nếu Harvey gọi điện cho bà ở khách sạn.

Còn trong trường hợp Harvey chỉ hỏi một cách đơn giản:

Can I call you at your hotel? Tôi gọi cho bà ở khách sạn được không?

thì Lian sẽ trả lời bằng một câu xác định như:

Yes, sure Vâng, được chứ

Câu hỏi “Do you mind” dễ gây hiểu lầm vì câu trả lời xác định nhưng nghe như thể một câu phủ định. Để tránh gây hiểu lầm, khi muốn trả lời xác định cho câu hỏi thuộc dạng này, bạn chỉ việc đáp lại…

That’s fine Dạ được

Còn nếu bạn muốn đưa ra một câu trả lời phủ định.…Bạn có thể nói:

I’d rather not, if that’s OK Tôi không muốn như vậy nếu anh không phiền

hay…

I’d rather not Tôi không muốn như vậy

Xin bạn lắng nghe rồi lập lại những câu trả lời cho những câu hỏi sau đây:

English Female:      Do you mind if I call you Charlie?

English Male:           Not at all.

English Female:      Do you mind if we work back until eight?

English Male:           I’d rather not, if that’s OK.

English Female:      Do you mind if we walk to the office?

English Male:          That’s fine.

Vậy Harvey nói thế nào khi anh chuẩn bị kết thúc cuộc nói chuyện với Lian và Lok. Xin bạn nghe lại câu sau đây:

Harvey:         Well, it’s been a pleasure to meet you. Can I give you my card?

                      À vâng, thật là hân hạnh được gặp bà. Cho tôi gửi bà tấm danh thiếp.

Bài học hôm nay còn một điểm văn hoá lý thú khác cần được đề cập ở đây. Khi Harvey đưa danh thiếp của mình cho Lian, anh không ngờ bà ấy lại xem nó ngay lập tức. Harvey có thể còn ngạc nhiên hơn nữa khi thấy Lian đọc kỹ tấm danh thiếp của anh trước khi cất đi.

Xin đừng lấy làm lạ hay cảm thấy phật ý khi đối tác phương Tây của bạn không biết phép xã giao. Đối với người phương Tây, cất danh thiếp người khác vào túi mà không liếc mắt nhìn sơ không bị coi là một hành động khiếm nhã.

Bây giờ xin bạn chú ý thêm về vấn đề ngôn ngữ sau đây. Khi mới gặp ai lần đầu, trước khi chia tay, bạn nên nói:

It’s been a pleasure meeting you

hoặc…

It was nice meeting you

hay chỉ nói vắn tắt:

Nice to meet you

Cả ba câu đều có nghĩa là: Hân hạnh được gặp ông

Bây giờ, trước khi kết thúc bài học, xin bạn tập nói các câu vừa rồi cũng như những câu quan trọng khác trong bài học hôm nay. Mời bạn nghe và lập lại.

 

English:         It’s been a pleasure meeting you.

                       Nice to meet you.

                       Can I give you my card?

                       Oh, you like fishing?

                       So do I.

                       I don’t smoke.

                      I don’t either.

Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         A: I can’t eat fish

                       B: Neither can I.

                       A: But I like fishing

                       B: So do I!

 

                       A: I can’t eat fish

                       B: Neither can I.

                       A: But I like fishing

                       B: So do I!

Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 7 qua chủ đề ‘Xúc tiến quan hệ’

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 6:

2.    1.c.       2.d        3.b          4.a           5.b          6.d

Download bài học 6

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 6

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

 

Đọc tiếp

Bài 5: Gặp gỡ lần đầu

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 12793

Lesson 5: First contact

Bài 5: Gặp gỡ lần đầu

Bạn sẽ học cách phải mở đầu như thế nào khi tự giới thiệu hay phải nói ra sao sau khi người khác tự giới thiệu. Ngoài ra, bạn cũng sẽ tập nói những câu khi cần nhờ ai làm gì hay khi bạn đề nghị giúp đỡ ai chuyện gì đó.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson Five: First contact

Bài Năm: Gặp gỡ lần đầu

Trong bài 5, bạn sẽ học cách phải mở đầu như thế nào khi tự giới thiệu hay phải nói ra sao sau khi người khác tự giới thiệu. Ngoài ra, bạn cũng sẽ tập nói những câu khi cần nhờ ai làm gì hay khi bạn đề nghị giúp đỡ ai chuyện gì đó.

Nào chúng ta bắt đầu nhé. Cuộc triển lãm đã được khai mạc rầm rộ. Harvey và Victoria phải trông coi gian hàng. Harvey đã liên lạc với một số người có triển vọng trở thành khách hàng của công ty. Thế nhưng Victoria chạy đâu mất rồi?

Hội thoại 1:

Harvey:         Hi Victoria. Where have you been? It’s been really busy.

                       Victoria đấy à. Từ nãy đến giờ cô ở đâu vậy? Bận quá đi mất

Victoria:        I’ve been busy too, Harvey. My friend just got back from her trip. She said she was sitting next to

                       some tea farmers on the plane. Their names were Lian and Lok and they specialise in white tea.

                       Tôi cũng đang bận cuống cả lên đây Harvey à. Bạn tôi vừa mới đi về. Cô ấy kể là trong chuyến bay

                       cô ngồi cạnh mấy chủ trại trồng chè. Tên họ là Lian và Lok và họ chuyên trồng loại chè trắng thôi.

Harvey:         You think it’s Lian and Lok Lee? Cô nghĩ đấy là Lian và Lok Lee à?

Victoria:        Yes, Harvey. The Silver Heaven people. If I… if we could get a contract with them, well it would do

                        a lot for my… for the company. They’re here somewhere but I can’t find their stall.

                         Đúng thế Harvey. Họ là người của công ty Silver Heaven. Nếu như tôi… à nếu như chúng ta có thể

                         ký được hợp đồng với họ thì sẽ có lợi cho tôi… à cho công ty lắm đấy.

                         Họ cũng đang ở đâu đây thôi nhưng tôi không thể kiếm ra gian hàng của họ.

Harvey:         Well would you mind very much postponing your search while I have a break?

                       Cô có thể làm ơn tạm ngưng tìm kiếm trong khi tôi nghỉ có được không?

Victoria:        Hmm. I haven’t tried the far end yet. Hừm. Tôi vẫn chưa thử tìm ở tận đầu đằng kia.

Lian:              What a lovely spread! Thật là một cuộc trưng bày đẹp!

Victoria:      Would you like to try some? This gentleman will help you… See you, Harvey.

                       Bà có muốn thử không ạ? Harvey đây sẽ giúp bà… Gặp sau nhé, Harvey.

Harvey:         Hello. Are you interested in trying some tea? Xin chào. Bà có muốn thử chút trà không ạ?

Lian:              Yes. An Orange Pekoe, thank you. À vâng. Cho tôi một tách trà Orange Pekoe đi. Cảm ơn.

Harvey:         Of course. Được ạ.

Harvey:         And you sir? Còn ông thì sao?

Lok:               I think I’d like to sit down. Tôi muốn ngồi nghỉ anh ạ.

Harvey:         Of course, here, have a seat. Ồ tất nhiên rồi, đây, mời ông ngồi.

Vậy bạn sẽ phải nói làm sao khi xin người khác làm ơn cho mình. Xin bạn để ý xem anh Harvey diễn tả thế nào khi anh nhờ Victoria giúp anh:

Harvey:         Well would you mind very much postponing your search while I have a break?

                       (khẩn khoản) Cô có thể làm ơn tạm ngưng tìm kiếm trong khi tôi nghỉ được không?

Đây là cách nói lịch sự khi yêu cầu người khác giúp đỡ. Xin các bạn nghe những mẫu câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English male:           Could I ask you to meet me in the city?

                                    Anh làm ơn gặp tôi trong thành phố được không?

English female:       Would it be OK to meet after five?

                                   Không biết gặp nhau sau 5 giờ có được không?

English male:           Is it all right with you if we work in my office?

                                   Nếu chúng ta làm việc trong văn phòng của tôi thì có phiền gì anh không?

English female:       How do you feel about postponing the meeting?

                                   Ông thấy thế nào về việc hoãn cuộc họp lại?

Bây giờ chúng ta thử tập nói những mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe rồi lặp lại.

English:         Would you mind a later meeting?

                       Could I ask you to meet me in the city?

                       Would it be OK to meet after 5?

                       Is it all right with you if we work in my office?

                       How do you feel about postponing the meeting?

Còn khi mời mọc thì ta phải diễn tả như thế nào?

Hãy lắng nghe cách Victoria và Harvey mời Lian và Lok xem thử hàng hóa hay dịch vụ của công ty họ.

Victoria:        Would you like to try some?

Harvey:         Are you interested in trying some tea? Here, have a seat.

 

Would you like….?

Ông có muốn…

là cách nói phổ biến nhất khi muốn chào mời ai dùng dịch vụ hay mua hàng… và đây cũng là câu dễ nhớ nhất!

Harvey cũng có thể nói một cách ít trang trọng hơn:

Here, have a seat. Ghế đây, xin mời.

Chúng ta ít khi nói:

Sit!  Ngồi!

hoặc:

Sit down! Ngồi xuống!

hoặc:

Please sit. Mời ngồi.

vì nói như thế nghe chẳng khác gì một mệnh lệnh hơn là một lời mời.

Mời bạn nghe những cách mời mọc sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt:

English M:    Would you like to take a taxi? Bà có muốn đi taxi không?

English F:     Would you like me to pick you up? Ông có muốn tôi qua đón không?

English M:    Would you like more time to look over the contract?

                       Bà có cần thêm thời gian để xem lại bản hợp đồng không?

English F:     Are you interested in trying some kangaroo meat?

                       Ông có thích thử thịt kangaroo không?

English M:    Here, take a brochure. Đây, Ông cứ giữ lấy tờ rơi.

Chúng ta thử tập nói những câu vừa rồi. Mời bạn nghe và lặp lại.

English:         Would you like to take a taxi?

                        Would you like me to pick you up?

                        Would you like more time to look over the contract?

                        Are you interested in trying some kangaroo meat?

                        Here, take a brochure.

Bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 5: First contact

Bài 5: Gặp gỡ lần đầu

Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Không biết khi nào thì Harvey mới nhận ra được những người anh ta đang tiếp chuyện là ai.

Lian:               Hmm. This tea is interesting. Hừm. Trà này hay đấy.

Harvey:         Yes, it’s from… umm. Vâng, đây là trà vùng…ờ! ờ…

Lian:               It’s from the Fujian region of China… Nó là từ vùng Phúc Kiến bên Trung Quốc đấy.

Harvey:         So you know a bit about teas? Vậy ra bà cũng biết ít nhiều về trà à?

Lian:              A bit. Vâng, cũng biết đôi chút.

Harvey:         Let me introduce myself, I’m Harvey Judd.

                       I’m the Chief Purchasing Officer at Hale and Hearty. You can call me Harvey.

                       Tôi xin tự giới thiệu. Tôi là Harvey Judd.

                       Trưởng Phòng Thu Mua của Công ty Hale and Hearty. Bà có thể gọi tôi là Harvey.

Lian:              Pleased to meet you, Harvey. I’m Lian and this is my husband, Lok.

                       Hân hạnh được biết ông, ông Harvey. Tôi là Lian và đây là chồng tôi, Lok.

Lok:               How do you do? I’m sorry, my English could be better.

                       Thật hân hạnh được làm quen. Xin lỗi, tiếng Anh của tôi không khá lắm.

Harvey:         It sounds fine to me... Do you mind if I call you Lok?

                      Không sao, tôi hiểu mà… Tôi có thể gọi ông là Lok không ạ?

Lok:               Not at all. Được chứ.

Nhận xét về văn hóa:

Mặc dù ta không thấy nhưng chắc hẳn đã có rất nhiều cái bắt tay trong suốt cuộc hội thoại vừa qua. Theo thông lệ, trong buổi gặp gỡ đầu tiên người ta thường dùng bàn tay phải trao đổi những cái bắt tay thân thiện. Đừng nên bắt tay một cách quá mềm mại, lỏng lẻo - như vẫn thường được ví von qua câu “cầm phải con cá chết” - mà cũng đừng siết quá mạnh như muốn “bóp nát xương người khác”.

Xin bạn để ý xem Harvey tự giới thiệu như thế nào nhé.

Harvey:         Let me introduce myself, I’m Harvey Judd. Tôi xin tự giới thiệu, tôi là Harvey Judd.

“Let me introduce myself” là kiểu nói hơi khách khí khi tự giới thiệu , Câu: “Allow me to introduce myself” cũng vậy.

Cả hai cách này đều có thể được dùng để dẫn nhập nếu lời giới thiệu của bạn khiến cho đề tài câu chuyện phải thay đổi. Còn Lian thì lại dùng cách tự giới thiệu đơn giản hơn. Xin bạn nghe lại nhé.

Lian:              I’m Lian… Tôi là Lian…

Đây là cách tự giới thiệu đơn giản và được mọi người chấp nhận.

Nhưng bạn nên mở đầu bằng cụm từ By the way khi bạn cắt ngang câu chuyện hoặc thay đổi đề tài đang nói. Nếu không thì lời tự giới thiệu của bạn nghe có vẻ hơi đột ngột và không được nhã nhặn lắm.

Bây giờ chúng ta hãy thử tập nói xem sao. Xin bạn lắng nghe rồi lặp lại và nhớ dùng tên của bạn điền vào chỗ trống cuối mỗi câu.

English:         Let me introduce myself. I’m…

                        Allow me to introduce myself. I’m…

                        By the way, I’m…

Bạn có thể đáp lại lời tự giới thiệu bằng một trong những cách sau đây:

Pleased to meet you Hân hạnh được gặp ông

hay…

Nice to meet you Thật vui được gặp cô

hay chỉ đơn giản…

Hello!  Xin chào!

hoặc giả bạn có thể nói như cách của Lok:

How do you do? Thật hân hạnh được làm quen

Nhưng cách cuối cùng này có vẻ khách sáo hơn và ngày nay chẳng còn mấy ai dùng.

Nào chúng ta thử tập nói những câu đáp lại xem sao. Mời bạn nghe và lặp lại.

English:         Pleased to meet you.

                        Nice to meet you.

                        Hello.

                        How do you do?

Bây giờ chúng ta hãy thực tập nhé.

Có ba người lần lượt tự giới thiệu với bạn. Bạn đừng lập lại những gì họ nói, thay vào đó bạn hãy đáp lại những lời giới thiệu của họ.

Bạn có thể dùng 'Pleased to meet you', 'Nice to meet you' hoặc 'Hello'.

Barry:            Let me introduce myself. I’m Barry.

Sue:               By the way, I’m Sue.

Harvey:         Allow me to introduce myself. I’m Harvey Judd.

Cứ sự thường, khi giao tiếp, người ta giới thiệu với bạn bằng tên nào thì bạn nên gọi họ bằng tên đó, nhưng cũng có khi người ta tự giới thiệu bằng cả họ và tên và cho biết bạn nên gọi họ bằng tên nào.

Hãy nghe Harvey cho Lian biết cách gọi anh ta:

Harvey:         I’m Harvey Judd. You can call me Harvey.

Khi một người muốn bạn gọi họ bằng một cái tên nào đó thì bạn nên dùng tên ấy, cho dù làm như vậy có thể không giống những gì được coi là lịch thiệp trong văn hóa của bạn. Người Úc không thích người khác sử dụng 'Mr', 'Mrs' hay 'Ms' khi nói chuyện với họ. Họ chỉ thích dùng tên gọi không thôi.

Trong ví dụ này, nếu Lian cứ khăng khăng gọi Harvey là "Mr. Judd" thì rất có thể Harvey sẽ cho là Lian không cảm thấy thoải mái với anh ta, thậm chí anh có thể nghĩ Lian không muốn làm ăn với mình. Trong trường hợp bạn không biết gọi người khác như thế nào thì hãy hỏi thẳng như Harvey đã làm.

Xin bạn nghe lại nhé:

Harvey:         Do you mind if I call you Lok?

Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         It’s really nice to meet you

                       Do you mind if I call you Steve?

 

                       Well my name is really Steven

                      But you can call me Steve!

 

                      It’s really nice to meet you

                     Do you mind if I call you Steve?

 

                     Well my name is really Steven

                     But you can call me Steve!

 Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 6 để theo dõi nốt chủ đề 'Gặp gỡ lần đầu‟.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 5:

2. Gợi ý:
a) Would you like a cup of tea?
b) Are you interested in reading our brochure?
c) Could I ask you to meet me in the city?
d) Would it be OK to meet after five?
e) How do you feel about going by taxi?

Download bài học 5

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 5

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 08/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 23076

Lesson 4: Over the phone (continued)

Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo)

Bạn sẽ học cách tự giới thiệu và cho biết ý định của mình qua điện thoại; tìm hiểu xem phải chuẩn bị những gì trước khi gọi điện thoại để bàn chuyện làm ăn; phải tỏ ra lịch sự như thế nào qua việc xác định ý muốn của người kia.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Dịch vụ Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson 4: Over the phone (continued)

Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo)

Trong Bài 3, bạn đã tập cách hỏi xin gặp người nào đó và để lại lời nhắn qua điện thoại. Bạn đã học cách yêu cầu người khác nói lại cho rõ hơn, và bạn cũng đã nhận được một số chỉ dẫn hữu ích về phép lịch sự khi giao tiếp qua điện thoại.

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ học cách tự giới thiệu và cho biết ý định của mình qua điện thoại. Bạn sẽ tìm hiểu xem phải chuẩn bị những gì trước khi gọi điện thoại để bàn chuyện làm ăn. Bạn sẽ biết phải đề nghị ra sao, cùng là phải tỏ ra lịch sự như thế nào qua việc xác định ý muốn của người kia.

Và bây giờ, mời bạn lắng nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Hội thoại 1:

Edward:         Hello, Edward Bono speaking. Alô, Edward Bono nghe đây.

Harvey:         Ah, Edward, it’s Harvey Judd here, returning your call.  

                       À, Edward đấy à, tôi là Harvey Judd gọi điện lại cho anh đây.

Edward:         Hi Harvey. I was calling about your display. I’m about to head down to set it up for tomorrow.

                        Can I just run through the list with you to make sure we’re on track?

                 Chào Harvey. À, tôi gọi để bàn về gian trưng bày cho công ty anh ấy mà.

                 Tôi sắp qua bên đó để dàn dựng cho ngày mai đây.

                 Tôi muốn cùng với anh kiểm qua danh sách các thứ để xem chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ chưa nhé?

Harvey:         Sure. Now, you want the large plasma screen and two client counters…

                        Hẳn rồi. Này nhé - anh cần một màn hình plasma cỡ lớn và hai quầy tiếp khách…

Trước khi mổ xẻ xem anh Harvey và ông Edward trao đổi ra sao, chúng ta hãy kiểm xem cần phải làm những gì để chuẩn bị trước khi nói chuyện qua điện thoại. Trước tiên, bạn nên tìm hiểu đề tài thảo luận. Bạn phải sửa soạn xem mình sẽ phải nói gì, và phải trả lời thế nào cho các câu hỏi có thể được nêu lên khi nói chuyện. Nếu có thể được, bạn nên gửi email trước khi gọi điện thoại, nhất là khi bạn gọi qua nước khác.

Trước khi gọi, bạn nên để sẵn trước mặt tất cả những thông tin cần thiết như những bức thư điện tử liên hệ, các số liệu hoặc những bản dự kê giá.

Nếu bạn chưa cảm thấy tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh thì bạn có thể soạn sẵn những câu đối thoại hoặc viết một cách vắn tắt những điều bạn muốn nói. Xin bạn để ý xem Edward và anh Harvey nói như thế nào khi mở đầu câu chuyện qua điện thoại.

Edward:         Hello, Edward Bono speaking. Alô, Edward Bono nghe đây.

Harvey:         Ah, Edward, it’s Harvey Judd here, returning your call.

                       À, Edward đấy à, tôi là Harvey Judd gọi điện lại cho anh đây.

Khi trả lời điện thoại, Edward nói: “Hello, Edward speaking”. Để tự giới thiệu khi bắt đầu cuộc điện thoại, chúng ta thường dùng từ 'speaking' đằng sau tên mình.

Tuy nhiên, anh Harvey lại mở đầu theo một kiểu khác. Lý do là vì, anh là người gọi điện thoại chứ không phải là nguời nhận điện thoại. Cho nên, anh Harvey mới nói “It’s Harvey Judd, here” (Tôi là Harvey Judd đây).

Xin bạn nghe và lập lại những câu sau đây:

Kate:             Good afternoon, Kate speaking.

Edward :         Hello, Edward speaking.

Harvey:         It’s Harvey here.

Bây giờ, xin bạn nghe Edward giải thích lý do tại sao anh đã gọi điện thoại trước đấy.

Edward:         Hi Harvey. I was calling about your display. I’m about to head down to set it up for tomorrow.

                        Can I just run through the list with you to make sure we’re on track?

                  Chào Harvey. À, tôi gọi để bàn về gian trưng bày cho công ty anh ấy mà.

                  Tôi sắp qua bên đó để dàn dựng cho ngày mai đây.

                  Tôi muốn cùng với anh kiểm qua danh sách các thứ để xem chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ chưa nhé?

Trong một số nền văn hoá, người ta thường chuyện phiếm với nhau trước khi nêu lý do cho cuộc điện đàm bàn chuyện làm ăn. Thế nhưng, trong xã hội Tây Phương, người ta chỉ nói chuyện phiếm một khi đã thân thiết với nhau. Như vậy, nêu lý do gọi điện thoại ngay lúc mở đầu câu chuyện được xem như là chuyện thực tiễn chứ không phải là hành vi thô lỗ. Các bạn phải nói rõ lý do gọi điện thoại.

Nếu như bạn có một số vấn đề cần được bàn bạc thì bạn có thể nêu ra ngay từ đầu chẳng hạn như: "Just a couple of issues arising from your proposal” hoặc “Have you got time to answer a couple of questions on the Sun project?”

Bây giờ, chúng ta thử tập nói một vài mẫu câu như thế. Xin bạn nghe rồi lập lại.

English:         I’m calling about the meeting.

                       I’m calling about your proposal.

                       I’ve just got a couple of questions about your proposal.

                      There are a couple of issues arising from your proposal.

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng AnhThương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 4: Over the phone continued

Bài 4. Nói chuyện qua Điện thoại (tiếp theo)

Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Hội thoại 2:

Edward:         …Just one more thing, Harvey. Does your laptop have an output for a plasma screen?

                       …Này Harvey, còn điều này nữa. Máy tính xách tay của anh có chỗ để cắm màn hình plasma không?

Harvey:         I think so. Yes. Tôi nghĩ là có. Phải rồi.

Edward:           Well, what we recommend is that someone comes down with the software to go through

                          the procedure. That way we can make sure that you know how to set up in the morning.

                 Được rồi, chúng tôi đề nghị là một nhân viên nào đó đem phần mềm qua đây để chạy thử chương trình.

                 Như thế thì chúng ta mới dám chắc là anh sẽ biết cách lắp đặt vào sáng mai.

Harvey:         Oh, don’t worry… I’m sure it’ll be fine. Ồ, đừng lo… Tôi chắc là sẽ ổn thôi mà.

Edward:         Uh huh. I’ve noticed that your building is just ten minutes from the Exhibition Centre.

                        Why don’t you bring your laptop down and we can test run your program…

                       You know, to make sure the display goes off without a hitch?

                       Ờ! Tôi thấy là toà nhà của anh chỉ cách Trung tâm Triển lãm có mười phút thôi.

                       Vậy sao anh không mang máy tính xách tay của anh tới để chúng ta chạy thử chương trình.

                       Anh biết mà, làm như thế để biết chắc buổi trưng bày diễn ra mà không gặp trục trặc gì cả.

Harvey:         Oh, OK. Good idea. What time is good for you? Ồ được, ý kiến hay đấy. Thế giờ nào thì tiện cho anh?

Edward:         It’ll be about 3pm. Is that OK? Khoảng 3 giờ chiều nay nhé, được không?

Harvey:         Fine. Thanks Edward. Được, cảm ơn Edward nhé.

Edward:         No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey.

                        Có gì đâu. Tôi sẽ gọi lại anh vào khoảng 3 giờ. Chào Harvey nhé.

Harvey:         Yes, speak to you later. Vâng, sẽ nói chuyện với anh sau.

Đã làm ăn thì phải khôn khéo phải không bạn.

Vào lúc đầu câu chuyện, Edward chỉ nói là anh muốn kiểm tra thật kỹ những thứ cần thiết cho gian trưng bày. Tuy nhiên, anh còn có một yêu cầu nữa nhưng không nói ra cho đến khi anh đọc được cảm nghĩ của Harvey. Có lẽ là nhờ kinh nghiệm dày dạn, Edward biết rằng anh phải cố chỉ cho một nhân viên trong công ty biết cách vận hành chương trình trưng bày. Anh cũng biết là thuyết phục khách hàng đi với anh là chuyện không phải dễ. Vì thế, anh không trực tiếp yêu cầu khách hàng làm như thế. Thay vào đó, anh chỉ gợi ý mà thôi. Vậy mời bạn nghe lại nhé.

Edward:        Well, what we recommend is that someone comes down with the software to go through

                       the procedure.

              Được rồi, Chúng tôi đề nghị là một nhân viên nào đó đem phần mềm qua đây để chạy thử chương trình.

              Như thế thì chúng ta mới có thể biết chắc là anh sẽ biết cách lắp đặt vào sáng mai.

Mới đầu, Harvey thấy không cần phải đi đâu cả. Thế mà Edward đã thuyết phục được anh ấy bởi vì anh ta đã nghiên cứu tình hình kỹ lưỡng. Anh ta biết là Harvey sẽ không tốn nhiều công sức cho lắm bởi văn phòng Công ty Hale and Hearty rất gần Trung tâm Triển lãm. Mọi sự đã diễn ra đúng theo ý của Edwadr cho dù anh không hề kèo nài hay ép buộc Harvey.

Nào bây giờ thử tìm hiểu xem ta có thể đề nghị như thế nào. Mời bạn nghe một số mẫu câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English Male:           What we recommend is a holiday promotion.

                                   Chúng tôi đề nghị một chương trình quảng cáo nhắm vào kỳ nghỉ.

English Female:      Can I suggest a telephone conference?

                                   Tôi có thể đề nghị một cuộc họp qua điện thoại được không?

English Female:      What about a teleconference? Thế họp qua điện thoại được không?

English Male:           Why don’t you bring your laptop? Sao anh không mang theo máy tính xách tay?

Chúng ta thử tập nói một số câu đề nghị sau đây.

Mời bạn nghe rồi lập lại.

English:         What we recommend is holiday promotion.

                        Can I suggest a telephone conference?

                        What about a teleconference?

                        Why don’t you bring your laptop?

Bây giờ xin bạn nghe lại phần cuối đoạn hội thoại giữa Edward và Harvey.

Harvey:           Oh, OK. Good idea. What time is good for you?

Edward:         It’ll be about 3pm. Is that OK?

Harvey:           Fine. Thanks Edward.

Edward:         No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey.

Trước tiên, anh Harvey tỏ ra lịch sự khi anh để ông Edward chọn thời điểm cho cuộc hẹn. Anh nói “What time is good for you?” (Giờ nào thì tiện cho ông?)

Và để đáp lễ, Edward cũng muốn đề nghị của mình sẽ không gây phiền hà cho Harvey. Anh nói: “Is that OK?” (Như vậy được không?). Trong trường hợp này, các bạn cũng có thể nói: “Is that all right with you?” (Anh thấy có được không?) Hay: “How does that suit you?” (Như thế có tiện cho anh không?)

Xin bạn nghe những câu sau đây:

English:         What time is good for you?

                       Is that OK?

                      Is that all right with you?

                      How does that suit you?

 Và để kết thúc, Edward xác nhận sự thoả thuận của cả hai người bằng cách lập lại thời điểm hẹn gặp nhau. “Có gì đâu, tôi sẽ gọi anh vào khoảng 3 giờ. Thôi chào anh Harvey”:

 Edward:          No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey.

Vậy thì, khi kết thúc cuộc nói chuyện, bạn nên nhớ xác nhận những điểm chính theo phương thức như vậy. Đây là cách để hai bên đều hiểu rõ những gì được thông qua trong cuộc nói chuyện.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         Can I suggest

                        A meeting?

                        A meeting at two?

 

                       Three o’clock is better

                        How does that suit you?

 

                       Can I suggest

                       A meeting?

                       A meeting at two?

 

                       Three o’clock is better

                       How does that suit you?

Trần Hạnh hẹn gặp lại bạn trong Bài 5 với chủ đề 'Gặp gỡ lần đầu'.

Xin quí bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Các bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 4:

2. Gợi ý:
a) Why don’t we get together tomorrow?
b) We recommend that you come down and look over the display.
c) What about a teleconference?
d) Can I suggest you take the contract back with you and read it thoroughly?

Download bài học 4

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 4

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 3: Nói chuyện qua điện thoại

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 08/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 13888

Lesson 3: Over the phone

Bài 3: Nói chuyện qua điện thoại

Bạn sẽ tìm hiểu cách nói khi cần gặp một người qua điện thoại, để lại lời nhắn; cách đề nghị người kia chờ điện thoại hay gọi lại sau; chuẩn bị thế nào trước khi gọi điện thoại; năm câu nói cấm kỵ khi giao tiếp qua điện thoại về chuyện làm ăn.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương mại‟ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa dành cho Người Lớn ở Melbourne gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson Three: Over the phone

Bài 3: Nói chuyện qua điện thoại

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ tìm hiểu xem bạn phải nói làm sao khi cần gặp một người qua điện thoại cũng như khi để lại lời nhắn. Bạn cũng sẽ biết cách đề nghị người kia chờ điện thoại hay gọi lại sau cũng như biết phải chuẩn bị thế nào trước khi gọi điện thoại. Ngoài ra bạn cũng sẽ học cách yêu cầu người đối thoại nói lại cho rõ. Và cuối cùng, bạn sẽ biết năm câu nói cấm kỵ khi giao tiếp qua điện thoại về chuyện làm ăn.

Nào chúng ta bắt đầu. Edward thuộc Công ty Triển lãm Dazzling đang chuẩn bị màn trưng bày cho Công ty Hale and Hearty Foods tại Trung tâm Triển lãm. Edward gọi điện thoại cho Harvey để kiểm lại các yêu cầu cần thiết.

Hội thoại 1:

Kate:             Good afternoon, Hale and Hearty Foods. Kate speaking.

                      Xin chào. Đây là Công ty Hale and Hearty Foods, Kate xin nghe.

Edward:        Ah yes, could I speak to Harvey Judd please?

                       À vâng, làm ơn cho tôi nói chuyện với Harvey Judd được không?

Kate:             May I ask who‟s calling? Xin ông vui lòng cho biết quý danh?

Edward:        It‟s Edward Bono. Tôi là Edward Bono.

Kate:             Harvey‟s on another call at the moment. Do you mind holding?

                       Harvey hiện đang có điện thoại. Ông có thể giữ máy được không ạ?

Edward:         Sure. Dạ được.

Kate:             I‟m afraid that line is still busy. Are you still happy to hold?

                       Tôi e là đường dây vẫn đang bận. Vậy ông có vui lòng đợi thêm được không?

Edward:         Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone? It‟s quite urgent.

Vậy cô làm ơn yêu cầu Harvey gọi lại tôi sau khi ông ấy nói chuyện xong được không? Chuyện này hơi gấp cô ạ.

Edward nói thế nào để xin nói chuyện với Harvey? Mời bạn nghe lại câu sau đây.

Edward:         Could I speak to Harvey Judd please?  Làm ơn cho tôi nói chuyện với Harvey Judd được không?

Đây là cách chúng ta thường hỏi để nói chuyện với ai đó trên điện thoại. Một cách hỏi khác là:

“Is it possible for me to speak to Harvey, please?” Cho tôi nói chuyện với Harvey được không ạ?

Cũng có khi người ta nói:

“I‟m after Harvey Judd. Is he in? Tôi muốn nói chuyện với Harvey Judd. Anh ấy có ở đó không?

Chúng ta hãy thử tập nói những câu mở đầu sau đây:

English:         Could I speak to John, please?

                        Is it possible for me to speak to John, please?

                        I‟m after John Brown? Is he in?

                        Làm ơn cho tôi nói chuyện với John?

                        Tôi có thể gặp Jonhn được không ạ?

                        Tôi muốn gặp John Brown? Không biết ông ta có đó không?

Tới đây, chúng ta thử tìm hiểu một vài điểm đáng chú ý trong phép xã giao khi nói chuyện qua điện thoại.

Liệu bạn có nên cầm máy để chờ gặp một người đang bận nói chuyện với ai đó không? Bạn là người đang lo làm ăn, trong khi thời giờ là vàng bạc, vả lại bạn cũng không thể biết người kia còn nói chuyện bao lâu nữa. Vậy tốt hơn hết, bạn nên nhắn lại.

Bạn đừng nên tiếp tục chờ sau khi người lễ tân liên lạc lại để thông báo là đường dây còn bận. Thông thường, sau khi bạn cầm máy khoảng 30 đến 45 giây thì lễ tân sẽ liên lạc với bạn và chờ như thế cũng là khá lâu rồi.

Nếu đây là lần đầu tiên bạn liên hệ với người cần gặp và nhất là khi bạn muốn yêu cầu điều gì đó thì tốt hơn hết là bạn nên gọi người đó vào một dịp khác thay vì để cho người đó gọi lại.

Vậy Edward nói như thế nào để nhắn Harvey gọi lại cho mình? Mời bạn nghe lại những câu sau đây.

Kate:             … Are you still happy to hold?  … Ông vẫn vui lòng chờ máy chứ?

Edward:         Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone? It‟s quite urgent.

Vậy cô làm ơn yêu cầu Harvey gọi lại tôi sau khi ông ấy nói chuyện xong được không? Chuyện này hơi gấp cô ạ.

Edward dùng từ 'Actually' thay cho từ "No".

Trong phép xã giao qua điện thoại "No" là một trong những từ bạn nên tránh dùng. Một số nhà ngữ học phàn nàn rằng từ 'Actually' đã bị lạm dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp này nó lại rất hiệu quả trong việc giúp cho câu phủ định nghe dễ chịu hơn. Mời bạn nghe và lặp lại.

English:         Actually

                       Actually, could you ask Harvey to call me?

                       Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone?

                       It‟s quite urgent.

Đôi khi "actually" còn có thể được dịch là "thực ra" khi cần phải sửa sai lời nói của người kia. Thí dụ:

Ví dụ:             Happy 20th Birthday to you! Chúc mừng Sinh nhật thứ 20 của bạn nhé!

                       Actually, I've just turned 19. Thực ra tớ vừa lên 19 thôi.

Như đã đề cập trước đây, "No" là từ bạn nên tránh dùng khi bàn chuyện làm ăn qua điện thoại.

Ngoài ra, bạn cũng nên tránh dùng câu sau đây.

Ví dụ:             I can‟t do that. Tôi không thể làm vậy được.

Thay vào đó, bạn hãy nói về những thứ mình có thể làm chẳng hạn như:

Ví dụ:             This is what we can do, we can send the documents to you overnight.

                       Chúng tôi có thể gửi tài liệu cho ông sau đêm nay, và đấy là điều chúng tôi có thể làm được.

Bạn cũng nên tránh dùng “I don‟t know” (REPEAT) - có nghĩa là "Tôi không biết". Thay vào đó bạn có thể nói:

Ví dụ:             That‟s a good question. Let me find out for you. Thật là một câu hỏi chí lý. Ông để tôi tìm hiểu xem nhé.

"That‟s a good question" - có nghĩa là "một câu hỏi hay" hoặc "đó là điều đáng hỏi". Thật ra đây chỉ là kế hoãn binh để có giờ tìm câu trả lời, chứ không phải là một lời khen tặng.

Nếu như bạn phải tạm ngưng cuộc điện thoại vì có chuyện gì đó thì không nên nói:

Ví dụ:             Just a moment Đợi một chút

Thay vào đó, bạn nên ước lượng chính xác khoảng thời gian và lý do buộc bạn phải tạm ngưng nói chuyện. Ví dụ:

Could you excuse me for ten seconds? I just have to sign an urgent form for someone.

Xin ông chờ khoảng 10 giây nhé, tôi cần phải ký gấp đơn cho người ta.

Khi yêu cầu ai làm việc gì, bạn nên tránh dùng những câu trịch thượng hay nghe như thể một mệnh lệnh.

You‟ll have to… Ông sẽ phải …

Thay vào đó, bạn nên nói: “You‟ll need to…” - ông cần phải.. hay “We‟ll need you to…” - chúng tôi cần ông. Thí dụ:

We‟ll need you to sign before the end of the week. Chúng tôi cần ông ký trong tuần này.

Quý bạn đang theo dõi chương trình "Tiếng Anh Thương mại" của đài Úc Châu.

 


Lesson Three: “Over the phone”

Bài Ba: 'Nói chuyện qua điện thoại'

Xin bạn lắng nghe các từ và lối diễn tả mới trong khi theo dõi cuộc hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Edward để lại lời nhắn để Harvey gọi lại cho mình.

Hội thoại 2:

Kate:             Of course, could I have your name again, please?

                      Vâng được. Xin ông nhắc lại quý danh được không?

Edward:         Yes, it‟s Edward from Dazzling Displays.

                        Vâng, Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling.

Kate:             Sorry, I didn‟t quite catch that… Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm…

Edward:      Edward from Dazzling Displays. My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven.

                     Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling. Số điện thoại của tôi là: chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.

Kate:            Nine, one, two, three, nine, six, double seven?  Chín, một, hai, ba, chín, sáu, bảy, bảy?

Edward:         That‟s five, six, double seven  Không phải - năm, sáu, bảy, bảy

Kate:             Sorry, nine, one, two, three, five, six, double seven. Xin lỗi - chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.

Edward:         That‟s right.  Đúng rồi.

Kate:             I‟ll have him call you as soon as he‟s off the phone.

                      Tôi sẽ nhắn ông Edward gọi lại cho ông sau khi ông ấy nói chuyện xong.

Edward:         Thank you. Goodbye. Cảm ơn. Chào cô.

Kate:             Goodbye.  Chào ông.

Xin bạn để ý xem cô lễ tân diễn tả như thế nào khi cô ấy muốn Edward nói lại cho rõ.

Kate:             Sorry, I didn‟t quite catch that… Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm…

Edward:         It's Edward from Dazzling Displays. Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling.

Vì chưa nghe rõ lời tự giới thiệu của Edward nên Kate nói:

Sorry, I didn‟t quite catch that.. Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm…

Đây cũng là một cách đề nghị người khác nhắc lại điều họ vừa nói. Kate cũng có thể đề nghị thế này:

Can you repeat that please?  Ông có thể nhắc lại được không?

Hoặc chỉ cần nói:

Sorry?  Sao ạ?

Mời bạn nghe và lặp lại:

English:         Sorry?

                        Sorry, I didn‟t quite catch that…

                        Can you repeat that please?

Khi cần phải kiểm tra lại cho chắc, bạn cũng có thể lập lại dười dạng câu hỏi những gì bạn nghĩ là người kia mới nói. Bạn nên nhấn mạnh bất cứ từ nào bạn không chắc lắm. Xin bạn nghe phần đối thoại sau đây giữa Edward và cô lễ tân.

Edward:         My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven.

                        Số điện thoại của tôi là: chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.

Kate:             Nine, one, two, three, nine, six, double seven? Chín, một, hai, ba, chín, sáu, bảy, bảy?

Edward:         That‟s five, six, double seven. Không phải - năm, sáu, bảy, bảy

Mời bạn nghe và lặp lại những câu kiểm lại sau đây. Xin bạn bắt chước giọng nói của người đọc.

Female:      The sixth of October

Male:             The sixth of October

Female:         Double nine zero two

Male:             Double nine zero two

Bây giờ mời các bạn nghe lại đoạn hội thoại một lần nữa và lặp lại những câu nói của Edward.

Kate:             Good afternoon, Hale and Hearty Foods. Kate speaking.

Edward:         Ah yes, could I speak to Harvey Judd please?

Kate:             May I ask who‟s calling?

Edward:         It‟s Edward Bono.

Kate:             Harvey‟s on another call at the moment. Do you mind holding?

Edward:         Sure.

Kate:             I‟m afraid that line is still busy. Are you still happy to hold?

Edward:         Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone? It‟s quite urgent.

Kate:             Of course, could I have your name again, please?

Edward:         Edward from Dazzling Displays. My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven.

Kate:             Nine, one, two, three, nine, six, double seven?

Edward:         That‟s five, six, double seven

Kate:             Sorry, nine, one, two, three, five, six, double seven.

Edward:         That‟s right.

Kate:             I‟ll have him call you as soon as he‟s off the phone.

Edward:         Thank you. Goodbye.

Kate:           Goodbye.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         Could you ask him to call me

                        To call me

                       To call me?

                       Could you ask him to call me

                       When he gets off the phone?

 

                      Could you ask him to call me

                      To call me

                     To call me?

                     Could you ask him to call me

                     When he gets off the phone?

Trần Hạnh hẹn gặp lại bạn trong Bài 4 để tiếp tục theo dõi đề tài 'Nói chuyện qua điện thoại'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa dành cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 3:

2. Gợi ý:
a) Actually, let’s meet here.
b) I can see you on Thursday.
c) That’s a very good question. Let me find out for you.
d) Could you excuse me for 10 seconds, someone is waiting to speak to me.
e) We need you to sign the document before the 30th of June

Download bài học 3

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 3

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 2: Giới thiệu nhân viên (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 08/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 12306

Lesson 2: Meet the team (continued)

Bài 2: Giới thiệu nhân viên (tiếp theo)

Bạn sẽ học cách viết tắt một số chức danh trong tiếng Anh. Trong đàm phán thương mại, sự khéo léo là một kỹ năng không thể thiếu. Bạn sẽ học cách nói chuyện để tạo thiện cảm cũng như biết thêm đôi nét về tính cách của người Úc như tính đơn giản hay tinh thần bình đẳng.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương Mại’ do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Trong Bài 1, bạn đã học cách tự giới thiệu tên tuổi, chức danh và mô tả vắn tắt công việc của bạn. Bạn cũng đã biết cách sửa sai ai đó một cách nhẹ nhàng khi họ phát âm sai hay vô tình rút ngắn tên bạn.

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ học một vài từ viết tắt thường dùng trong môi trường kinh doanh và tìm hiểu thêm về tính khôi hài của người Úc. Ngoài ra, bạn cũng sẽ có dịp làm quen với lối diễn tả khi bạn muốn bắt chuyện.

Nhưng trước khi tiếp tục bài hội thoại, chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại ở kỳ trước để xem bạn còn nhớ được chừng nào.

 

Hội thoại 1:

Harvey:         Testing! Testing… Are we on?… Yes, OK. My name is Harvey Judd. I’m the Chief Purchasing Officer

                       with Hale and Hearty Foods. I’m responsible for finding new products for the company to sell.

                      Today I’m going to introduce to you my colleagues in the International Department

                      that is if I can get anyone to speak to me, everyone’s so flat out…


Hội thoại 2:

Harvey:         Ah, there’s Victoria. Hi, Vicky!

Victoria:        Hello Harvey. Goodbye Harvey

Harvey:         Please Vicky…

Victoria:        Harvey, I prefer Victoria, if that’s OK.

Harvey:         Oh sure, sorry. If you could just give your name, your title and a description of what you do.

Victoria:        Oh, is this for tomorrow?

Harvey:         It’s for our promotion at the Beverage Fair, yes.

Victoria:        OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR Manager.

                       I establish and maintain relationships with our overseas partners.

Harvey:         Thanks, Vicky

 

Hội thoại 3:

Harvey:         Ah here’s Douglas. Excuse me, Douglas, would you mind giving a brief description of your position?

Douglas:       For goodness sakes Harvey, it’s Monday morning!

Harvey:         Yes, Douglas. It’s for the display at the Beverage Fair tomorrow. It won’t take a minute,

                      If you could just give your name, your title and a description of what you do.

Douglas:     Oh, I see. My name is Douglas Hale. I’m the CEO of the company.

                      I’m responsible for overseeing all local and international operations.

Harvey:         Thanks, Douglas.

 

Bây giờ chúng ta sẽ tiếp tục theo dõi Bài 2: qua đề tài 'Giới thiệu nhân viên'. Mời bạn nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Hội thoại 4:

Harvey:         Excuse me, Caroline? Caroline này.

Caroline:       Yes, Harvey… the promo... I know. My name is Caroline. I’m Douglas’ 2iC which means

                        that I actually do everything that he just said he did but I don’t get paid as much!

                       Gì thế Harvey... À quảng cáo… Tôi biết rồi. Tôi tên là Caroline - nghĩa là tôi phải làm

                       tất cả những gì ngài nói là ngài làm nhưng tôi lại không được trả lương nhiều như thế!

Douglas:       I heard that! Nghe thấy rồi đấy nhé.

Caroline:       (LAUGHS) (Cười)

Harvey:         OK, let’s try that for real this time. Thôi mà, chúng ta hãy thử làm thật lần này xem sao.

Caroline:       OK. My name’s Caroline Grabbo. I’m the Administrative Manager…

                       Được rồi. Tôi tên là Caroline Grabbo, hiện là Quản trị Viên Hành chính…

Caroline:       and my job is to liaise with staff and partners and the CEO… and to make sure the business runs smoothly.

                      Phận sự của tôi là liên lạc với nhân viên trong công ty, các đối tác và Tổng Giám đốc…

                      để đảm bảo cho mọi công việc làm ăn diễn ra suôn sẻ.

Chúng ta hãy nghe Caroline mở lời khi cô giới thiệu chức vụ của mình:

Caroline:    Yes, Harvey… the promo... I know. My name is Caroline. I’m Douglas’ 2iC which means

                     that I actually do everything that he just said he did but I don’t get paid as much!

              Gì thế Harvey…. À quảng cáo…. Tôi biết rồi. Tôi tên là Caroline, tôi là cánh tay phải của Douglas –

              nghĩa là tôi phải làm tất cả những gì ngài nói là ngài làm nhưng tôi lại không được trả lương nhiều như thế!

Douglas:       I heard that! Nghe thấy rồi đấy nhé.

Caroline:       (LAUGHS) (Cười)

Đây là một thí dụ về tính khôi hài của người Úc. 'Taking the Mickey' - tức là nói đùa về ai đấy khi biết rằng người đó đang lắng nghe. Cho dù điều Caroline nói có thể đúng đi chăng nữa nó cũng không bị coi là một lời nói cố ý xúc phạm Douglas. Thực ra thì hai người có thân thiện với nhau thì Caroline mới dám trêu Douglas như vậy. Tuy nhiên không phải tất cả những ông chủ người Úc đều thoải mái để cho nhân viên trêu chọc mình như thế. Bạn thử nghĩ xem sếp hoặc các đồng nghiệp của bạn sẽ phản ứng thế nào nếu bạn cũng đùa kiểu vậy!

Điều cần nhấn mạnh ở đây là, các cơ sở kinh doanh cũng như văn phòng ở Úc thường có một bầu không khí thoải mái để nhân viên làm việc và giao tiếp với nhau. Những kiểu đùa cợt như vậy có thể bị xem là hành vi thiếu tôn trọng. Tuy nhiên, giữa những đồng nghiệp thân quen thì đó chỉ là chuyện bình thường. Và bạn cũng không nên đồng hoá những lời nói bông đùa với thói làm việc thiếu chuyên nghiệp. Thực tế cho thấy, người Úc rất chuyên nghiệp, rất nghiêm túc khi làm ăn, nhưng cũng rất thích bông đùa.

Trong đoạn hội thoại vừa rồi, chúng ta đã nghe cách nói tắt của một vài chức danh trong doanh nghiệp. Mời bạn nghe lại nhé:

Victoria:        OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR Manager.

PR được viết tắt từ cụm từ 'Public Relations’ tức là giao tế - người giữ vai trò này phải có bổn phận giao tiếp với bên ngoài nhằm nâng cao uy tín và giới thiệu về hoạt động của công ty.

Douglas:       My name is Douglas Hale. I’m the CEO of the company.

‘CEO' là chữ tắt của 'Chief Executive Officer' tức là người đứng đầu một tổ chức như Tổng Giám đốc hay Chủ tịch Tập đoàn.

Caroline:        I’m Douglas’ 2iC

'2iC' là cách nói tắt của cụm từ 'Second in Charge', tức là viên chức cao cấp xếp vào hàng thứ nhì hay là cánh tay phải của giám đốc.

Một từ phổ biến khác là 'PA', được viết tắt từ cụm từ 'Personal Assistant' có nghĩa là Phụ tá.

Mời bạn nghe và lặp lại những từ viết tắt lẫn từ nguyên gốc.

English:         PR - Public Relations CEO - Chief Executive Officer 2iC - Second in Charge PA - Personal Assistant

Quý bạn đang theo dõi loạt bài 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 2: Meet the team

Bài 2: Giới thiệu nhân viên

Xin bạn nghe các từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi câu chuyện bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Bây giờ bạn sẽ gặp gỡ một vài người khách nước ngoài sắp sửa đáp xuống Sydney.

Hội thoại 5:

Steward:       Ladies and gentlemen. We will be shortly be arriving in Sydney…

                       Kính thưa quý hành khách, trong chốc lát chúng ta sẽ hạ cánh xuống sân bay Sydney…

Mimi:             Well that was a smooth flight… Ôi, thật là một chuyến bay êm ả…

Lian:               Yes. Very pleasant. Vâng, rất là dễ chịu.

Mimi:             My name is Mimi by the way. À này, tên tôi là Mimi.

Lian:               And I’m Lian. And thisis my husband, Lok. Tôi là Lian. Còn đây là Lok, chồng tôi.

Lian:               He works hard and he relaxes hard! Anh ấy làm nhiều và chơi cũng nhiều.

Mimi:             So you’re on holiday. Vậy là anh chị đang đi nghỉ.

Lian:             A bit of both. We have a tea plantation.

                      Nghỉ có mà làm việc cũng có. Chúng tôi có đồn điền trà.

Lian:               We’re going to the Beverage Fair in Sydney to see if we can expand the business to Australia.

Chúng tôi sẽ tới Hội Chợ Triển lãm Nước Giải Khát ở Sydney để xem có thể mở rộng kinh doanh đến Úc được không.

Mimi:             Is there a big demand for tea? Nhu cầu về trà có lớn lắm không?

Lian:               Well, we specialise in white teas. It’s a growing market.

                       À, chúng tôi chuyên về trà trắng. Đây là thị trường vẫn đang phát triển.

Mimi:             White tea? I’ve never heard of that. Trà trắng à? Tôi chưa bao giờ nghe tới loại trà này.

Lian:               But you will! White tea has double the benefits of green tea.

                        Rồi chị sẽ nghe thấy thôi. Trà trắng tốt và ngon gấp đôi trà xanh.

                        Now we just have to find a distributor in Australia.

                        Bây giờ chúng tôi phải kiếm cho ra một nhà phân phối ở Úc này.

Bạn nên bắt chuyện thế nào cho phù hợp? Mời bạn nghe Mimi bắt chuyện với Lian.

Mimi:             Well that was a smooth flight… Ôi, thật là một chuyến bay êm ả…

Lian:               Yes. Very pleasant. Vâng, rất là dễ chịu.

Mimi bắt chuyện bằng cách đề cập tới những sự việc chung quanh hay một chuyện gì mà cả hai đều có kinh nghiệm, cảm nhận hay mục kích, trong trường hợp này là chuyến bay của họ. Nếu như họ đang dùng cơm với nhau thì Mimi có thể mượn món ăn để bắt chuyện.

Ví dụ như: “Isn’t the fish delicious?” (Cá ngon ghê nhỉ).

Tất nhiên, bạn cũng có thể bắt chuyện bằng nhiều cách khác - bạn có thể đem thời tiết ra để mở đầu câu chuyện.

Ví dụ như: “Perfect day, isn’t it?” (Trời đẹp quá nhỉ)

Hoặc xin được giúp đỡ: “Excuse me, could you please help me?” (Xin lỗi, ông có thể giúp tôi được không?)

Hoặc hỏi người kia một điều gì đấy: “Excuse me? Do you mind if I ask you a question?” (Xin lỗi, ông cảm phiền cho tôi hỏi một câu nhá?)

Người Úc cũng hay bắt chuyện bằng cách nhắc đến các vấn đề thời sự và nếu cùng là nam giới thì họ nói chuyện về thể thao. Họ cũng không ngần ngại bày tỏ quan điểm về các vấn đề vừa kể. Vậy bạn đừng lấy làm lạ khi thấy họ mau mắn như thế. Đấy cũng chỉ là cách người Úc thể hiện tính cởi mở của mình.

Bây giờ, chúng ta thử tập nói những câu sau đây. Mời bạn nghe và lặp lại.

English:      What a smooth flight. (PAUSE)

                     Isn’t the fish delicious? (PAUSE)

                    Perfect day, isn’t it? (PAUSE)

                    Excuse me? Could you please help me? (PAUSE)

                    Excuse me. Do you mind if I ask you a question?

Và nếu có ai bắt chuyện với bạn như vậy thì bạn nên đáp lại như sau:

English Male:       What a smooth flight.

English Female:      Yes, very pleasant. Vâng, thật là dễ chịu.

English Female:      Isn’t the fish delicious?

English Male:           Yes, I’m really enjoying it. Dạ, ăn ngon lắm.

English Male:           Perfect day, isn’t it?

English Female:      Yes, it is. Vâng, đúng thế.

English FeMale:      Excuse me? Could you please help me?

English Male:           Of course. No problem. How can I assist? Ồ được chứ. Tôi có thể giúp gì nào?

English Male:           Excuse me. Do you mind if I ask you a question?

English Female:      Of course. What would you like to know? Được chứ, ông muốn hỏi gì nào?

Bây giờ, chúng ta thử tập nói những câu trả lời vừa rồi. Mời bạn nghe và lặp lại.

English:          Yes, very pleasant.

                        Yes, I’m really enjoying it.

                        Yes, it is.

                        Of course. No problem. How can I assist?

                       Of course. What would you like to know

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:          Excuse me?

                         Excuse me?

                         Could you help me please?

 

                         No problem,

                         No problem,

                         How can I assist?

 

                         Excuse me?

                         Excuse me?

                         Could you help me please?

 

                         No problem,

                         No problem,

                         How can I assist?

 TH mong gặp lại bạn trong Bài 3 qua đề tài 'Nói chuyện qua điện thoại'.

 Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 2:

3.1) c      2) e     3)d      4)f        5)b      6)a

 

Download bài học 2

Nghe bài giảng

{mp3remote}http://mpegmedia.abc.net.au/ra/podcast/bayvut/efb/efb_2.mp3|||0{/mp3remote}

END OF LESSON 2

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp