Business English

Bài 15: Thuyết trình (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 10/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 9037

Lesson 15: A presentation (part 2)

Bài 15: Thuyết trình (phần 2)

Cách diễn tả khi phải giới thiệu những dữ kiện được chiếu lên màn hình, trình bày các thông số trên biểu đồ và đáp lại một câu hỏi bất ngờ ra sao. Ngoài ra, bạn cũng sẽ học cách hướng dẫn khán giả để họ theo dõi những số liệu trên một bảng liệt kê.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson 15: A presentation (part 2)

Bài 15: Thuyết trình (phần 2)

Trong bài hôm nay, bạn sẽ học cách diễn tả khi phải giới thiệu những dữ kiện được chiếu lên màn hình, cũng như phải trình bày các thông số trên biểu đồ và đáp lại một câu hỏi bất ngờ ra sao. Ngoài ra, bạn cũng sẽ học cách hướng dẫn khán giả để họ theo dõi những số liệu trên một bảng liệt kê.

Nào chúng ta bắt đầu. Như bạn thấy, máy móc thiết bị đã chẳng giúp gì cho Victoria, nên Harvey phải ra tay đối phó với tình huống trong lúc Victoria lấy lại bình tĩnh.

Harvey:         These figures, on overhead projection, follow the sale of Suki Tofu

                      since it was launched onto the Australian Market.

                      Những con số trên màn hình là doanh số bán Đậu phụ Suki kể từ khi sản phẩm này

                      được tung ra thị trường Úc.

                      This first graph shows the first year, 1999. Suki was launched in March.

                      Can I draw your attention to June?

                      Biểu đồ đầu tiên cho biết tình hình năm đầu tiên là năm 1999.

                      Suki bắt đầu được tung ra thị trường từ tháng Ba năm đó. Xin quí vị để ý vào số liệu trong tháng Sáu.

                      Here you’ll see a significant increase in sales, after our targeted advertising campaign.

                      Ở đây quý vị sẽ thấy doanh số bán gia tăng đáng kể sau khi chúng tôi phát động chiến dịch

                     quảng cáo nhắm vào một số thành phần tiêu thụ.

Harvey:         And here are the figures from 2000 until now. Can everybody see that?

                       Và đây là các số liệu từ năm 2000 cho đến nay. Mọi người đều thấy rõ chứ ạ?

Harvey:         You’ll notice there’s been a steady increase in sales which are at their peak right now…

                      a very positive sign.

                     Quý vị sẽ thấy là doanh số bán gia tăng một cách đều đặn và hiện đang ở điểm cao nhất…

                     thật là một dấu hiệu hết sức khả quan.

Harvey đang miêu tả một biểu đồ đường kẻ, tiếng Anh là 'a line graph'.

Xin bạn để ý xem Harvey giới thiệu biểu đồ đầu tiên như thế nào nhé.

Harvey:         This first graph shows the first year, 1999.

                       Biểu đồ đầu tiên cho biết tình hình năm đầu tiên là năm 1999.

Sau đây là một vài cách diễn tả khác bạn có thể dùng để giới thiệu những phương tiện hỗ trợ dựa vào hình ảnh.

English M:    I have a table here that shows the seasonal sales.

                      Tôi có ở đây một bảng liệt kê doanh số bán theo mùa.

English F:     The first bar graph refers to consumer trends.

                       Biểu đồ dạng cột diễn tả các xu hướng tiêu thụ.

English M:    This flow chart illustrates the chain of command.

                       Biểu đồ cấu trúc này cho thấy hệ thống hành chánh theo thứ bậc.

English F:     You can see from this pie chart that most buyers prefer cards to any other system of payment.

                      Qua biểu đồ hình tròn này, quí vị có thể thấy là hầu hết khách hàng ưa thanh toán bằng thẻ hơn là

                      thanh toán bằng các hình thức khác.

Bây giờ, chúng ta thử tập nói những mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại:

English M:    I have a table here that shows the seasonal sales.

English F:     The first bar graph refers to consumer trends.

English M:    This flow chart illustrates the chain of command.

English F:     You can see from this pie chart that most buyers prefer cards.

Xin bạn để ý xem Harvey miêu tả biểu đồ như thế nào nhé.

Harvey:         Here you’ll see a significant increase in sales, after our targeted advertising campaign.

                       Ở đây quý vị sẽ thấy doanh số bán gia tăng đáng kể sau khi chúng tôi phát động chiến dịch

                       quảng cáo nhắm vào một số thành phần tiêu thụ.

                       You’ll notice there’s been a steady increase in sales which are at their peak right now…

                       a very positive sign.

                       Quý vị sẽ thấy là doanh số bán gia tăng một cách đều đặn và hiện đang ở điểm cao nhất…

                       thật là một dấu hiệu hết sức khả quan.

Hướng dẫn cách diễn giải các biểu đồ qua bài học được ghi âm như thế này thì quả là một điều khó nhưng chúng ta cứ thử xem sao. Sau đây là một vài mẫu câu tiếng Anh cơ bản kèm theo lời dịch. Bạn có thể dùng những câu sau để diễn tả sự thay đổi.

English M:  

  • Sales have remained stable.

           Doanh số bán vẫn ổn định.

  • There’s been a dramatic drop in circulation.

           Tổng số báo phát hành đã bị sụt giảm đột ngột.

  • Profits reached a peak in winter.

          Lợi nhuận đã đạt mức cao nhất vào mùa đông.

  • Production was down in June but recovered in October.

          Sản lượng sút giảm trong tháng Sáu nhưng đã khôi phục trong tháng Mười.

  • There’s been a rapid rise in interest rates.

          Lãi suất đã gia tăng nhanh chóng.

  • Morale hit a low point after the staff cuts.

          Tinh thần mọi người đã xuống thấp sau khi số nhân viên bị cắt giảm.

Bây giờ, chúng ta thử tập nói các mẫu câu sau đây. Xin bạn nghe và lập lại:

English M:    Sales have remained stable.

                       There’s been a dramatic drop in circulation.

                       Profits reached a peak in winter.

                       Production was down in June but recovered in October.

                       There’s been a rapid rise in interest rates.

                        Morale hit a low point after the staff cuts.

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 15: A presentation (part 2)

Bài 15: Thuyết trình (phần 2)

Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc họp bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Bây giờ Victoria đã lấy lại tinh thần và đang chuẩn bị kết thúc phần thuyết trình của mình.

Victoria:        So, to summarise, we produced a quality campaign for a quality product and

                        we’d welcome the chance to do the same with yours. And now, I’ll hand you over to Caroline.

                        Vậy nói tóm lại, chúng tôi phát động một chiến dịch đầy hiệu quả để quảng bá một sản phẩm

                        có chất lượng, và chúng tôi cũng mong có cơ hội được lảm như thế cho công ty của ông bà.

                        Bây giờ tôi xin nhường lời cho Caroline.

Lok:                Victoria, I have a question. Thưa cô, tôi có một câu hỏi.

Victoria:        Yes, Lok? Vâng, xin mời ông Lok.

Lok:                You’ve shown us this wonderful product, Suki Tofu.

                        The colours on the packet - are they the same on all Hale and Hearty products?

                        Cô đã cho chúng tôi xem Đậu phụ Suki, một sản phẩm tuyệt vời. Vậy màu sắc bao bì

                        sản phẩm này có giống màu sắc tất cả các sản phẩm khác của Hale and Hearty không?

Victoria:        Yes, we want consumers to recognise our products easily so that’s why

                      they all bear the Hale and Hearty colours.

                       Thưa có, chúng tôi muốn giới tiêu thụ nhận ra sản phẩm của chúng tôi một cách dễ dàng,

                       vì thế, tất cả các sản phẩm của Hale and Hearty đều có cùng mầu.

Lok:                Thank you. Cảm ơn cô.

Caroline:       Thanks, Victoria. Well, I’m here to talk about how a partnership with Hale and Hearty works.

                      Cảm ơn Victoria. Bây giờ tôi xin nói về đường lối làm ăn giữa Công ty Hale and Hearty với đối tác.

Caroline:       I have a list of our guidelines here, which you are welcome to take with you.

                       Tôi có bản hướng dẫn hoạt động của công ty chúng tôi ở đây. Mời ông bà giữ một bản.

                       Looking at the first point, the key to our delivery is communication by any means possible….

                       Điểm thứ nhất, yếu tố nòng cốt trong việc giao hàng hóa của chúng tôi là vận dụng

                        mọi phương tiện liên lạc sẵn có…

                       The next point shows that we provide quarterly reports and payments.

                        Điểm kế tiếp cho thấy chúng tôi báo cáo và thanh toán tiền bạc theo từng quý.

                        In point 3, you’ll notice that Partners are invited to local conventions as well as national ones.

                        Sang điểm thứ ba, quý vị sẽ nhận thấy là các đối tác của chúng tôi được mời dự những

                         hội nghị địa phương và toàn quốc.

Khi ông Lok bất chợt ngỏ ý muốn hỏi, Victoria chỉ nói vỏn vẹn “Yes, Lok?” để mời ông nói. Khi có đông người nghe thì thuyết trình viên nên cho mọi người biết là có người đã dơ tay xin hỏi, đồng thời nên nhắc lại câu hỏi cho mọi người nghe trước khi trả lời. Như thế thì ai cũng có thể hiểu rõ vấn đề.

Xin bạn nghe những câu đối thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Eng M:           Aah? À …này?

Eng F:            Yes, you have a question? Vâng, ông muốn hỏi phải không?

Eng M:           Are these figures higher than last year’s?

                       Những con số này có cao hơn so với năm ngoái không?

Eng F:            The gentleman has asked if these figures are higher than last year’s. The answer to that is yes.

                       Vị này vừa hỏi có phải những con số này có cao hơn so với năm ngoái hay không.

                       Câu trả lời là đúng vậy.

Eng M:           Thanks. Xin cảm ơn.

Chúng ta không có đủ thời gian để nghe chi tiết phần thuyết trình của Caroline, nhưng xin bạn lắng nghe cách cô ta tuần tự trình bày bản hướng dẫn. Cô ta cho mọi người thấy những điểm cô sẽ trình bày trên danh sách đã được đánh số và cô lần lượt nêu tên từng điểm một trong khi dẫn giải.

Caroline:       I have a list of our guidelines here, which you are welcome to take with you.

                       Tôi có bản hướng dẫn hoạt động của công ty chúng tôi ở đây, mời ông bà giữ một bản.

                       Looking at the first point, the key to our delivery is communication by any means possible….

                        Điểm thứ nhất, yếu tố nòng cốt trong việc phân phối hàng hóa của chúng tôi là vận dụng mọi

                        phương tiện liên lạc sẵn có…

                        The next point shows that we provide quarterly reports and payments.

                        Điểm kế tiếp cho thấy chúng tôi báo cáo và thanh toán tiền bạc theo từng quý.

                        In point 3, you’ll notice that Partners are invited to local conventions as well as national ones.

                       Sang điểm thứ ba, quý vị sẽ nhận thấy là các đối tác của chúng tôi được mời dự những

                       hội nghị địa phương và toàn quốc.

Bây giờ, chúng ta hãy thử tập nói các mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.

Eng:   Looking at the first point…

           The next point shows we provide quarterly reports.

           In point 3 you’ll notice our output is high.

Để kết thúc bài học hôm nay, xin bạn lắng nghe và lập lại một số mẫu câu chúng ta mới học.

English M:    I have a table here that shows the seasonal sales.

English F:     The first bar graph refers to consumer trends.

English M:    Sales have remained stable. There’s been a dramatic drop in circulation.

Eng F:            Yes, you have a question?

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         You can see from this table

                        This table

                        This table

                        That profits have dropped

                        But sales remain stable.

 

                        You can see from this table

                        This table

                        This table

                        That profits have dropped

                        But sales remain stable.

Hẹn gặp lại bạn trong Bài 16 để tiếp tục theo dõi chủ đề 'Thuyết trình'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, nước Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 15:

2.

1) peak        2) fluctuated         3) rise (increase)

4) stable      5)slump                6) sharp

Download bài học 15

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 15

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 14: Thuyết trình (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 10/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 8507

Lesson 14: A presentation (continued)

Bài 14: Thuyết trình (tiếp theo)

Cách kết thúc một phần của buổi thuyết trình cũng như cách giải thích khi máy móc bị trục trặc.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Trong Bài 13 bạn đã học cách chuẩn bị cho một buổi thuyết trình, cách giới thiệu thuyết trình viên và làm quen với cách phác hoạ những bước chính trong buổi thuyết trình...

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ học cách kết thúc một phần của buổi thuyết trình cũng như cách giải thích khi máy móc bị trục trặc.

Nhưng trước khi tiếp tục, chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại trong Bài 13 để xem mình còn nhớ được chừng nào.

Douglas:       Lian and Lok, I’d like to formally welcome you to this meeting and

                       thank you for giving us your time today.

                       Now without further ado, I’ll hand you over to Harvey and Victoria who’ve been working around

                       the clock to prepare this presentation for you.

Harvey:         Thanks, Douglas. As you know, I’m Harvey, Chief Purchasing Officer.

                      Our aim today is to give you an idea of what a partnership with Hale and Hearty involves.

                      Our presentation is in five parts. First, I’ll give you some background information on the company.

                      Next, Victoria will take you through the marketing process.

                      Thirdly, I’ll talk projected figures and then Caroline will talk about what a partnership

                      with Hale and Hearty entails.

                     And finally we’ll have questions and answers but if you need to ask anything, feel free to interrupt.

Bây giờ chúng ta sẽ học tiếp Bài 14 với chủ đề ‘Thuyết trình'. Chúng ta tiếp tục theo dõi cuộc họp khi Harvey sắp xong phần giới thiệu về công ty của mình.

Harvey:         So, as you can see, in its thirty years of operation, Hale and Hearty has become

                        a household name in Australia and is well on the way to becoming one in New Zealand.

                        Như quý vị thấy, trong ba mươi năm hoạt động của mình, Công ty Hale and Hearty đã

                         trở thành cái tên quen thuộc đối với mọi gia đình không những tại Úc mà còn ở cả New Zealand

                         trong thời gian sắp tới nữa.

                    And now I’m going to hand you over to Victoria, who will take you through the marketing process.

                   Và bây giờ tôi xin nhường lời cho Victoria, người sẽ trình bày cho quí vị biết về phương pháp tiếp thị.

Victoria:        Thanks, Harvey. What I’m about to do is show you how we marketed Suki Tofu.

                        Cảm ơn Harvey. Bây giờ tôi sẽ cho ông bà thấy công ty chúng tôi đã áp dụng phương pháp

                        tiếp thị như thế nào để bán Đậu phụ Suki.

                        If I can draw your attention to the monitor, you’ll see how we took a humble but quality product

                        and turned it into Australia’s most popular imported tofu.

                        Xin quý vị theo dõi trên màn hình, quý vị sẽ thấy chúng tôi đã làm thế nào để biến một sản phẩm

                        bình thường nhưng có chất lượng thành loại đậu phụ nhập khẩu được ưa chuộng nhất nước Úc.

Mỗi phần trong bài thuyết trình cần phải được giới thiệu rành mạch. Mời bạn để ý xem Victoria giới thiệu phần thuyết trình của mình ra sao.

Victoria:        What I’m about to do is show you how we marketed Suki Tofu.

                        Bây giờ tôi xin trình bày cho quí vị thấy công ty chúng tôi đã áp dụng phương pháp

                        tiếp thị như thế nào để bán Đậu phụ Suki.

Bạn cần nêu rõ những gì mình sắp nói. Sau đây là một vài mẫu câu khác bạn có thể dùng để giới thiệu phần thuyết trình của mình. Xin bạn nghe những câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English M:    Let’s now look at the latest figures.

                       Bây giờ chúng ta hãy xem xét những số liệu mới nhất.

English F:     Now I want to turn to the annual report.

                      Bây giờ tôi muốn chuyển sang bản báo cáo hằng năm.

English M:    This brings me to the third point: marketing.

                       Từ điểm này, tôi sẽ bàn sang vấn đề thứ ba là tiếp thị.

Nào chúng ta thử tập nói nhé. Mời bạn nghe và lập lại những câu sau đây.

English M:    What I’m about to show you is how we can cut costs.

                       Let’s now look at the latest figures.

                       Now I want to turn to the annual report.

                       This brings me to the third point: marketing.

Thế bạn phải kết thúc một phần của bài thuyết trình ra sao? Cứ mỗi lần trình bày xong một phần bạn nên nhắc lại rõ ràng mục đích của phần ấy.

Xin bạn để ý xem Harvey nói như thế nào nhé:

Harvey:         So, as you can see, in its thirty years of operation, Hale and Hearty has become

                      a household name in Australia and is well on the way to becoming one in New Zealand.

                      Như quý vị thấy, trong ba mươi năm hoạt động của mình, Công ty Hale and Hearty đã trở thành

                      cái tên quen thuộc đối với mọi gia đình không những tại Úc mà còn ở cả New Zealand trong

                      thời gian sắp tới nữa.

Sau đây là một số mẫu câu bạn có thể dùng để kết thúc phần vừa nói. Mời bạn nghe những câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English M:    So in short, this approach has proved successful.

                       Vậy nói tóm lại, phương cách này đã tỏ ra thành công.

                       So, that covers the marketing strategy of Smith and Co.

                       Như vậy, vừa rồi là phần trình bày đường lối tiếp thị của Công ty Smith and Co.

                       To summarise, the south will bring in the most business.

                       Tóm lại, miền nam sẽ đem lại cơ hội làm ăn nhiều hơn cả.

Xin bạn nghe và lập lại.

English M:    So, as you can see, the figures look promising.

                       So in short, this approach has proved successful.

                       So, that covers the marketing strategy of Smith and Co.

                       To summarise, the south will bring in the most business.

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 14: A presentation (continued)

Bài 14: Thuyết trình (tiếp theo)

Mời bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc họp bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Victoria:        It shouldn’t take a minute to start up. Hmmm. Harvey, have you touched this program?

                       Hừm, sao khởi động lại lâu thế này. Thế Harvey có động vào chương trình này không vậy?

Harvey:         No, I haven’t. Let’s see.

                       There’s a slight hitch. Sorry about this. If you’ll just bear with us for a minute.

                       Tôi đâu có động vào đấy làm gì. Để xem nào.

                       Có trục trặc tí thôi. Xin lỗi nhé. Xin quý vị vui lòng chờ giây lát.

Lian:               That’s fine. Dạ được mà.

Harvey:         Let’s see ….  Xem nào…

                       No, it’s crashed, I’m afraid. Ồ không, tôi e là nó bị hư rồi.

Victoria:        You can’t mean that. Không thể như thế được.

Caroline:       Victoria, there are some Suki Samples in the kitchen and a poster of Suki in the foyer.

                       Why don’t I go and get them?

                        Victoria này, có vài mẫu đậu phụ Suki ở trong bếp đấy và cả tấm áp phích của Suki

                        bên ngoài phòng hội nữa. Tôi đem những thứ đó lại đây nhé?

Victoria:        No, I will! Thôi đừng, để tôi làm.

Lok:                Is Victoria all right? Cô Victoria sao thế?

Harvey:         She’s fine. She cares because she’s so dedicated to this project.

                       Không sao đâu. Cô ấy lo toan như vậy chẳng qua là vì quá tận tụy với dự án này mà thôi.

                       Well, I was going to show you the figures after the demonstration but I can show them to you now...

                       Vâng, tôi định cho quý vị biết các số liệu sau màn giới thiệu sản phẩm nhưng bây giờ

                       tôi có thể cho quý vị xem được rồi...

Tội nghiệp Victoria. Bạn sẽ xử trí ra sao trong hoàn cảnh như vậy? Trước tiên, bạn hãy chuẩn bị tinh thần đi, bởi vì điều này rất có thể sẽ xảy ra. Máy móc kỹ thuật thể nào cũng sẽ làm bạn khốn khổ không phải chỉ một lần mà còn nhiều lần khác trong công việc của bạn, cho dù bạn đã chuẩn bị cẩn thận tới đâu chăng nữa. Song nếu đã chuẩn bị cả kế hoạch dự phòng thì bạn vẫn có thể tiếp tục một cách tự tin. Ví dụ như bạn in ra giấy trước những điều định trình bày trên màn hình. Nhờ biết đối phó với tình thế khó khăn như vậy, đôi khi bạn làm người nghe có ấn tượng mạnh mẽ hơn là khi bạn thuyết trình mà không gặp trục trặc nào cả.

Ta thấy ở đây Victoria đã trở nên lúng túng và bắt đầu đổ lỗi cho Harvey. Đây quả là điều nên tránh.

Xin bạn nghe những câu Harvey sử dụng để giải thích cho mọi người biết có sự trục trặc:

Harvey:         There’s a slight hitch. Có trục trặc tí thôi.

                      Sorry about this.  Xin lỗi nhé.

                      If you’ll just bear with us for a minute.  Xin quý vị vui lòng chờ chúng tôi giây lát.

Chúng ta thử tập nói những câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.

Harvey:         There’s a slight hitch.

                       Sorry about this.

                        If you’ll just bear with us for a minute.

Harvey đã cứu vãn tình thế bằng cách thay đổi kế hoạch.

Xin bạn để ý xem Harvey nói như thế nào để thông báo với người nghe về sự thay đổi này:

Harvey:         Well, I was going to show you the figures after the demonstration but I can show them to you now...

                       Vâng, tôi định là sẽ cho quý vị biết các số liệu sau màn giới thiệu sản phẩm nhưng bây giờ

                       tôi có thể cho quý vị xem được rồi...

Sau đây là một số mẫu câu khác bạn có thể dùng trong trường hợp tương tự.

  • Let’s move on to Point 3 while the technicians work out the problem.

         Chúng ta hãy chuyển qua vấn đề thứ 3 trong khi đợi kỹ thuật viên xử lý sự cố.

  • Well, since I seem to be the only thing up here that is working, let’s skip to Point 3.

         Ồ, dường như ngoài tôi ra, mọi thứ trên này đều bị trục trặc. Vậy chúng ta chuyển qua vấn đề thứ 3 đi.

  • Well, I’m sorry, I’m not able to show you the results, but I can tell you about them and what they mean.

          Ồ, tôi xin lỗi vì không thể cho anh thấy những kết quả được nhưng tôi có thể nói cho anh biết

          những kết quả đó cùng ý nghĩa của chúng.

Trước khi kết thúc bài học hôm nay, mời bạn nghe và lập lại một số mẫu câu vừa học.

Bạn phải nói làm sao khi giới thiệu một phần của bài thuyết trình:

English:         Let’s now look at the latest figures.

                       What I’m about to show you is how we can cut costs.

                      This brings me to my third point.

                      Now I want to turn to the annual report.

Khi bạn cần tóm lược một phần trong bài thuyết trình:

English:         So, as you can see, the figures look promising.

                        To summarise, the south will bring us business.

                        In short, the project is successful.

                       So that covers the northwest.

Khi phải xin lỗi vì một sự cố hay có sự chậm trễ:

English:         There’s a slight hitch.

                        Sorry about this.

                         If you’ll just bear with us for a minute.

Trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         I’m sorry

                        I’m sorry

                        I’m sorry about this

                       There’s been a slight

                       Been a slight

                       Been a slight hitch!

                      

                       I’m sorry

                       I’m sorry

                       I’m sorry about this

                      There’s been a slight

                      Been a slight

                       Been a slight itch!

Hẹn gặp lại bạn trong Bài 15 để tiếp tục theo dõi chủ đề 'Thuyết trình'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, nước Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 14:

2. Gợi ý:
2) Let’s now look at our marketing process.
3) Now I want to turn to our marketing process.
4) This brings me to my next point, our marketing process.

3. Đáp án:
2) So, in short, our current process needs to change.
3) So that covers our current process, which needs to change.
4)To summarise, our current process needs to change.

Download bài học 14

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 14

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 13: Thuyết trình

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 10/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 10046

Lesson 13: A presentation

Bài 13: Thuyết trình

Bạn sẽ tìm hiểu xem mình phải giới thiệu thuyết trình viên sao cho trang trọng. Bạn cũng sẽ học cách chuẩn bị bài thuyết trình và phải nói làm sao để người nghe biết bố cục của nó.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson 13: A presentation

Bài 13: Thuyết trình

Trong Bài 13 này, bạn sẽ tìm hiểu xem mình phải giới thiệu thuyết trình viên sao cho trang trọng. Bạn cũng sẽ học cách chuẩn bị bài thuyết trình và phải nói làm sao để người nghe biết bố cục của nó.

Nào chúng ta bắt đầu nhé. Câu chuyện diễn ra vào sáng thứ Ba - Douglas, Caroline, Harvey và Victoria đang hội họp với Lian và Lok để cho họ biết quan hệ đối tác với Công ty Hale and Hearty Foods sẽ bao gồm những vấn đề gì.

Douglas:       Lian and Lok, I’d like to formally welcome you to this meeting and

                       thank you for giving us your time today.

                       Thưa ông Lok và bà Lian, thật hân hạnh được đón tiếp ông bà trong buổi họp này,

                       xin cảm ơn ông bà đã dành thời giờ cho chúng tôi vào hôm nay.

Douglas:       Now without further ado, I’ll hand you over to Harvey and Victoria who’ve been working around

                       the clock to prepare this presentation for you.

                       Bây giờ, để đi thẳng vào vấn đề, tôi xin nhường lời cho Harvey và Victoria là những người

                       đã làm việc không ngừng trong suốt thời gian qua để chuẩn bị cho buổi thuyết trình này.

Đây chỉ là cuộc họp có tầm cỡ nhỏ, song Douglas đã tiếp đón vợ chồng nhà Lee một cách trang trọng. Đây là phong cách làm việc của ông ta. Đôi khi, bạn phải căn cứ vào bản chất buổi họp và đối tượng tham dự để quyết định xem bạn phải ăn nói trang trọng hay xuề xoà. Thế nhưng, bạn cũng cần phải biết đối đáp theo kiểu nào để đạt hiệu quả cao nhất. Giá như đã quen với lối nói xuề xoà thì các bạn cứ làm như vậy nếu thấy phù hợp với hoàn cảnh. Sau đây là một số câu giới thiệu bạn có thể dùng trong những hoàn cảnh khác nhau.

Trước tiên là theo lối xuề xoà:

Male:             Welcome to the meeting, everyone. Xin thân chào mọi người đến tham dự buổi họp.

Kế tiếp là cách trang trọng:

Male:   Good morning ladies and gentlemen. On behalf of Smith and Co,

             may I welcome you to our annual convention.

           Kính thưa quý ông bà, tôi xin thay mặt Công ty Smith chào mừng quý vị đến tham dự hội nghị hàng năm.

Theo lối xuề xòa:

Male:   Hello, everyone. Thanks for coming. Xin thân chào tất cả. Cám ơn quí vị đến tham dự.

             And now I’ll introduce the first presenter. Và bây giờ tôi xin giới thiệu với quí vị thuyết trình viên đầu tiên.

Theo cách trang trọng:

English:         And now, without further ado, I’ll hand you over to our first presenter, George David.

                        Và bây giờ, để đi thẳng vào vấn đề, tôi xin nhường lời cho thuyết trình viên

                       đầu tiên của chúng ta, George David.

Theo lối xuề xoà:

Male:             And now, here’s our first presenter, George David.

                       Và bây giờ xin giới thiệu thuyết trình viên đầu tiên, George David.

Chúng ta thử tập nói những mẫu câu mang hình thức trang trọng sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.

Male:             Good morning ladies and gentlemen.

                       On behalf of the company.

                       I’d like to welcome you.

                       And now without further ado.

                       I’ll hand you over to our first speaker.

Mời bạn nghe và lập lại những kiểu nói xuề xòa sau đây:

Male:             Hello everyone.

                       Thanks for coming.

                       And now here’s our first presenter.

Lựa chọn phong cách ăn nói chỉ là một phần trong việc chuẩn bị cho buổi thuyết trình. Nếu muốn thuyết trình hiệu quả, xin bạn theo những lời căn dặn sau đây:

1. Xác định rõ mục tiêu chính của bài thuyết trình và phải làm sao để tất cả các phần trong bài đều phải hướng tới mục tiêu này.

2. Sắp xếp nội dung bài thuyết trình sao cho hợp lý.

3. Diễn tập trước cho nhuần nhuyễn.

4. Phải thuyết trình rõ ràng và dễ hiểu.

5. Ghi chép nội dung bài thuyết trình để khỏi bị lạc đề khi nói. Nhưng phải tránh trình bày theo lối 'trả bài' từ đầu đến cuối làm cho người nghe bị nhàm chán.

6. Sử dụng hình ảnh để bài thuyết trình thêm rõ ràng và có thêm tác động.

7. Nhớ kiểm tra các thiết bị cùng địa điểm thuyết trình trước. Phải biết cách sử dụng mọi thiết bị cần dùng. Nếu có thể, bạn hãy dượt thử với các thiết bị trước.

8. Hãy chuẩn bị một số phương án dự phòng để kịp ứng phó trong trường hợp thiết bị gặp trục trặc khi đang thuyết trình - chẳng hạn như in sẵn một số tờ rơi.

9. Nếu dùng hình ảnh cho bài thuyết trình thì bạn phải làm thế nào để mọi người có thể nhìn rõ những hình ảnh ấy.

10. Chuẩn bị trả lời trước một số câu hỏi có thể sẽ được đặt ra.

11. Tập thuyết trìn trước gương hoặc máy quay video. Làm như thế sẽ giúp bạn thấy được mình có cử chỉ gì làm người nghe chia trí hay không.

Bạn cần ăn mặc cho phù hợp. Nếu không chắc, bạn cứ ăn mặc lịch sự một chút thì vẫn tốt hơn là quá thoải mái.

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu

 


Lesson 13: A presentation

Bài 13: Thuyết trình

Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và cách diễn tả mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Harvey:         Thanks, Douglas. As you know, I’m Harvey, Chief Purchasing Officer.

                       Our aim today is to give you an idea of what a partnership with Hale and Hearty involves.

                       Cảm ơn Douglas. Như quí vị biết, tôi là Harvey, Trưởng Phòng Thu Mua của công ty.

                       Mục đích của chúng tôi hôm nay là trình bày cho quí vị biết quan hệ đối tác

                        với Công ty Hale and Hearty Foods sẽ bao gồm những gì.

                       Our presentation is in five parts. First, I’ll give you some background information on the company.

                        Buổi thuyết trình của chúng tôi sẽ gồm năm phần.

                        Trước tiên tôi sẽ cho quí vị biết qua một số thông tin cơ bản về công ty.

                        Next, Victoria will take you through the marketing process.

                        Kế tiếp, Victoria sẽ trình bày cho quí vị biết về phương pháp tiếp thị.

                        Thirdly, I’ll talk projected figures and then Caroline will talk about what a partnership

                        with Hale and Hearty entails.

                        Sang phần thứ ba thì tôi sẽ nói về các số liệu dự kiến và rồi Caroline sẽ cho biết quan hệ

                        đối tác với Công ty Hale và Hearty sẽ bao gồm những vấn đề gì.

                       And finally we’ll have questions and answers but if you need to ask anything, feel free to interrupt.

                       Và sau cùng chúng ta sẽ có phần hỏi đáp, thế nhưng nếu có thắc mắc, xin quí vị cứ vìệc ngắt lời.

Thế phải làm sao để đề ra mục tiêu chính? Trước tiên Harvey đã xác định mục tiêu chính một cách rõ ràng và đơn giản. Mời bạn nghe lại câu sau đây:

Harvey:         Our aim today is to give you an idea of what a partnership with Hale and Hearty involves.

                       Mục đích của chúng tôi hôm nay là trình bày cho quí vị biết quan hệ đối tác

                       với Công ty Hale and Hearty sẽ bao gồm những gì.

Sau đây là một vài cách diễn đạt tương tự khác:

Male:        Today I’ll be showing you how our monthly quota could be improved.

              Hôm nay, tôi sẽ cho quý vị thấy, làm thế nào hạn ngạch (quota) hàng tháng của chúng tôi có thể gia tăng.

Female:         By the end of today’s talk you’ll know how we can place your company in a winning position.

                       Sau buổi nói chuyện hôm nay, quý vị sẽ biết được làm thế nào chúng tôi có thể đem lại lợi thế

                        cho công ty quí vị.

                       This presentation will act as a springboard for a forum on cost-cutting.

                       Bài thuyết trình này sẽ là khởi điểm cho cuộc bàn luận về cắt giảm chi phí.

Nào chúng ta hãy tập nói những mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.

English Male:           Our aim today is to give you an idea of what a partnership entails.

English Male:           Today I’ll be showing you how our monthly quota could be improved.

English Female:      By the end of today’s talk you’ll know how we can place your company in a winning position.

Kế tiếp, Harvey nói qua về bố cục của bài thuyết trình. Đây là bước đầu tiên trong một thể thức thuyết trình được xem là rất hiệu quả.

Bạn hãy nói cho người nghe biết bạn sẽ nói về vấn đề gì. Sau khi nói xong vấn đề ấy, bạn hãy tóm tắt lại nội dung phần vừa được trình bày. Làm như thế sẽ khiến người nghe cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào khả năng của diễn giả. Nên dùng máy chiếu trong buổi thuyết trình, hay phần mềm chuyên dùng cho thuyết trình, hoặc các tờ rơi để trình bày những điểm chính yếu.

Xin bạn để ý xem Harvey phác thảo những điểm chính cho buổi thuyết trình như thế nào nhé.

Harvey:         Our presentation is in five parts. First, I’ll give you some background information on the company.

                       Buổi thuyết trình của chúng tôi sẽ gồm năm phần. Trước tiên tôi xin cho quí vị biết qua một số

                       thông tin cơ bản về công ty.

                       Next, Victoria will take you through the marketing process.

                       Kế tiếp, Victoria sẽ trình bày phương pháp tiếp thị.

                       Thirdly, I’ll talk projected figures and then Caroline will talk about what a partnership

                       with Hale and Hearty entails.

                       Sang phần thứ ba thì tôi sẽ nói về các số liệu dự kiến và rồi Caroline sẽ cho biết quan hệ đối tác

                        với Công ty Hale và Hearty sẽ bao gồm những vấn đề gì.

                      And finally we’ll have questions and answers but if you need to ask anything, feel free to interrupt.

                      Và sau cùng chúng ta sẽ có phần hỏi đáp, thế nhưng nếu có gì thắc mắc, xin quí vị cứ vìệc ngắt lời.

Sau đây là một số từ Harvey đã dùng để giới thiệu bố cục của bài thuyết trình.

Cũng cần lưu ý ở đây là khi giới thiệu những phần tuần tự của bài thuyết trình, bạn có thể nói "first" hoặc "firstly", “second” hoặc “secondly”, “third” hoặc “thirdly”

English Male:           First I’ll show you the figures.    Trước tiên tôi sẽ trình bày các số liệu.

                                   Then I’ll talk about the market.   Rồi tôi sẽ nói về vấn đề thị trường.

                                   Thirdly I’ll give you a demonstration of the product.

                                   Sang phần thứ ba tôi sẽ giới thiệu sản phẩm.

                                    After that I’ll take you through our future vision.

                                   Sau đó tôi sẽ trình bày dự tính tương lai của chúng tôi.

                                   And finally I’ll discuss the viability of the project.

                                   Và sau cùng tôi sẽ bàn về khả năng hiện thực của dự án này.

Xin bạn để ý xem Harvey nói như thế nào khi anh khuyến khích mọi người nêu câu hỏi.

Harvey:         If you need to ask anything, feel free to interrupt.

                      Nếu có gì thắc mắc, xin quí vị cứ vìệc ngắt lời.

Trước khi kết thúc bài học hôm nay, chúng ta nên bàn qua về ngôn ngữ cử chỉ.

Đối với người phương Tây, thuyết trình viên phải tự tin, hoạt bát và và biết chủ động. Sau đây là một số lời căn dặn về cung cách thuyết trình.

Bạn phải tạo một cung cách trông thật tự tin.

Bạn luôn nhìn vào mắt người nghe. Nếu có rất đông người nghe, bạn không cần phải nhìn vào từng người một nhưng nhớ là đừng có nhìn chăm chăm vào người nào đó hay một nhóm nhỏ mà phải nhìn bao quát hết cả khán giả.

Ngoại trừ lúc báo tin thảm họa nào đó, bạn nhớ mỉm cười - không những khi bắt đầu thuyết trình mà còn cả những lúc khác nữa nếu xét thấy phù hợp.

Bạn cũng cần phải di chuyển trong phạm vi sân khấu dành cho diễn giả. Trong những hội trường lớn, cử chỉ linh động sẽ tạo sự chú ý cho người nghe và lôi cuốn cả những người ngồi phía xa.

Dùng hai cánh tay để phụ họa và tăng cường tác động cho lời nói.

Giọng nói phải tự nhiên và nhiệt tình.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         Firstly, I’ll show it

                        Next, I’ll tell it

                        After that, I’ll take questions

                        And finally, I’ll sell it.

                         Firstly, I’ll show it

                        Next, I’ll tell it

                        After that, I’ll take questions

                        And finally, I’ll sell it.

Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 14 để tiếp tục theo dõi chủ đề 'Thuyết trình'

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, nước Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt..

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 13:

2. Gợi ý
1) Firstly I’ll give an outline of our services..
2) Secondly, I’ll show you the latest figures.
3) After that I’ll go through the report.
4) And next, we’ll look at the changes.
5) Finally we’ll have questions and answers.

3. Đáp án

1) eye.                        2) smile

Download bài học 13

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 13

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 12: Hội họp (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 10/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 8192

Lesson 12: A meeting (continued)

Bài 12: Hội họp (tiếp theo)

Cách hướng cuộc họp theo một diễn biến tuần tự. Bạn sẽ học được cách bày tỏ sự đồng tình hay bất đồng quan điểm một cách lịch sự. Ngoài ra, bạn sẽ biết cách diễn tả khi cần kết thúc cuộc họp

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương Mại’ do Sở Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Lesson 12: A meeting

Bài 12: Hội họp

Trong Bài 11, bạn đã học cách khai mạc cuộc họp. Bạn đã biết cách ngắt lời người khác cũng như biết cách ứng phó khi người khác ngắt lời.

Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về thủ tục cuộc họp. Bạn sẽ học cách bày tỏ sự đồng tình hay bất đồng quan điểm một cách lịch thiệp. Ngoài ra, bạn cũng sẽ biết cách hướng dẫn để cuộc họp diễn tiến tuần tự, và làm quen với cách diễn tả khi cần bế mạc phiên họp.

Nhưng trước khi tiếp tục, chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại trong Bài 11 để xem mình còn nhớ được chừng nào.

 Douglas:      Now the agenda isn’t a long one.

                       We need to prepare for this presentation with Silver Heaven tomorrow.

                      Caroline has just got back from Brisbane so she’s been out of the loop on this issue.

                      Harvey and Victoria will bring us up to scratch on what they know about Lian and Lok Lee.

                      Then we’ll work out what needs to be done and who’ll do what.

                      Harvey, would you like to start by filling us in on what you know about the Lee’s intentions?

Harvey:         Sure. It’s Mrs Lee, Lian, who’s pushing to extend their distribution to Australia…

Victoria:        Lok Lee just wants a holiday.

Douglas:       Thanks, Victoria… Let’s hear Harvey out first.

Harvey:         Their main purpose doesn’t seem to be for financial gain.

                       Lian wants to expand to give her children more responsibility.

                       She said they’re all ambitious and the business is too small for them as it is.

Douglas:       So you’re saying that it’s family rather than money - that’s their main concern?

Harvey:         It would seem so.

Victoria:        (VICTORIA GIVES A TINY COUGH)

Douglas:       Victoria, you have something to add?

Victoria:        Yes. It’s their youngest son that Lian’s really worried about.

                       He clashes with his older brother and he’s threatening to leave the estate for good…

                       Lian feels that if they go international, she’ll be giving him a chance to travel and keep him within the company…

Douglas:       You’ve really done your homework, Victoria.

Victoria:        (SMUG): Thank you, Douglas. I did some research on the weekend…

Bây giờ chúng ta tiếp tục theo dõi Bài 12 với chủ đề 'Hội họp'. Phiên họp đã diễn ra được một lúc.

Douglas:       We’re running a little over time. Can we move on?

                       Chúng ta hơi bị quá giờ rồi. Chúng ta có thể bàn qua tiết mục kế tiếp được chưa?

Harvey:         Well, they’ll want to know how we’ll present their product.

                       There’s not enough time to produce an advertising layout,

                       so we’ve decided to show them what we did with Suki Tofu.

                       Vâng, họ muốn biết chúng ta sẽ giới thiệu sản phẩm của họ như thế nào.

                       Vì không có đủ giờ để trình bày phần quảng cáo, nên chúng tôi quyết định

                       sẽ cho họ xem những gì chúng ta đã làm cho Đậu Phụ Suki.

                       Victoria and I have worked on an outline of how the presentation should go.

                      Tôi và Victoria đã sắp xếp những điểm chính yếu cho nội dung và diễn tiến buổi thuyết trình.

Victoria:        There’s a copy for each of you. Mỗi người có một bản đây.

Caroline:       So what equipment will you need for your presentation?

                       Thế cô sẽ phải cần trang thiết bị gì cho phần thuyết trình?

Victoria:        A laptop of course and we’re going to use IT-FX. (SPELT OUT: I-T-F-X)

                       Tất nhiên là cần một máy tính xách tay và chúng tôi sẽ sử dụng IT-FX.

Douglas:       Hmm. Do you mind if I ask - what’s IT-FX? À, cho tôi hỏi - IT-FX là cái gì vậy?

Victoria:        It’s the latest visual software - it turns graphics into 3D, almost a hologram. Very impressive.

                        Đấy là phần mềm mới nhất về hình ảnh - nó sẽ chuyển mọi biểu đồ sang dạng 3D,

                        gần giống như hình ảnh không gian ba chiều vậy. Rất là độc đáo.

Douglas:       Sounds good. À! Nghe hay đấy.

Douglas diễn tả như thế nào khi ông ta cần thay đổi chương trình họp hành cho phù hợp với thời gian. Mời bạn nghe lại câu sau đây:

Douglas:       We’re running a little over time. Can we move on?

                       Chúng ta hơi bị quá giờ rồi. Chúng ta có thể bàn qua tiết mục kế tiếp được chưa?

Bạn cũng có thể dùng hình thức diễn tả tương tự như:

English F:     That’s fifteen minutes on this. Shall we move on?

                     Đã mất hết mười lăm phút cho vấn đề này rồi. Chúng ta chuyển sang mục tiếp theo nhé?

Chúng ta thử tập nói một số câu tương tự khác. Mời bạn nghe và lập lại.

Douglas:       We’re running a little over time. Can we move on?

English M:    We’re pretty short of time. Can we look at the next item?

English F:     That’s fifteen minutes on this. Shall we move on?

Bây giờ, chúng ta sẽ tìm hiểu khía cạnh văn hóa trong bài này.

Bạn có thấy là Douglas đã xin nhân viên giải thích khi ông ta không hiểu một điều gì đó không? Trừ phi bạn là nhân viên vừa mới được công ty tuyển dụng, bạn cứ nên thoải mái hỏi lại cho rõ những gì người khác đang nói. Nhiều người không dám hỏi lại chỉ vì sĩ diện với đồng nghiệp. Nhưng bạn cứ tin chắc rằng, trong cuộc họp, bạn không phải là người duy nhất không hiểu vấn đề. Thà là hỏi lại còn hơn là bị mù tịt. Nếu bạn là người mới của công ty thì trong các buổi họp đầu tiên bạn cứ lắng nghe rồi sau đó hẵng hỏi một đồng nghiệp nếu còn điều gì bạn chưa hiểu.

Bây giờ, chúng ta thử tập nêu một vài câu hỏi trong phiên họp. Mời bạn nghe và lập lại.

English:         Could I ask a question?

                       What exactly do you mean by that?

                       Could you explain what that is?

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 12: A meeting (continued)

Bài 12: Hội họp (tiếp theo)

Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt

Victoria:        Can I say something here?  Tôi có thể nói vài lời được không?

Douglas:       Victoria  Vâng, Victoria.

Victoria:        I think that we should also indicate that Lian’s son will be invited to our national conferences.

                       It might be a selling point.

                       Tôi nghĩ là chúng ta nên ngỏ ý cho họ biết là cậu con trai của bà Lian sẽ được mời

                       dự hội nghị toàn quốc. Việc này có lẽ sẽ được lòng họ đấy.

Caroline:       Yes, I agree, but perhaps don’t mention her son. That’s privileged information, isn’t it?

                       Vâng, tôi đồng ý, song có lẽ chúng ta không nên nhắc tới cậu con trai của bà ta.

                       Đấy là chuyện riêng tư, phải không nào?

Victoria:        Good point. Thanks, I’ll just say, “your representative”.

                        Ồ, cảm ơn, đúng đấy. Tôi sẽ chỉ nói là "người đại diện của ông bà".

Douglas:       Well, everything seems to be under control. Harvey and Victoria, you’ll give the presentation.

                       Caroline, will you be there?

                        Vậy là mọi chuyện dường như đều đã được sắp xếp đâu ra đó rồi. Harvey và Victoria này,

                        hai người sẽ lo phần thuyết trình nhé. Caroline có tham dự không?

Caroline:       Yes. Có chứ ạ.

Douglas:       I don’t see any need for me to come. Tôi thấy tôi không cần phải tới.

Harvey:         Excuse me, Douglas, but I’m not so sure about that.

                       I think your absence might be considered a slight. Especially if they notice you’re still in your office.

                       Xin lỗi Douglas, nhưng về chuyện này thì tôi không chắc lắm.

                      Sự vắng mặt của anh có thể khiến họ nghĩ là mình coi thường họ, nhất là khi họ biết anh

                      vẫn có mặt ở văn phòng.

Douglas:       You’ve got a point there, Harvey. We don’t want to cause offence. All right then.

                       We seem to have covered everything. Thanks for your contributions. We can finish there.

                       Anh nói đúng đấy Harvey. Chúng ta không muốn làm họ phật lòng. Xong rồi nhé.

                       Chúng ta hình như đã bàn hết mọi chuyện. Cảm ơn sự đóng góp của mọi người.

                       Chúng ta có thể kết thúc cuộc họp ở đây.

Bạn sẽ phải ăn nói ra sao khi trình bày ý kiến của mình? Chúng ta xem Harvey và Victoria diễn tả trong những câu sau đây.

Victoria:        I think that we should also indicate that Lian’s son will be invited to our national conferences.

                       Tôi nghĩ là chúng ta nên ngỏ ý cho họ biết là cậu con trai của bà Lian sẽ được mời

                       dự hội nghị toàn quốc. Việc này có lẽ sẽ được lòng họ đấy.

Harvey:         I think your absence might be considered a slight.

                      Tôi nghĩ là sự vắng mặt của anh có thể khiến họ nghĩ là mình coi thường họ.

"I think" là cách đơn giản nhất để bày tỏ quan điểm của mình song bạn cũng có thể nói:

In my opinion            Theo ý tôi

Thế bây giờ, bạn phải nói làm sao khi bạn tán thành ý kiến của ai. Mời bạn nghe những câu sau đây:

Victoria:        Good point. Đúng đấy.

Douglas:       You’ve got a point there, Harvey. Anh nói đúng đấy Harvey.

Trong trường hợp bạn chỉ tán thành phần nào ý kiến của người khác, bạn có thể nói:

Caroline:       Yes, I agree, but perhaps don’t mention her son.

                       Vâng, tôi đồng ý, song có lẽ chúng ta không nên nhắc tới cậu con trai của bà ta.

English M:    I see what you’re saying but… Tôi hiểu điều cô đang nói nhưng mà…

English F:     To a certain extent I agree… Tôi đồng ý ở một mức nào đó…

Nào chúng ta thử tập nói những câu vừa rồi và một số cách diễn tả khác.

English F:     I think you’re right.

English M:    In my opinion, it’s too late.

English F:     Good point.

English M:    You’ve got a point there.

English F:     Yes, I agree but perhaps...

English M:    I see what you’re saying but…

English F:     To a certain extent I agree…

Bây giờ, xin bạn để ý xem Harvey nói ra sao khi anh không đồng ý với Douglas:

Harvey:         Excuse me, Douglas, but I’m not so sure about that.

                       Xin lỗi Douglas, nhưng về chuyện này thì tôi không chắc lắm.

Sau đây là một vài cách diễn tả thật nhã nhặn để biểu lộ quan điểm khác biệt của mình.

English M:    I’m afraid I can’t agree. Tôi e là tôi không thể đồng ý.

English F:     I’m against that because… Tôi không ưa điều đó vì…

English M:    I can’t support that because… Tôi không thể ủng hộ điều đó vì…

Nào chúng ta thử tập nói những câu vừa rồi. Mời bạn nghe và lập lại.

English M:    I’m afraid I can’t agree.

English F:     I’m against that because…

English M:    I can’t support that because…

Chúng ta xem Douglas kết thúc cuộc họp như thế nào nhé. Mời bạn nghe lại câu sau đây:

Douglas:       We seem to have covered everything. Thanks for your contributions. We can finish there.

                        Chúng ta hình như đã bàn hết mọi chuyện. Cảm ơn sự đóng góp của mọi người.

                        Chúng ta có thể kết thúc cuộc họp ở đây.

Xin bạn nghe và lập lại.

Douglas:       We seem to have covered everything.

                       Thanks for your contributions.

                       We can finish there.

Bây giờ bạn sẽ có cơ hội nghe lại phần cuối bài hội thoại. Bạn có thể nhớ được bao nhiêu nào?

Victoria:        Can I say something here?

Douglas:       Victoria.

Victoria:        I think that we should also indicate that Lian’s son will be invited to our national conferences.

                       It might be a selling point.

Caroline:       Yes, I agree, but perhaps don’t mention her son. That’s privileged information, isn’t it?

Victoria:        Good point. Thanks, I’ll just say, “your representative”.

Douglas:       Well, everything seems to be under control. Harvey and Victoria, you’ll give the presentation.

                      Caroline, will you be there?

Caroline:       Yes.

Douglas:       I don’t see any need for me to be there.

Harvey:         Excuse me, Douglas, but I’m not so sure about that.

                       I think your absence might be considered a slight. Especially if they notice you’re still in your office.

Douglas:       You’ve got a point there, Harvey. We don’t want to cause offence. All right then.

                       We seem to have covered everything. Thanks for your contributions. We can finish there.

Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:          I think it’s too late

                        I think it’s too late

                        I think it’s too late I do

                       Oh I agree

                        I agree

                        I agree with you.

 

                        I think it’s too late

                        I think it’s too late

                        I think it’s too late I do

                        Oh I agree

                        I agree

                        I agree with you.

TH mong gặp lại quý bạn trong Bài 13 với chủ đề 'Buổi thuyết trình'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ .

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt..

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 12:

2. Gợi ý
1) To a certain extent I agree with you, but we should look at the figures first.
2) I’m afraid I can’t agree because they’re asking for a pay rise.
3) I think you’re right.
4) I see what you’re saying but Mary is very good too.

3. Đáp án
1) In my opinion the price is too high.
2) I think it would be better if we waited for the report.

Download bài học 12

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 12

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 11: Hội họp

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 10/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 9076

Lesson 11: A meeting

Bài 11: Hội họp

Bạn sẽ biết phải diễn tả ra sao để nói lên mục đích cuộc họp, giới thiệu tiết mục trong nghị trình thảo luận, cách ngắt lời người khác hay biết phải xử lý thế nào khi có người ngắt lời bạn.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson 11: A meeting

Bài 11: Hội họp

Trong Bài 11, bạn sẽ tìm hiểu vai trò của người chủ tọa cuộc họp. Bạn sẽ biết phải diễn tả ra sao để nói lên mục đích cuộc họp, giới thiệu tiết mục trong nghị trình thảo luận. Bạn cũng sẽ học cách ngắt lời người khác hay biết phải xử lý thế nào khi có người ngắt lời bạn. Sau cùng bạn sẽ làm quen với các câu nói khi cần tóm tắt điều người khác vừa nói.

Nào chúng ta bắt đầu nhé. Bây giờ là sáng thứ Hai. Douglas, Caroline, Harvey và Victoria đang họp bàn về cuộc thuyết trình vào ngày mai.

Douglas:       Alright, let’s make a start. Can someone volunteer to take the minutes?

                        Nào, chúng ta bắt đầu thôi. Ai có thể tình nguyện ghi lại biên bản cuộc họp không nào?

Harvey:         I will. Để tôi.

Douglas:       Thanks, Harvey. Now the agenda isn’t a long one.

                        We need to prepare for this presentation with Silver Heaven tomorrow.

                        Cảm ơn Harvey. Nghị trình không dài lắm.

                        Chúng ta cần phải chuẩn bị cho cuộc thuyết trình với Silver Heaven vào ngày mai.

Douglas:       Caroline has just got back from Brisbane so she’s been out of the loop on this issue.

                        Caroline vừa mới từ Brisbane về nên hoàn toàn chưa biết gì về chuyện này.

Douglas:       Harvey and Victoria will bring us up to scratch on what they know about Lian and Lok Lee.

                       Harvey và Victoria sẽ cho chúng ta hay những điều mà họ đã biết về Lian và Lok Lee.

Douglas:       Then we’ll work out what needs to be done and who’ll do what.

                       Rồi chúng ta sẽ phải bàn xem những gì cần phải làm và phân công cho mỗi người.

Douglas:       Harvey, would you like to start by filling us in on what you know about the Lee’s intentions?

                        Harvey có thể bắt đầu được không?

                        Hãy thuật lại cho chúng tôi nghe những gì anh biết về dự tính của vợ chồng nhà Lee.

Bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu khía cạnh văn hoá trong bài này.

Douglas sẽ chủ trì cuộc họp nhưng không nhất thiết người đứng đầu công ty bao giờ cũng đóng vai này. Nhờ giữ vai trò chủ tọa cuộc họp, ta sẽ học hỏi được rất nhiều. Vì thế, nhiều công ty áp dụng chính sách “rotating chair” tức là cho nhân viên thay phiên nhau chủ trì phiên họp.

Cũng nên lưu ý là trong ngôn ngữ của giới doanh nhân phương Tây ngày nay, từ “Chairman” không còn được dùng phổ biến nữa. Người ta hay dùng từ:

Chairperson                    Chủ tọa

hoặc họ chỉ dùng vỏn vẹn từ “Chair" mà thôi.

Mở đầu cuộc họp, để làm cho mọi người chú ý, Douglas nói:

Let’s make a start         Chúng ta bắt đầu thôi.

Anh ta cũng có thể nói:

We’ll begin with the first item on the agenda       Chúng ta sẽ bàn về tiết mục thứ nhất trong nghị trình

Sau đó, Douglas cho biết mục đích cuộc họp. Mời bạn nghe lại câu sau đây:

Douglas:   Now the agenda isn’t a long one.

                   We need to prepare for this presentation with Silver Heaven tomorrow.

                   Nghị trình không dài lắm.

                   Chúng ta cần phải chuẩn bị cho cuộc thuyết trình với Silver Heaven vào ngày mai.

Trong những phiên họp bất thường như thế này thì người ta thường cho biết mục đích ngay khi khai mạc phiên họp. Nào chúng ta hãy nghe một số câu mở đầu sau đây:

English M:    We need to prepare for tomorrow’s presentation.

                       Chúng ta cần phải chuẩn bị cho cuộc thuyết trình ngày mai.

English F:     We’re here to discuss the new coffee campaign.

                       Chúng ta có mặt ở đây để bàn về chiến dịch tiếp thị cho loại cà phê mới.

English M:    The purpose of this meeting is to establish a timeline for the HR (human resource) interviews.

                       Mục đích của cuộc họp là lập thời biểu cho các cuộc phỏng vấn vể nhân sự.

Chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English M:    Let’s make a start.

English F:     We’ll begin with the first item on the agenda.

English M:    We need to prepare for tomorrow’s presentation.

English F:     We’re here to discuss the new coffee campaign.

English M:    The purpose of this meeting is to establish a timeline.

Vậy Douglas nói như thế nào khi anh giới thiệu Harvey, người báo cáo đầu tiên trong cuộc họp? Mời bạn nghe lại:

Douglas:       Harvey, would you like to start by filling us in on what you know about the Lee’s intentions?

                       Harvey có thể bắt đầu được không?

                       Hãy thuật lại cho chúng tôi nghe những gì anh biết về dự tính của vợ chồng nhà Lee.

Với tư cách chủ tọa phiên họp, bạn phải đề cử người phát biểu cho tiết mục kế tiếp. Bạn phải làm sao để những ai muốn lên tiếng đều có cơ hội phát biểu. Muốn đề cử diễn giả kế tiếp, bạn có khi chỉ cần gọi tên người ấy cũng đủ rồi. Nhưng bây giờ, chúng ta thử tập diễn tả đầy đủ hơn khi cần đề cử qua những câu sau đây:

Douglas:       Harvey, would you like to start by filling us in on what you know about the Lee’s intentions?

English:         Victoria, you had your hand up.

                       Do you have anything to add, Caroline?

                       Peter, I believe you’re next.

Bạn có thể còn bỡ ngỡ đối với mấy thành ngữ được Douglas sử dụng ở đây:

“Bring someone up to scratch” và “fill someone in”: có nghĩa là cung cấp những thông tin mới nhất về một vấn đề gì đó.

"To be out of the loop": có nghĩa là hoàn toàn không được thông tin về một vấn đề gì đó.

Mời bạn nghe lại hai thành ngữ này trong những ngữ cảnh sau đây:

English M:    I didn’t know Jack was leaving. I was out of the loop on that one.

                      Tôi không hề biết là Jack nghỉ việc. Tôi hoàn toàn không hay biết gì về chuyện này cả.

English F:     I’ve been away. Could you fill me in on the facts?

                      Tôi vắng mặt lâu nay. Anh có thể cho tôi biết rõ về những sự kiện này được không?

English M:    Helen missed yesterday’s meeting. Will you bring her up to scratch on the Bank Project?

                       Helen không đi họp hôm qua. Liệu anh có thể cho cô ấy biết về Dự án Ngân hàng được không?

Chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English M:    I’m out of the loop on that issue.

English F:    I haven’t heard about that. Could you fill me in?

English M: Could you bring me up to scratch on the project?

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 11: A meeting

Bài 11: Hội họp

Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt

Harvey:         Sure. It’s Mrs Lee, Lian, who’s pushing to extend their distribution to Australia…

                       Vâng. Đó là bà Lian Lee người đang cố mở rộng hoạt động phân phối sang Úc…

Victoria:        Lok Lee just wants a holiday. Còn ông Lok Lee thì chỉ muốn đi nghỉ thôi.

Douglas:       Thanks, Victoria… Let’s hear Harvey out first. Cám ơn Victoria… Cứ để Harvey nói nốt đã.

Harvey:         Their main purpose doesn’t seem to be for financial gain.

                       Lian wants to expand to give her children more responsibility.

                      She said they’re all ambitious and the business is too small for them as it is.

                      Mục đích chính của họ xem ra không phải là kiếm lời.

                      Lian muốn mở rộng công cuộc làm ăn để con cái có thêm trách nhiệm. Bà ta nói rằng đám con

                      của bà đều rất tham vọng, trong khi đó doanh nghiệp của họ lại không đủ chỗ cho con cái bà.

Douglas:       So you’re saying that it’s family rather than money, that’s their main concern?

         Như vậy anh muốn nói là quan tâm lớn nhất của họ là chuyện gia đình chứ không phải là vấn đề tiền bạc?

Harvey:         It would seem so. Vâng, có vẻ là như vậy đấy.

Victoria:        (VICTORIA GIVES A TINY COUGH)

Douglas:       Victoria, you have something to add? Victoria có muốn nói thêm gì không?

Victoria:        Yes. It’s their youngest son that Lian’s really worried about.

                        He clashes with his older brother and he’s threatening to leave the estate for good…

                        Lian feels that if they go international, she’ll be giving him a chance to travel and

                        keep him within the company…

                        Vâng. Bà Lian quả là bận tâm với cậu út. Cậu này bất mãn với anh mình và đang hăm dọa

                       là sẽ vĩnh viễn từ bỏ công ty… Lian cho rằng nếu họ có thể mở rộng ra thị trường quốc tế

                       thì bà sẽ tạo dịp cho cậu út ra nước ngoài và sẽ giữ anh ta ở lại với công ty .

Douglas:       You’ve really done your homework, Victoria.

                       Cô quả là đã tìm hiểu đối tượng tới nơi tới chốn, Victoria ạ.

Victoria:        Thank you, Douglas. I did some research on the weekend…

                       Cảm ơn Douglas. Tôi đã tìm hiểu vấn đề vào cuối tuần rồi…

Chúng ta hãy để ý xem Douglas ứng biến như thế nào khi Harvey bị Victoria ngắt lời.

Douglas:       Thanks, Victoria… Let’s hear Harvey out first.

                       Cám ơn Victoria… Cứ để Harvey nói nốt đã.

Bạn cũng có thể mượn một số câu sau đây để ứng phó trong trường hợp có người ngắt lời.

English M:    Yes, we’ll come back to you in a moment, Jan.

                       Vâng, lát nữa chúng tôi sẽ trở lại vấn đề của bà, bà Jan ạ.

English F:     One at a time please. Peter, you were saying?

                      Xin quý vị lần lượt phát biểu. Peter, anh đang nói là…

English M:    Please let Sue finish. Làm ơn để Sue nói xong đã.

Bây giờ chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

Douglas:       Thanks, Victoria… Let’s hear Harvey out first.

English M:    Yes, we’ll come back to you in a moment, Jan.

English F:     One at a time please. Peter, you were saying?

English M:    Please let Sue finish.

Nếu cần phải ngắt lời người khác, nhất là khi họ nói vòng vo quá lâu thì bạn có thể dùng một trong các cách sau đây:

English:         Excuse me, may I interrupt? Xin lỗi, cho phép tôi được ngắt lời nhé?

English:         Could I say something here? Cho tôi nói vài lời ở đây được không?

English:         Could I just come in here?  Cho tôi phát biểu chỗ này được không?

Chúng ta hãy tập nói như vậy nhé. Mời bạn nghe và lập lại.

English:      

  • Excuse me, may I interrupt?
  • Could I say something here?
  • Could I just come in here?
  • Could I just comment on that?

Người điều khiển cuộc họp cũng phải có trách nhiệm diễn giải hoặc tóm lược lại những gì người khác vừa trình bày để mọi người hiểu được vấn đề. Mời bạn để ý xem Douglas đã nói như thế nào để chu toàn trách nhiệm của mình.

Douglas:       So you’re saying that it’s family rather than money, that’s their main concern?

       Như vậy anh muốn nói là quan tâm lớn nhất của họ là chuyện gia đình chứ không phải là vấn đề tiền bạc?

Sau đây là một vài cách khác để tóm tắt ý người khác.

English M:    So the issue is one of family rather than money.

                        Như vậy vấn đề ở đây là chuyện gia đình chứ không phải là chuyện tiền bạc.

English F:     So, to recap, the costs are too high. Tóm lại, phí tổn là quá cao.

Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         I’ve been out of the loop

                       I’ve been out of the loop

                       I’ve been out of the loop on that.

                       Could you fill me in

                       Could you fill me in

                       Could you bring me up to scratch?

 

                        I’ve been out of the loop

                        I’ve been out of the loop

                        I’ve been out of the loop on that.

                       Could you fill me in

                       Could you fill me in

                       Could you bring me up to scratch?

 

Trần Hạnh mong gặp lại quý bạn trong Bài 12 để tiếp tục theo dõi chủ đề 'Hội họp'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, nước Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt..

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 11:

2. Đáp án:
1) Chair
2) minutes
3) a) objective; b)time line
4) apologies
5) a) item; b) agenda
6) brief
7) discuss

3. Gợi ý
1) We need to prepare for tomorrow’s presentation.
2) The purpose of this meeting is to discuss a time line.

Download bài học 11

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 11

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 8724

Lesson 10: Talking business (continued)

Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp tục)

Học và thực tập một số cách chào tạm biệt cũng như chấp nhận hay từ chối lời đề nghị giúp đỡ sao cho lịch thiệp.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Lesson 10: Talking business (continued)

Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp tục)

Trong Bài 9, bạn đã học cách diễn tả khi cần lái câu chuyện sang đề tài làm ăn cũng như đã học cách hỏi để tìm hiểu nhu cầu những người có triển vọng trở thành khách hàng của mình.

Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ vẫn tiếp tục tìm hiểu đề tài bàn chuyện làm ăn. Bạn cũng sẽ học và thực tập một số cách chào tạm biệt cũng như chấp nhận hay từ chối lời đề nghị giúp đỡ sao cho lịch thiệp.

Nhưng trước khi tiếp tục… chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại trong Bài 9 để xem bạn còn nhớ được bao nhiêu.

 Victoria:       Look at the colours on that pajama fish. Aren’t they wonderful?

Lok:                Yes. I’m very impressed with this aquarium.

Victoria:        And Hale and Hearty, Lok? What do you think of our operation…

                        now that you’ve had a chance to look around?

Lok:                My first impression is that it’s very well organised.

Victoria:        Yes. I could show you a lot more if you’d like to mee formally. I’d like to establish

                       what it is that you need for Silver Heaven and how I can best assist you.

Lok:                Oh, Victoria. You’re very kind. But I’m here for a holiday. Not for business.

Victoria:      Oh, I see. Oh! What’s that!

Lok:             It’s a shark. I think he likes you!

Harvey:       This is fantastic. I haven’t been here since I was a kid.

Lian:           My children would have loved this too. But they’re grown up now, of course.

                    And the family is expanding. My daughter is expecting Grandchild Number One in August…

Harvey:       Congratulations!

Lian:    Thank you. So I’ve been thinking that Silver Heaven will be too small to hold my children if it stays as it is.

Harvey:       What do you see as the future of Silver Heaven, Lian?

Lian:           Well, I’d like to expand. My children are all headstrong and ambitious.

                   They all want to be the boss. If we can extend our operation,

                    they’ll each have an area of sole responsibility to keep them out of trouble.

Bây giờ chúng ta học tiếp Bài 10 'Bàn chuyện làm ăn'. Trong khi thăm khu Triển lãm Thủy Sinh Vật, Harvey muốn cho bà Lian biết rằng công ty của anh sẵn sàng cung cấp dịch vụ cho bà. Mời bạn theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Harvey:         Lian, I know your time in Sydney is limited. So I hope you don’t mind me raising this.

                        Bà Lian này, tôi biết rằng ông bà chỉ lưu lại Sydney trong một thời gian ngắn.

                        Vì vậy tôi hy vọng bà sẽ không phiền nếu tôi đề cập vấn đề này.

                        Silver Heaven’s reputation is remarkable for an estate that distributes only locally.

                         At the moment it’s only Australian travellers who have the opportunity to try your tea.

                         Silver Heaven rất nổi tiếng dù sản phẩm của công ty chỉ được phân phối trên thị trường nội địa.

                          Hiện nay thì chỉ có du khách Úc mới có cơ hội được thưởng thức thứ trà của ông bà.

                         Our company would be very interested in helping you to expand your distribution to Australia.

                         Công ty chúng tôi rất muốn giúp ông bà mở rộng địa bàn phân phối sang Úc.

Lian:               Yes, Harvey, I know. And I’m aware that Hale and Hearty has a solid reputation too.

               Vâng, tôi biết điều đó ông Harvey à. Và tôi biết rằng Hale and Hearty cũng là một công ty rất có tiếng tăm.

Harvey:         So you’d have no objections to setting up a formal meeting?

                       Vậy thì chắc ông bà cũng đồng ý là chúng ta nên thu xếp một cuộc họp chính thức?

Lian:               I think that would be a good idea. Tôi nghĩ ý kiến đó hay đấy.

Harvey:         How about Monday? Thứ Hai này được không bà?

Lian:               I’m afraid, we have another engagement on Monday. But Tuesday is fine if that’s all right with you.

                       Tôi e là chúng tôi đã vướng hẹn vào hôm đó rồi. Nhưng thứ Ba thì có thể được nếu tiện cho ông.

Xin bạn để ý xem Harvey nói làm sao khi anh nêu vấn đề làm ăn với Lian:

Harvey:         Lian, I know your time in Sydney is limited. So I hope you don’t mind me raising this.

                       Bà Lian này, tôi biết rằng ông bà chỉ lưu lại Sydney đây trong thời gian ngắn.

                       Vì vậy tôi hy vọng bà không phiền nếu tôi đề cập vấn đề này.

Anh ta nhã nhặn bày tỏ ý định của mình và không muốn tỏ thái độ nài ép đối với Lian.

Mời bạn nghe thêm một số câu nói khác bạn có thể dùng khi cần đề cập tới vấn đề làm ăn.

English M:    Listen… do you mind if we talk business for a moment?

                      Thưa bà… bà có phiền không nếu ta bàn chuyện làm ăn một chút.

English F:     I know you don’t have a lot of time so do you mind if we discuss business for a minute?

                      Tôi biết ông không có nhiều thời gian nên nếu ông không phiền

                      chúng ta hãy bàn chuyện làm ăn một lát nhé?

English M:    Now, I’ve been meaning to talk to you about your business. Is now a good time?

                      Này, tôi muốn có dịp thảo luận về doanh nghiệp của bà. Thế bây giờ có tiện không ạ?

Chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English M:    Listen… do you mind if we talk business for a moment?

English F:     I know you don’t have a lot of time…

                      … so do you mind if we discuss business for a minute?

English M:    Now, I’ve been meaning to talk to you about your business.

                       Is now a good time?

Bây giờ chúng ta để ý xem Harvey nói như thế nào khi anh bày tỏ nguyện vọng và đề nghị xúc tiến một cuộc họp chính thức hơn.

Harvey:         Our company would be very interested in helping you to expand your distribution to Australia.

                       Công ty chúng tôi rất muốn giúp ông bà mở rộng địa bàn phân phối sang Úc.

Lian:               Yes, Harvey, I know. And I’m aware that Hale and Hearty has a solid reputation too.

             Vâng, tôi biết điều đó Harvey à. Và tôi biết rằng Hale and Hearty cũng là một công ty rất có tiếng tăm.

Harvey:         So you’d have no objections to setting up a formal meeting?

                        Vậy thì chắc ông bà cũng đồng ý là chúng ta nên thu xếp một cuộc họp chính thức?

Lưu ý trong cách bày tỏ nguyện vọng của mình, Harvey đã nhấn mạnh đến những gì mà công ty của anh có thể giúp Lian. Hãy tập nói những câu như vậy và những câu khác có hình thức tương tự để bày tỏ ý nguyện và đưa ra đề nghị. Mời bạn nghe và lập lại.

English:       Our company would be very interested in helping you expand.

                      We’d welcome the opportunity to help you set up.

                      So you have no objections to a formal meeting?

                      What would you say to meeting about this?

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 10: Talking business (continued)

Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp tục)

Xin mời bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Lian:               Thanks for an extremely enjoyable afternoon.

                        Cảm ơn quý vị đã cho chúng tôi một buổi chiều vô cùng thú vị.

Victoria:        It was my pleasure. Chúng tôi rất lấy làm hân hạnh.

Lian:               See you Harvey. Tạm biệt ông Harvey.

Harvey:         Yes, see you. Bye. I’ll call you on Monday to confirm that time.

                       Vâng, tạm biệt ông bà. Tôi sẽ gọi lại vào thứ Hai để xác nhận giờ giấc.

Lok:                Bye! Chào nhé!

Victoria:        Cheers! Chào ông bà!

Victoria:        It’s no good, Harvey. I tried. They’re only here for a holiday.

                       Công cốc thôi Harvey à. Tôi đã thử rồi. Họ tới đây chỉ để du lịch thôi.

Harvey:         Yes… and to expand their distribution to Australia. I’ve set up a meeting for Tuesday morning.

                       Đúng thế… nhưng cũng để mở rộng thị trường của họ sang Úc nữa.

                       Tôi đã thu xếp được với họ một cuộc họp vào sáng thứ Ba tới rồi.

Victoria:        Oh. Harvey, I could give you a hand with the presentation if you like.

                       Ô, vậy à. Harvey này, tôi có thể giúp anh một tay để chuẩn bị bài thuyết trình nếu anh muốn.

Harvey:         Thanks, Victoria. I will need a hand. Let’s sit down and nut out our approach.

                     Cảm ơn Victoria. Tôi cũng cần cô giúp một tay. Nào ta hãy bàn xem phải dàn dựng như thế nào.

Victoria:        OK. Được thôi.

Harvey:         We’d better get cracking. We’ve got lots of work to do.

                        Chúng ta nên bắt tay vào việc. Còn nhiều việc phải làm lắm đấy.

Chúng ta hãy nghe những câu chào tạm biệt sau đây:

Lian:               Thanks for an extremely enjoyable afternoon.

Victoria:        It was my pleasure.

Lian:               See you Harvey.

Harvey:         Yes, see you. Bye. I’ll call you on Monday to confirm that time.

Lok:                Bye!

Victoria:        Cheers!

Mời bạn tập nói những lời chào tạm biệt sau đây:

English M:    Thanks for your time.

English F:     My pleasure.

English M:    See you soon.

English F:     Yes, catch you later.

English M:    I’ll call you about that meeting.

English F:     OK. See you later.

English M:    Cheers!

English F:     Goodbye.

English M:    Bye!

Bây giờ chúng ta hãy nghe cách Victoria diễn tả khi cô ngỏ lời giúp đỡ đồng nghiệp và cách Harvey chấp thuận đề nghị này. Họ dùng những thành ngữ thông dụng như sau:

  • give a hand (giúp một tay)
  • sing out (cứ kêu tôi)

Victoria:        Harvey, I could give you a hand with the presentation if you like.

                       Harvey này, tôi có thể giúp anh một tay để chuẩn bị bài thuyết trình nếu anh muốn.

Harvey:         Thanks, Victoria. I will need a hand. Let’s sit down and nut out our approach.

                       Cảm ơn Victoria. Tôi cũng cần cô giúp một tay. Nào ta hãy bàn xem phải dàn dựng như thế nào.

Sau đây là một vài cách diễn tả khi chấp thuận lời đề nghị giúp đỡ:

English M:    If you need help with the presentaion just sing out.

                       Nếu anh cần tôi giúp làm bài thuyết trình thì cứ gọi nhé.

English F:     Thanks. I think I’ll take you up on that.

                       Cảm ơn. Tôi nghĩ là tôi sẽ chấp nhận đề nghị của anh.

English M:    Fine. Vậy thì tốt.

Chúng ta thử tập nói các mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.

English F:     I could give you a hand if you like.

English M:    Thanks, I will need a hand.

English M:    If you need help with the presentation, just sing out.

English F:     Thanks. I think I’ll take you up on that.

English M:    Fine.

Harvey đã chấp nhận đề nghị của Victoria. Tuy nhiên, ngay cả khi khước từ đề nghị giúp đỡ chăng nữa, bạn vẫn phải tỏ lòng biết ơn.

Chúng ta hãy nghe những lời trao đổi sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English M:    Would you like me to help you with that order?

                       Cô có muốn tôi đỡ cho một tay với đơn đặt hàng đó không?

English F:     I’ll be fine. Thanks, anyway.

                      Tôi làm được mà. Cảm ơn anh.

English F:     Will you need any help preparing for that trip?

                      Anh có cần giúp gì để chuẩn bị chuyến đi không?

English M:    No, but thanks for offering.

                      Thưa không. Cảm ơn cô đã có nhã ý.

Trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         Is now a good time

                       To talk business

                       Talk business

                       Is now a good time

                       To talk business with you?

 

                       Is now a good time

                      To talk business

                       Talk business

                       Is now a good time

                       To talk business with you?

Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 11 với chủ đề 'Hội họp'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt..

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 10:

2. Gợi ý:
a) Yes, thanks. I could use a hand.
b) Not, thanks anyway.
c) Thanks, I might take you up on that.
d) No, but thanks for offering.
e) Thanks, I will!
3. Đáp án:
a) We’ll have to stay back to nut it out.
b) I can give you a hand if you like.
c) We’d better get cracking.

Download bài học 10

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 10

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 9: Bàn chuyện làm ăn

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 8777

Lesson 9 - Talking business.

Bài 9: Bàn chuyện làm ăn

Bạn sẽ tập hỏi đối tác xem họ cần gì. Kế đến, bạn cũng sẽ luyện cách diễn tả khi cần phải nêu lên một đề tài nào đó trong công việc làm ăn.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Sở Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson 9: Talking business.

Bài 9: Bàn chuyện làm ăn

Trong Bài 9, bạn sẽ tập hỏi khách hàng xem họ cần gì. Kế đến, bạn cũng sẽ luyện cách diễn tả khi cần phải nêu lên một đề tài nào đó trong công việc làm ăn.

Nào chúng ta bắt đầu nhé. Sau khi được dẫn đi xem một vòng Công ty Hale and Hearty Foods, Lian và Lok đang tham quan khu Triển Lãm Thủy Sinh Vật gần đấy.

Victoria:      Look at the colours on that pajama fish. Aren’t they wonderful?

                     Nhìn màu sắc trên mình con cá pajama kìa, đẹp không?

Lok:             Yes. I’m very impressed with this aquarium.

                    Vâng, tôi thấy rất thích khu Trưng bày Thủy Sinh Vật này.

Victoria:       And Hale and Hearty, Lok? What do you think of our operation…

                      now that you’ve had a chance to look around?

                     Còn Công ty Hale and Hearty thì sao? Sau khi đi xem xét một vòng rồi,

                     ông thấy doanh nghiệp của chúng tôi thế nào?

Lok:             My first impression is that it’s very well organised.

                    Ấn tượng đầu tiên của tôi là công ty rất có tổ chức.

Victoria:       Yes. I could show you a lot more if you’d like to meet formally. I’d like to establish

                      what it is that you need for Silver Heaven and how I can best assist you.

                      Vâng. Tôi có thể giới thiệu công ty Hale and Hearty cặn kẽ hơn nữa nếu ông muốn có

                      một cuộc họp chính thức. Tôi muốn xác định nhu cầu của công ty Silver Heaven

                      để làm sao có thể hỗ trợ ông bà tối đa.

Lok:             Oh, Victoria. You’re very kind. But I’m here for a holiday. Not for business.

                     Victoria, cô tử tế quá. Nhưng tôi tới đây để nghỉ ngơi chứ không phải để làm ăn.

Victoria:       Oh. I see. Oh! What’s that! Vâng. Ôi, cái gì thế nhỉ?

Lok:               It’s a shark. I think he likes you! Cá mập đấy. Tôi nghĩ là nó thích cô.

Bây giờ, xin bạn để ý xem Victoria nói như thế nào để lái vị khách vào chuyện làm ăn:

Lok:                Yes. I’m very impressed with this aquarium.

                        Vâng, tôi thấy rất thích khu Trưng bày Thủy Sinh Vật này.

Victoria:        And Hale and Hearty, Lok? What do you think of our operation…

                        now that you’ve had a chance to look around?

                        Còn Công ty Hale and Hearty thì sao? Sau khi đi xem xét một vòng rồi,

                        ông thấy doanh nghiệp của chúng tôi thế nào?

Lok:                My first impression is that it’s very well organised.

                        Ấn tượng đầu tiên của tôi là công ty rất có tổ chức.

Victoria:        Yes. I could show you a lot more if you’d like to meet formally.

                       Vâng. Tôi có thể giới thiệu công ty Hale and Hearty cặn kẽ hơn nữa nếu ông muốn

                       có một họp chính thức.

Có thể Victoria hơi quá đà khi lái Lok vào chuyện làm ăn nhưng chúng ta có thể bắt chước những câu nói của cô ta.

Trong trường hợp bạn muốn đề cập đến chuyện làm ăn, bạn phải gợi ý như thế nào để có hiệu quả nhất? Bạn nên đợi thời cơ đến như Victoria đã làm.

Ngay sau khi nghe Lok ca ngợi Khu Triển Lãm Thuỷ Sinh Vật, Victoria liền chộp lấy cơ hội này để hỏi ý kiến của Lok về công ty của cô. Trong tình huống như vậy, Lok khó có thể đưa ra lời nhận xét không hay và đấy chính là dịp để Victoria mời ông tham gia một buổi họp chính thức, nhờ vậy cô mới có thể giới thiệu kỹ càng hơn về công ty của mình.

Bạn phải nói thế nào để hướng đề tài sang chuyện làm ăn? Câu trả lời tùy thuộc vào khách hàng, sản phẩm và hoàn cảnh. Đây là vấn đề đòi hỏi sự uyển chuyển và tinh tế. Bạn hẳn cũng nhận thấy rằng Victoria không được may mắn cho lắm.

Trong bài này và bài sau, chúng ta sẽ thăm dò những phương cách hiệu quả hơn để lái cuộc đối thoại sang đề tài làm ăn.

Bây giờ mời bạn nghe ba câu thí dụ điển hình sau đây để xem câu chuyện được chuyển hướng ra sao cho mục đích làm ăn - cả ba thí dụ đều đề cập đến vấn đề khó khăn hay bất lợi của một công ty nào đó, và bạn phải tận dụng thời cơ này để cố thu phục thêm khách hàng bằng cách đề cao dịch vụ hay sản phẩm của công ty mình.

English M:    Making those deadlines can be backbreaking.

                       Làm xong mấy cái này cho đúng hạn thì cũng gãy lưng luôn.

English F:     Is there anything Coles and Son can do to make your life easier, Mr Johns?

                      Ông Johns này, liệu Công ty Coles and Son có thể làm được gì để đỡ ông không nhỉ?

English F:     The cost of couriers is about 20% of our budget. It’s too high.

                      Chi phí giao hàng cấp tốc chiếm tới 20% ngân sách của chúng tôi. Như vậy là quá cao.

English M:    Perhaps you need a printing firm that’s closer to your office?

                      Có lẽ ông cần một xưởng in gần văn phòng của ông hơn chăng?

English M:    Our customs agent charges too much.

                      Công ty lo vể thủ tục hải quan của chúng tôi đòi lệ phí quá cao.

English F:   Really? Well, Speedy Customs Services have never had any complaints.

                     Would you like to see our agency prices?

                     Thế à? Công ty Speedy Customs Services chưa bao giờ bị ai phàn nàn cả.

                     Ông có muốn xem biểu giá của đại lý chúng tôi không?

Victoria tiếp tục đeo đuổi chuyện làm ăn với Lok. Mời bạn nghe câu sau đây:

Victoria:        I’d like to establish what it is that you need for Silver Heaven and how I can best assist you.

                     Tôi muốn xác định nhu cầu của công ty Silver Heaven để làm sao có thể hỗ trợ ông bà tối đa.

Vì Victoria dùng đại từ "I" thay vì "we", cô đã tạo ra một ấn tượng không hay là cô ấy đang đại diện cho chính mình chứ không phải là cho công ty. Đây là điều nên tránh.

Tốt hơn là nên dùng đại từ "we" vì nó tạo ấn tượng là ta đang nói về một công ty được cố kết chặt chẽ. Nhưng Victoria quả là có lý khi cố tìm hiểu nhu cầu làm ăn của Lok.

Tới đây, chúng ta thử tập nói như Victoria xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English:         We’d like to establish

                        We’d like to establish what it is that you need

                        We’d like to establish what it is that you need for Silver Heaven…

                        … and how we can best assist you.

                       We’d like to establish what it is that you need for Silver Heaven and how we can best assist you.

Quý bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson Nine - Talking business

Bài 9: Bàn chuyện làm ăn

Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Chúng ta theo chân Harvey và Lian tham quan Khu Triển Lãm Thủy Sinh Vật.

Harvey:         This is fantastic. I haven’t been here since I was a kid.

                        Chỗ này thật tuyệt. Từ khi lớn lên tôi chưa quay lại đây lần nào.

Lian:               My children would have loved this too. But they’re grown up now, of course.

                       And the family is expanding. My daughter is expecting Grandchild Number One in August…

                       Bọn trẻ nhà tôi chắc cũng thích nơi này lắm. Nhưng giờ thì chúng cũng lớn rồi.

                       Và gia đình tôi ngày càng thêm đông đúc. Con gái tôi sẽ cho tôi đứa cháu đầu lòng vào

                       tháng Tám này đấy…

Harvey:         Congratulations! Xin chúc mừng bà!

Lian:               Thank you. So I’ve been thinking that Silver Heaven will be too small to hold my children

                         if it stays as it is.

                        Cảm ơn ông. Thành thử ra tôi cũng đang lo rằng nếu công ty Silver Heaven cứ chỉ

                        như thế này mãi thì sẽ không có đủ chỗ cho lũ con tôi làm ăn

Harvey:         What do you see as the future of Silver Heaven, Lian?

                      Bà Lian này, thế thì tương lai của Silver Heaven sẽ như thế nào?

Lian:           Well, I’d like to expand. My children are all headstrong and ambitious.

                    They all want to be the boss. If we can extend our operation,

                     they’ll each have an area of sole responsibility to keep them out of trouble.

                     À, tôi thì muốn mở rộng nó ra. Các con tôi đều cứng đầu và đầy hoài bão.

                     Đứa nào cũng muốn làm sếp cả. Nếu tôi có thể nới rộng tầm hoạt động của công ty

                     thì mỗi đứa sẽ có trách nhiệm riêng cho một bộ phận, như vậy chúng nó mới khỏi rắc rối.

Giữa hai người Lian và Harvey, ta thật không cả quyết ai là người thực sự đã gợi ra vấn đề làm ăn ở đây. Nhưng nhờ câu chuyện vô thưởng vô phạt xoay quanh gia đình bà Lian, Harvey đã biết được dự tính mở rộng công ty Silver Heaven. Một khi biết được điều này thì Harvey hẳn sẽ tìm ra phương kế hay nhất để đáp ứng nhu cầu của công ty Silver Heaven.

Chúng ta hãy để ý xem Harvey hỏi Lian như thế nào về vấn đề này:

Harvey:         What do you see as the future of Silver Heaven, Lian?

                      Bà Lian này, thế thì tương lai của Silver Heaven sẽ như thế nào?

Bạn cũng có thể dùng những câu hỏi khác để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Mời bạn nghe những câu sau đây:

English M:    Where do you see your company in five years’ time?

                       Theo bà thì sau 5 năm nữa công ty của bà sẽ như thế nào?

English F:     What is your immediate goal for your company?

                       Mục tiêu trước mắt cho công ty của ông là gì?

English M:    What plans do you have for Jackson Enterprises?

                       Bà có dự tính nào cho Công ty Jackson Enterprises?

English M:   Where do you see your company in five years’ time?

                      Theo bà thì sau 5 năm nữa công ty của bà sẽ như thế nào?

English F:    What is your immediate goal for your company?

                      Mục tiêu trước mắt cho công ty của ông là gì?

English M:   What plans do you have for Jackson Enterprises?

                      Bà có dự tính nào cho Công ty Jackson Enterprises?

Bây giờ chúng ta thử tập nói xem sao. Xin bạn nghe và lập lại.

Harvey:         What do you see as the future of Silver Heaven?

                       Where do you see your company in five years’ time?

                       What is your immediate goal for your company?

                       What plans do you have for Jackson Enterprises?

Trong bài học trước, bạn đã học một vài cách đáp lại những câu phát biểu tích cực hay tiêu cực. Lian tiết lộ rằng bà ta sắp sửa được lên chức bà ngoại. Để đáp lời, bạn phải có thái độ vồn vã hơn, chứ không thể đưa ra một câu nói nhạt nhẽo như:

That’s good to hear.

Chúng ta hãy xem Harvey phản ứng như thế nào trước tin vui này:

Lian:               … And the family is expanding. My daughter is expecting Grandchild Number One in August…

Harvey:         Congratulations!

Lian:               Thank you…

“Congratulations” là từ ngữ thích đáng được sử dụng mỗi khi ta nhận được tin mừng. Ngược lại, khi nghe một tin thật không vui, bạn có thể nói:

I’m sorry to hear that.

hoặc

I’m very sorry to hear that.

Lưu ý giọng nói của bạn phải phù hợp với mỗi tình huống. Ví dụ:

English:         I can’t make it I’m afraid. My father has just been rushed to hospital.

                       Tôi e là tôi không làm kịp. Bố tôi vừa mới được chuyển gấp vào bệnh viện.

English F:     I’m very sorry to hear that. Thế à! Tội nghiệp quá nhỉ.

Chúng ta thử tập nói những câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.

Bạn nhớ chú ý đến trọng âm và bắt chước đúng giọng người nói…

“Congratulations” là một từ khá khó phát âm. Vậy chúng ta thử tập nói các âm tiết trong từ này, bắt đầu từ âm tiết sau cùng. Đây là phương cách giúp bạn phát âm dễ dàng hơn.

English:         …shûns

                       layshûns

                       choo lay shûns

                       gra choo lay shûns

                       con gra choo lay shûns

                       congratulations.

                        I’m sorry to hear that.

                        I’m very sorry to hear that.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         Congratulations

                        Congratulations

                         I hear you got the job.

                         Congratulations

                         Congratulations

                          I hear that you’re on top

 

                          Congratulations

                          Congratulations

                           I hear you got the job.

                           Congratulations

                           Congratulations

                           I hear that you’re on top

 Trần Hạnh mong gặp lại quí bạn trong Bài 10 với chủ đề 'Bàn việc làm ăn' tiếp theo.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ .

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 9:

2.
1) What do you see as the future of Speedy Printing?
2) I’d like to establish what you need right now.
3) What plans do you have for your business?
4) What is your immediate goal for your company?
5) Where do you see your company in three years’ time?
6) What are Peterson Industry’s immediate goals?

Download bài học 9

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 9

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp