Du học

Vì sao Harvard bị truất ngôi trường ĐH hàng đầu thế giới?

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 18/10/2011. Đăng trong Thông tin Du học. Lượt xem : 4102

Tiền đầu tư cho nghiên cứu khoa học là một trong những lý do khiến Caltech vượt mặt Harvard.

Lần đầu tiên từ khi được xếp hạng, Đại học Harvard bị rớt khỏi vị trí đầu bảng trong danh sách các trường chất lượng nhất thế giới năm học 2011 - 2012 do tạp chí Times Higher Education - THE (tạp chí uy tín về giáo dục của Anh) bình chọn.
Có nhiều lý do khiến Harvard phải nhường lại vị trí  đứng đầu cho Viện Công nghệ California (Caltech - bang California, Mỹ). Suốt 7 năm qua, từ 2004, Harvard luôn là trường Đại học hàng đầu thế giới, bởi nó thỏa mãn và đáp ứng cao nhất các tiêu chí của THE đưa ra, trong đó có tiêu chí "thu nhập từ các công trình nghiên cứu khoa học".
Tuy nhiên, năm nay, Caltech vượt lên vì kênh tiền đầu tư cho nghiên cứu khoa học tăng 16% so với năm ngoái, "vượt mặt" cả Harvard.
story-image-display
Caltech thành lập năm 1891 ở thành phố Pasedena (bang California, Mỹ). Khuôn viên học viện khá nhỏ. Hàng năm, Caltech có khoảng 2.000 sinh viên tốt nghiệp, khoảng 500 nhân viên, trong đó có 300 giảng viên. Trường từng có 30 cựu sinh viên đoạt các giải thưởng Nobel.
Nhìn tổng quan bảng xếp hạng năm nay thì Mỹ và Anh vẫn thống trị, khi Mỹ có tới 75 trường đại học lọt vào Top 200, 7 trường trong Top 10 thì Anh có 32 trường đại học trong Top 200.
Tuy nhiên, Anh đang có cuộc cải cách lớn từ năm ngoái, học phí tăng, việc cấp thị thực cho sinh viên Quốc tế bị hạn chế, hứa hẹn biến động lớn về thứ hạng Top trường chất lượng.
Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông đều có vài trường trong vị trí Top 200.
Tiêu chí xếp hạng Top trường chất lượng thế giới của THE:
1. Thu nhập từ các công trình nghiên cứu khoa học
2. Môi trường học tập (gồm 5 tiêu chí nhỏ để đánh giá một cách toàn diện nhất về môi trường dạy và học của các trường)
3. Số sinh viên chưa tốt nghiệp
4. Số tiến sỹ được cấp bằng mỗi năm/số nhân viên
5. Tỷ lệ nghiên cứu sinh/sinh viên bậc Đại học
6. Thu nhập của trường/số nhân viên
7. Hiệu quả nghiên cứu
8. Số lượng, kinh phí và danh tiếng của công trình nghiên cứu khoa học
9. Kinh phí cho các công trình nghiên cứu
10. Số công trình/số nhân viên nghiên cứu
11. Thu nhập từ các công trình phổ biến/tổng các công trình
12. Hợp tác Quốc tế: Nhân viên và Sinh viên
(Theo BĐVN)

 

Đọc tiếp

Úc – Sydney: cần share phòng ở Bankstown

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 17/10/2011. Đăng trong Tìm chỗ trọ. Lượt xem : 5437

 

Địa chỉ: 01 Oxford Avenue, Bankstown, 5 phút tới station và chợ Việt

Nhà còn 2 phòng double room:

- Nếu ở một người: $100/week + share bill + $5 internet/week

- Nếu ở hai người: $140/week + share bill + $10 internet/week

Liên hệ An: 0449227847
Đọc tiếp

Tổng quan Chiến lược xem xét Thị Thực du học 2011- Khuyến nghị

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 13/10/2011. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 8585

 

Tin liên quan:

Sinh viên quốc tế sau tốt nghiệp được ở lại làm việc đến 4 năm tại Úc

Hỏi đáp: thị thực làm việc (visa làm việc) tại Úc sau tốt nghiệp - Khối đại học (2011)

 

australian government seal 325 

Australian Government June 2011

Tổng quan Chiến lược xem xét Thị Thực du học 2011- Khuyến nghị

Nền tảng

Khuyến nghị 1

 

Yếu tố mới mới đó được giới thiệu vào các tiêu chí đủ điều kiện cho một thị thực du học. Nó sẽ được dùng để đánh giá liệu người nộp đơn đăng xin thị thực có phù hợp không. Tiêu chuẩn mới sẽ được xem xét đầu tiên khi xem xét cấp một thị thực du học.

 

Khuyến nghị 2

Một ứng viên xin Thị thực thành công cần đáp ứng yêu cầu của việc xin thị thực và chứng minh mục đích du học thật sự

 

Đối với các trường đại học

Khuyến nghị 3 – streamlined Thị thực processing for universities

3.1 Tất cả học sinh trong các diện dưới đây bất kể quốc tịch nào ngoại trừ được nêu trong mục 3.5, 3.6 và 3.7 nên được xem xét thị thực ở cấp độ 1 (Assessment Level 1).

3.2 Điều này cũng nên được áp dụng cho đối tượng sinh viên xin vào các chương trình sau:  

                Chương trình đại học

                Chương trình liên kết 2 cộng 2 (hoặc 3 cộng 1)  

        Chương trình thạc sĩ (Masters Degree by coursework)

 

3.3 Ưu đãi đặc biệt này không áp dụng cho:

                Các khóa ngắn hạn

                Associate Degree

                Graduate diploma

                Graduate certificate

                Diploma và Advanced Diploma

                non-award courses (ngoài trừ các khóa trong Khuyến nghị 18)

                Các khóa không thuộc đại học tại sáu trường đại học có giảng dạy chương trình nghề VET và đại học

 

3.4 Những ưu đãi này sẽ được áp dụng cho các khóa kết hợp với một khóa học đại học đủ điều kiện tại thời điểm cung cấp của các trường đại học tuyển sinh được thực hiện. Điều này có thể bao gồm tiếng Anh (ELICOS) và / hoặc dự bị hoặc các khóa chuyển tiếp trong những trường hợp không tuân thủ bởi các sinh viên tại bất kỳ phần nào trong gói khóa học sẽ được coi là không tuân thủ việc nhập học.

3.5 Chính phủ vẫn đòi hỏi các giấy tờ cần thiết về khám sức khỏe, bảo hiểm y tế, tư cách (Chủ yếu là hồ sơ phạm tội / kết nối) và kiểm tra an ninh.

 

3.6 Quyền của Bộ Di Trú trong một số trường hợp đặc biệt vẫn sẽ được đảm bảo

 

3.7 Chính phủ cũng nên có quyền xem xét riêng biệt một số nhóm mà khả năng cao muốn đăng ký khóa đại học. Ví dụ nếu chính phủ muốn xem xét đặc biệt trường hợp từ một nhóm đương đơn xin thị thực của quốc gia nào đó. Đương đơn trong nhóm này sẽ có nhiều điều kiện để đăng ký cho mình Thị thực bảo vệ ngay khi họ đến Úc. Chính phủ Úc có thể có hoặc không muốn xem xét nhận những người trong nhóm này, tuy nhiên quyết định sẽ được xem xét riêng biệt và không làm ảnh hưởng đến quá trình xem xét thị thực du học cho sinh viên.

 

Khuyến nghị 4 Post Study Work Rights

4.1 Tất cả sinh viên tốt nghiệp bằng đại học từ trường đại học Úc, những người đã có 2 năm học tập tại Úc và bảo đảm tuân thủ theo các điều lệ Thị thực sẽ nhận được 2 năm thị thực có thể làm việc

 

4.2 Tất cả sinh viên tốt nghiệp bằng thạc sĩ từ trường đại học Úc, những người đã có học tập tại Úc và bảo đảm tuân thủ theo các điều lệ Thị thực sẽ nhận được 2 năm thị thực có thể làm việc sau khi hoàn tất khóa học

 

4.3 Không yêu cầu phải đúng chuyên ngành của khóa học  và không bắt buộc vào bất kỳ ngành nghề nhất định nào

 

4.4 Cơ chế để các quyền làm việc này nên được thực hiện rất đơn giản với các thành phần sau đây:

                Trường đại học phải xác nhận khóa học đã hoàn thành. (Thông báo có thể sẽ sớm hơn ngày tốt nghiệp chính). Bộ Di Trú không thực hiện bất kỳ kiểm tra, tốn thời gian, đánh giá của người nộp đơn, chương trình phải được các trường đại học thông báo cho sinh viên để đảm bảo quyền làm việc của sinh viên tốt nghiệp

 

Các khóa nghiên cứu sau đại học

Khuyến nghị 5

Tất cả sinh viên tham gia chương trình nghiên cứu sau đại học (Higher Degree by Research (HDR) – Thị thực subclass 574 – sẽ được xem xét thị thực mức độ I (Thị thực level 1)

 

Khuyến nghị 6

Tất cả các khóa anh ngữ hoặc các khóa học khác yêu cầu bởi khóa nghiên cứu sau đại học trường đại học thì toàn bộ gói khóa học sẽ được xem xét thị thực cấp độ I

 

Khuyến nghị 7

Tất cả sinh viên nghiên cứu sau đại học sẽ có quyền đi làm không hạn chế

 

Khuyến nghị 8

Sinh viên tốt nghiệp thạc sỹ nghiên cứu (Masters by Research graduates) nhận được 3 năm làm việc sau tốt nghiệp và sinh viên tốt nghiệp Tiến Sĩ nhận được 4 năm làm việc sau tốt nghiệp

 

Khuyến nghị 9

Việc sắp xếp cho sinh viên nghiên cứu sau đại học (Higher Degree by Research students) có thêm nhiều nhất 6 tháng Thị thực sau khi nộp bài luận văn đã có hiệu lực nếu cần thiết trong quá trình bài được chấm

 

Tiếng Anh

Khuyến nghị 10

Cung cấp sự toàn vẹn các biện pháp liên quan đến các tiêu chí đã sửa đổi, bổ sung một thị thực du học được thực hiện (như trong Khuyến nghị 1), ngưỡng bài kiểm tra tiếng anh dành cho học sinh ELICOS nên được loại bỏ.

 

Đối tượng học sinh

Khuyến nghị 11

Yêu cầu tiếng Anh dành cho học sinh trong diện thị thực du học cấp độ 4 (Assessment Level 4)  sẽ giống như những học sinh trong diện thị thực du học cấp độ 1 (Asssessment level 1) đến cấp độ 3 và những chương trình miễn giảm sẽ được hủy bỏ.

 

Khuyến nghị 12

Thời gian tối đa mà học sinh có thể học anh văn là 50 tuần cho tất cả các mức xét thị thực du học

 

Khuyến nghị 13

Sự hạn chế về người bảo trợ cho sinh viên trong khoảng thời gian tối đa là 3 tháng học sẽ được bảo đảm, tuy nhiên sẽ không hạn chế việc học bán thời gian cho việc học anh văn ELICOS

 

Khuyến nghị 14

Lệ phí trả trước cho dịch vụ homestay được bao gồm trong phần xem xét tài chính sẽ giống như lệ phí trả trước cho dịch vụ ở nội trú tại trường (boarding)

 

Chương trình hỗ trợ của chính phủ AusAID and Defence

Khuyến nghị 15

Đó là một vấn đề cấp bách của một số AusAID, Bộ Di Trú, Sở Y tế và người cao tuổi (Sở Nội vụ) và các cơ quan khác có liên quan của chính phủ Úc phát triển một chính sách tích hợp liên quan đến việc trao học bổng và cách sắp xếp Thị thực cho những người được tài trợ sẽ được quản lý. Đặc biệt, họ nên giải quyết tình hình cho người được tiềm năng, những người có khuyết tật hoặc nhiễm HIV.

 

Khuyến nghị 16

Sinh viên theo học Tiến sĩ sẽ thuộc Thị thực subclass 576 có quyền truy cập vào các quy định mở rộng được đề nghị cho Bằng cấp sau đại học của sinh viên nghiên cứu trong Khuyến nghi 9, AusAID được chuẩn bị để tài trợ cho giai đoạn mở rộng của họ.

Khuyến nghị 17

Bộ Di Trú và Bộ giáo dục, Việc làm và Công đoàn (DEEWR) gặp gỡ cơ quan chuyên trách giáo dục bang để đưa ra kết luận những việc cần làm để tránh trường hợp thị thực cho con của người du học sẽ không được cấp cho đến khi có bằng chứng của việc nhập học và cơ quan chuyên trách giáo dục bang sẽ không cấp bằng chứng đó cho đến khi thị thực được cấp. tất cả những khắc phục sẽ được áp dụng cho toàn bộ các loại thị thực du học.

 

Non-award

Khuyến nghị 18

Sinh viên đến Úc cho 1 học kỳ hoặc 1 năm cho khóa học không có bằng cấp (non-award course) tại một trường đại học của Úc như là một phần trong chương trình học của họ tại quê nhà hoặc như là một phần trong chương trình chuyển đổi sinh viên giữa hai trường đại học sẽ được xem xét theo khuyến nghi 3.

 

Tính toàn vẹn của biện pháp này

Khuyến nghị 19

Bộ Di Trú thực hiện nghiên cứu cụ thể nhắm vào tính toàn vẹn và các vấn đề tuân thủ vào kết quả thị thực du học, bao gồm cả hai ứng viên tiểu học và trung học để thông báo cho sự phát triển chính sách.

Khuyến nghị 20

Bộ Di Trú được tài trợ một cách thích hợp để phát triển hơn nữa năng lực nghiên cứu cho chương trình.

Khuyến nghị 21

Bộ Di trữ, phạm vi cho phép của pháp luật, hợp tác với các đối tác trên tất cả các cấp chính quyền tạo điều kiện thuận lợi chia sẻ thông tin, thông báo việc ra quyết định dựa trên bằng chứng.

 

Khuyến nghị 22

Trong trường hợp nghiên cứu trong vòng 12 tháng tới cho thấy lạm dụng hệ thống thị thực cho người phụ thuộc (nộp đơn thứ cấp) thị thực, chính phủ nghiêm túc xem xét chính sách gần đây của Vương quốc Anh và hạn chế thị thực phụ thuộc thạc sĩ và các khóa học trên, trừ khi người nộp đơn chính là bảo trợ của chính phủ .

 

Khuyến nghị 23

Hệ thống thay đổi khóa học của sinh viên (SCV) tự động chuyển thành Thông báo không tuân thủ (NCNs) nên được ngưng lại. Thông tin từ SCV nên được tiếp tục chuyển đến Bộ Di Trú để được sử dụng cho những việc phân tích chính xác việc không tuân thủ.

 

Khuyến nghị 24

Tự động hủy bỏ thị thực sinh viên nên được bãi bỏ và thay thế bằng một hệ thống trong đó thông tin được truyền đạt bởi SCV được sử dụng như một đầu vào vào một phân tích chính xác việc không tuân thủ.

 

Khuyến nghị 25

Các yêu cầu huỷ bỏ bắt buộc đối với việc không đạt đủ sự chuyên cần, tiến độ không đạt yêu cầu và làm việc vượt quá số giờ cho phép nên được loại bỏ, nhân viên Bộ Di Trụ toàn quyền quyết định hủy bỏ trong trường hợp đặc biệt.

 

Khuyến nghị 26

Bộ Di Trú nên tập trung vào its compliance and integrity resources in relation to student Thị thực on the highest risk areas.

 

Khuyến nghị 27

Bộ Di Trú không chỉ trả lời thông tin được quản lý bởi Hệ thống đăng ký và quản lý sinh viên quốc tế (PRISMS) mà còn có quyền kiểm soát về những sự gian lận mà không được báo cáo lên PRISMS (hôn thú giả, làm việc quá thời gian cho phép)

 

Khuyến nghị 28

Sinh viên đi làm 40 giờ trong nửa tháng thay vì 20 giờ một tuần

 

Khuyến nghị 29

Đó là những thay đổi lập pháp cần thiết được thực hiện để yêu cầu tên của đơn vị tư vấn tham gia được nhập vào dữ liệu của học sinh PRISMS

 

Khuyến nghị 30

DEEWR sẽ có những bước tiến hành để khuyến khích các đơn vị tư vấn tự nguyện đưa thông tin vào PRISMS trước khi luật ESOS thay đổi làm cho nó trở thành bắt buộc.

 

Khuyến nghị 31

DEEWR và Bộ Di Trú nên có chương trình kiểm soát việc học của sinh viên quốc tế ở Úc.

 

Mức độ xem xét thị thực

Khuyến nghị 32

Bộ Di Trú xem xét lại mức độ xét thị thực theo khuôn khổ, nhằm mục đích bãi bỏ hoàn toàn hệ thống hay sửa đổi khuôn để làm cho nó thực tế hơn với những khó khăn hiện tại hoặc tương lai mà sinh viên gặp phải. sự xem xét lại này sẽ được quản lý bởi Bộ Di Trú nhưng cần được thông tin tư vấn từ các ban ngành liên quan

 

Các đơn vị dịch vụ

Khuyến nghị 33

Bộ Di Trú sẽ nâng cao việc làm việc với các đơn vị dịch vụ về định cư và du học về các chương trình thị thực sinh viên, bao gồm việc gặp gỡ thường xuyên với các đơn vị này nhằm giúp họ cập nhật thông tin thay đổi về luật và các thủ tục

Giáo dục xuyên quốc gia

Khuyến nghị 34

Thương vụ Úc Austrade được yêu cầu chuẩn bị thêm giấy tờ cụ thể về kế hoạch cơ hội phát triển cho giáo dục nghề ngoài nước Úc.

Khuyến nghị 35

Những đơi vị giáo dục dạy nghề chất lượng cao nhất, bao gồm các trường TAFE sẽ được khuyến khích phát triển thị trường ngoài nước

Khuyến nghị 36

Chính phủ Úc thông qua chương trình như Phát triển thị trường và các loại hình hỗ trợ khác sẽ hỗ trợ các đơn vị giáo dục nghề chất lượng cao mở rộng dịch vụ đào tạo ngoài nước Úc

 

Một cơ chế tư vấn mới

Khuyến nghị 37

Bộ Di Trú thành lập một Tập đoàn Tư vấn Giáo dục Thị thực như một phương tiện chính để liên lạc thường xuyên hai chiều giữa các bên liên quan trong lĩnh vực giáo dục quốc tế và Bộ Di Trú.

 

Những vấn đề khác

Khuyến nghị 38

Chính sách dành cho xét thị thực tạm thời - Pre-Thị thực Assessment (PVA) sẽ không còn hiệu lực

 

Khuyến nghị 39

Thị thực du học sẽ được xem xét cấp 4 tháng trước ngày nhập học. Khi cần thiết, thị thực du học có thể sẽ ghi rõ ngày mà người giữ thị thực không thể vào nước Úc

 

Khuyến nghị 40

Bộ Di Trú thường xuyên xem xét lại số tiền sinh hoạt, và dựa vào Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc những phương thức đo khác để thay đổi cho phù hợp

 

Khuyến nghị 41

Bộ Di Trú xem xét lại tiêu chuẩn và chính sách liên quan đến sinh viên không tuân thủ

Mọi chi tiết xin xem thêm tại website Bộ Di Trú

Link: http://www.immi.gov.au/students/knight/_pdf/rec-list.pdf


- Du Học SET trích dịch từ website Bộ Di Trú Úc -


Australian Government
June 2011
Strategic Review of the Student Visa Program 2011 - Recommendations


The Foundation Stone

Recommendation 1
That a new element be introduced into the eligibility criteria for a student visa. That new criterion will be to assess whether the applicant is a genuine temporary entrant. This new criterion should be the first to be considered in assessing any application for a student visa.

Recommendation 2
A successful applicant must be both a genuine temporary entrant and a genuine student.
The Universities

Recommendation 3 – streamlined visa processing for universities
3.1 That all students in the categories set out below, irrespective of their country of origin – but subject to the provisions in 3.5, 3.6 and 3.7 should be treated as though they are all Assessment Level 1.
3.2 This treatment should apply to the following university student applicants:
•Bachelor Degree
•2 plus 2 (or 3 plus 1) arrangements with partner
universities
•Masters Degree by coursework.
3.3 The special treatment should not apply to:
•short courses
•Associate Degree
•Graduate diploma
•Graduate certificate
•Diploma and Advanced Diploma
• non-award courses (except as provided for in Recommendation 18)

  • the non-university courses at the six universities which are dual sector (VET and university).

3.4 The benefits should also apply to courses which are explicitly packaged with an eligible university course at the time when the offer of university enrolment is made. This might include English language (ELICOS) and/or foundation or pathway courses in circumstances where non compliance by the student at any part of the package would be regarded as non-compliance with the university enrolment.

3.5 The government should continue to require appropriate health checks, health insurance, character (predominantly criminal record/connections) and security checks.

3.6 The underlying Department of Immigration and Citizenship (DIAC) powers in regard to every individual student application should continue to exist.

3.7 The government should also reserve the right to exclude certain high risk groups from the streamlined approach for university applicants. For example, the government might want to carefully assess all applicants from a persecuted minority group in a particular country. Applicants from such a group might have a huge incentive to apply for protection visas as soon as they reach Australia. The Australian Government may or may not wish to take such people on humanitarian grounds but that should be a separate decision and should not get mixed up with the process of granting visas for university students.

Recommendation 4 Post Study Work Rights

4.1 All graduates of an Australian university Bachelor degree, who have spent at least two academic years studying that degree in Australia, and who have complied with their visa conditions, should receive two years work rights.
4.2 All graduates of an Australian university Masters by Coursework degree, who have studied that degree in Australia, and who have complied with their visa conditions, should receive two years work rights on successful completion of their course.
4.3 This should apply irrespective of the nature of the course (for example whether it be Arts or Engineering) and not be tied to working in any particular occupation.

4.4 The mechanism for taking up these work rights should be administratively very simple with the following components:
•the university must notify that the course has been successfully completed. (This will be earlier than the formal graduation which could be many months after the course has been completed);
•DIAC should not undertake any detailed, time consuming, assessment of the applicant;
•the scheme must be one which can be marketed by the universities to prospective students as almost guaranteeing post study work rights.

Higher Degrees by Research
Recommendation 5
That all Higher Degree by Research (HDR) students – visa subclass 574 - be treated as though they are all Assessment Level 1 applicants.
2
Recommendation 6
That where any English language or other preparatory course is required by the Higher Degree by Research provider then the whole package still be treated as Assessment Level 1.
Recommendation 7
That all Higher Degree by Research students be given unlimited work rights.

Recommendation 8
Masters by Research graduates should receive three years post-study work rights and PhD graduates four years.

Recommendation 9
That the visa arrangements for Higher Degree by Research students be such that an extension for up to six months after submission of their thesis is available if needed during the interactive marking process.

English Language
Recommendation 10
That, provided the integrity measures relating to the revised criteria for a student visa are implemented (as set out in Recommendation 1), the threshold English language test requirements for stand alone ELICOS students be removed.

Schools
Recommendation 11
That the English language requirements for school students in Assessment Level 4 be the same as those applying for Assessment Level 1 through to Assessment Level 3 and the associated waiver scheme abolished.

Recommendation 12
That the maximum period of time a school student visa holder can study English be 50 weeks across all assessment levels.

Recommendation 13
That the current restrictions on student guardians of a maximum of three months of study be maintained but unlimited part-time study rights for ELICOS study only be allowed.

Recommendation 14
That pre-paid homestay fees be included in financial assessments on the same basis as pre-paid boarding fees.

AusAID and Defence
Recommendation 15
That as a matter of some urgency AusAID, DIAC, Department of Health and Ageing (DOHA) and other relevant Australian government agencies develop an integrated policy in relation to the award of scholarships and how visa arrangements for awardees are to be managed. In particular they should address the situation of potential awardees who have a disability or HIV.

Recommendation 16
That PhD students entering under the subclass 576 visa have access to the same extension provisions recommended for Higher Degree by Research students in Recommendation 9, provided AusAID is prepared to fund their extended period.

Recommendation 17
That DIAC and Department of Education, Employment and Workplace Relations (DEEWR) meet with State education authorities to work out what can be done to avoid the situation where a visa for a child dependent cannot be granted until proof of enrolment is present and state education authorities will not grant such proof until proof of visa grant is made. Any agreed remedy should apply across all student visa subclasses.

Non-award
Recommendation 18
That students coming for semester or year long non-award courses at an Australian university as part of their home universities degree and/or as part of an agreed student exchange between universities be given access to streamlined processing as outlined in Recommendation 3.

Integrity Measures
Recommendation 19
That DIAC undertake specific research targeted at integrity and compliance issues into student visa outcomes, including both primary and secondary applicants, to inform policy development.

Recommendation 20
That DIAC be appropriately funded to further develop research capability across the program.

Recommendation 21
That DIAC, to the extent permitted by legislation, co-operate with its counterparts across all levels of government to facilitate information sharing, to inform evidence based decision making.

Recommendation 22
In the event that the research over the next 12 months reveals systemic abuse of dependant (secondary applicant) visas, that the government seriously consider mirroring the recent UK policy and restrict dependant visas to Masters and above courses unless the primary applicant is sponsored by a government.

Recommendation 23
Current arrangements whereby Student Course Variations (SCVs) automatically become Non-Compliance Notices (NCNs) should cease. SCV information should continue to be conveyed to DIAC who should use it as an input into a more targeted and strategic analysis of non-compliance.
Recommendation 24
Automatic cancellation of student visas should be abolished and replaced by a system in which information conveyed by SCVs is used as an input into a more targeted and strategic analysis of non-compliance.

Recommendation 25
The mandatory cancellation requirement for unsatisfactory attendance, unsatisfactory progress and working in excess of the hours allowed should be removed, giving DIAC officers the discretion to determine cancellation in particular cases on their merits.

Recommendation 26
DIAC should concentrate its compliance and integrity resources in relation to student visas on the highest risk areas.

Recommendation 27
DIAC should not only respond to information generated by PRISMS but also be proactive in detecting the sorts of breaches (for example sham marriages and exceeding permissible work hours) which are not reported in PRISMS.

Recommendation 28
That student work entitlements be measured as 40 hours per fortnight instead of 20 hours per week

Recommendation 29
That the necessary legislative changes be made to require the name of any agent involved to be entered into the student’s data into PRISMS.

Recommendation 30
That DEEWR take steps to encourage providers to voluntarily enter agent data into PRISMS in the interim before the ESOS Act is changed to make this mandatory.

Recommendation 31
That DEEWR and DIAC establish a single student identifier to track international students through their studies in Australia.

Assessment Levels
Recommendation 32
That DIAC undertake a review of the assessment level framework, with a mind to either abolishing the system entirely or modifying the framework to make it relevant to current and future challenges facing the student visa program. This review should be managed by DIAC but should include reference to an external panel or reference group.

Agents
Recommendation 33
That DIAC upgrade its liaison at overseas posts with migration and education agents in relation to the student visa program, including regular meetings to keep agents abreast of any changes in rules and procedures.

Transnational Education
Recommendation 34
That Austrade be asked to prepare a more detailed outlook document that provides effective business planning intelligence demonstrating the opportunities, for offshore provision of vocational education.

Recommendation 35
That the highest quality Australian VET providers including TAFEs, be encouraged to explore offshore market opportunities.

Recommendation 36
That the Australian Government, through programs such as the Export Market Development Grants Scheme and other forms of assistance, support high quality Australian vocational education providers in expanding their offshore training services.

A New Consultative Mechanism
Recommendation 37
That DIAC constitute an Education Visa Advisory Group as a primary means of regular two way communication between stakeholders in the international education sector and DIAC.

Other Matters
Recommendation 38
That the policy regarding Pre-Visa Assessment (PVA) be discontinued.

Recommendation 39
That student visas be allowed to be granted in advance of four months before the commencement of the relevant course. Where necessary visas should specify a date before which the holder cannot enter Australia.

Recommendation 40
That DIAC regularly reviews the current living cost amount, and based on the CPI or other measure amend the amount, as required.

Recommendation 41
That DIAC review the exclusion criteria and policy which relate to student visa non-compliance.

 Link: http://www.immi.gov.au/students/knight/_pdf/rec-list.pdf

Đọc tiếp

Hỏi đáp: thị thực làm việc (visa làm việc) tại Úc sau tốt nghiệp – Khối đại học (2011)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 06/10/2011. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 7325

Tin liên quan:

Sinh viên quốc tế sau tốt nghiệp được ở lại làm việc đến 4 năm tại Úc

 

 Khối đại học (Khuyến nghị 4)— Thị thực làm việc sau tốt nghiệp 

Những câu hỏi thường gặp

Students

Ai có thể đăng ký thị thực làm việc sau tốt nghiệp ?

Sinh viên tốt nghiệp bằng đại học hoặc thạc sĩ (Masters by coursework) tại Úc được phép đăng ký thị thực làm việc 2 năm sau tốt nghiệp

 Sinh viên tốt nghiệp bằng thạc sĩ nghiên cứu (Masters by research) hoặc bằng tiến sĩ PhD  tại Úc được phép đăng ký thị thực làm việc 3 - 4 năm sau tốt nghiệp


Khi nào thì thị thực này có hiệu lực cho sinh viên tốt nghiệp?

Thị thực này sẽ hiệu lực cho sinh viên nào mà thị thực du học đầu tiên của sinh viên đáp ứng yêu cầu của chương trình Genuine Temporary Entrant (GTE). Yêu cầu của GTE là học sinh nhập học cuối năm 2011.

Sinh viên phải hoàn tất ít nhất là khóa đại học để được xét cấp thị thực này, thị thực làm việc sau tốt nghiệp sẽ có hiệu lực đầu năm 2013


Điều kiện để đăng ký loại thị thực này là gì?

Trong vòng ít nhất 6 tháng trước khi đăng ký thị thực này, đương đơn phải hoàn tất bằng đại học (hoặc cao hơn như là Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ) từ đại học của Úc.

 Yêu cầu về anh văn, sức khỏe, tư cách và các vấn đề về an ninh vẫn phải được bảo đảm và chứng minh về thời gian bảo hiểm sức khỏe phù hợp cần được đưa ra.

Điều này có nghĩa là đương đơn phải học tập tại Úc trong một khoảng thời gian ít nhất nào đó


Trình độ anh ngữ yêu cầu là bao nhiêu?

Yêu cầu về trình độ anh ngữ là ít nhất điểm 6 cho mỗi kỹ năng của bài kiểm tra IELTS


Đương đơn có cần có nghề nghiệp phải nằm trong danh sách Ngành nghề định cư không?

Đương đơn không cần phải có nghề nghiệp trong danh sách Ngành nghề định cư để đăng ký xin thị thực này hoặc không phải thông qua phần kiểm tra kĩ năng nào


Có ưu tiên nào khác tương tự cho sinh viên không học chương trình đại học hay không?

Không, sự sắp xếp này chỉ áp dụng cho sinh viên tốt nghiệp các khóa đại học. tất cả những sự sắp xếp khác dành cho các du học sinh khác vẫn được áp dụng như cũ cho đến cuối năm 2012.

Những sinh viên khác sẽ tiếp tục được xem xét Thị thực Temporary Skilled Graduate (Subclass 485). Thị thực Subclass 485 là thị thực tạm thời cho phép sinh viên có 18 tháng ở lại làm việc tại Úc. Thị thực Subclass 485 áp dụng cho sinh viên đáp ứng đủ yêu cầu đề ra, bao gồm:

                 

Vừa hoàn tất bằng cấp được cho phép sau 2 năm học tập tại Úc

Có kỹ năng phù hợp cho một nghề nghiệp nào đấy nằm trong danh sách Skilled Occupation List (SOL)

Đáp ứng yêu cầu tiếng Anh (IELTS 6 cho tất cả 4 kỹ năng)

Dưới 50 tuổi

 Thông tin chi tiết về thị thực Subclass 485 visa xem thêm tại đây

See: www.immi.gov.au/skilled/general-skilled-migration/485/


Sự thay đổi này có ảnh hưởng đến sinh viên hiện tại?  

Không. Sự tăng quyền lợi làm việc sẽ được áp dụng cho sinh viên mới người mà có thị thực đầu tiên là subclass 573 (higher education sector) hoặc 574 (postgraduate research sector) visa thông qua yêu cầu đề ra của GTE, nhập học tháng 11 2011.

Sinh viên hiện đang học tập tại Úc sẽ tiếp tục đăng ký theo thị thực làm việc tạm thời cho sinh viên tốt nghiệp - Temporary Skilled Graduate visa (Subclass 485) trước khi sự sắp xếp mới có hiệu lực. Thị thực Subclass 485 visa cho phép sinh viên có quyền ở lại tạm thời tại Úc để làm việc tại thời điểm họ hoàn tất khóa học. Thông tin về thị thực Subclass 485 có thể tìm thấy tại website của Bộ

See: www.immi.gov.au/skilled/general-skilled-migration/485/


Biện pháp được đề xuất này sẽ được tham khảo ý kiến ​​với các lĩnh vực giáo dục quốc tế?

Có. Bộ sẽ làm việc với những đơn vị liên quan trực tiếp để phát triển biện pháp này.


Tôi có thể tìm thêm thông tin ở đâu?  

Thông tin chi tiết sẽ được cập nhật trên website của Bộ Di Trú

See: www.immi.gov.au/students/knight/

Du Học SET dịch từ The University Sector (Recommendation 4)—Post-Study Work Visa - Frequently asked questions

Đọc tiếp

Thay đổi visa được đi làm 4 năm sau tốt nghiệp cho sinh viên quốc tế tại Úc

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 06/10/2011. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 5410

Tin liên quan:

Hỏi đáp: thị thực làm việc sau tốt nghiệp - Khối đại học (2011)

Nhận thấy rằng các trường đại học có tỷ lệ du học sinh quốc tế chú trọng đến việc học tập hơn là chỉ đặt nặng việc tìm kiếm cơ hội định cư, chính phủ Úc sẽ giới thiệu chương trình xét duyệt Thị thực mới dành cho sinh viên đăng ký các khóa học học tại các trường đại học Úc nhanh hơn, dễ dàng hơn vào học kỳ thứ hai của năm sau

sia-hero-img1

Luật Thị thực mới sẽ được áp dụng cho đối tượng học sinh quốc tế đăng ký nhập học vào các khóa học đại học hoặc sau đại học.

Những học sinh này, bất kỳ đến từ quốc gia nào, sẽ được xem xét Thị thực Cấp độ 1 (Assessment level – ở cấp độ xét Thị thực này, du học sinh không cần chứng minh tài chính)

“Những người cố vấn của chúng tôi nhận thấy rằng, việc chứng minh tài chính của du học sinh khá phiền hà, vì thế, chúng tôi quyết định sẽ giảm yêu cầu chứng minh tài chính cho một số đối tượng học sinh, giờ đây học sinh sẽ chỉ cần khoảng dưới $36 000 trong ngân hàng để xin Thị thực” – Ông Bowen phát biểu

Thị thực du học 2 – 4 năm ở lại làm việc sau tốt nghiệp sẽ áp dụng cho sinh viên đại học tùy theo cấp độ học của sinh viên đó. Các loại Thị thực khác như Temporary Skilled 457 visa, Skilled Graduate visa vẫn sẽ được áp dụng và sẽ tạo điều kiện cho các nhà tuyển dụng tìm kiếm nhân lực phù hợp.

“Sinh viên đòi hỏi việc học đi kèm cùng cơ hội để có kinh nghiệm làm việc sau tốt nghiệp, vì thế với loại Thị thực mới này sẽ giúp cho sinh viên hoàn tất trọn vẹn nhất sự trải nghiệm của mình khi du học tại Úc” – Thượng Nghị Sĩ Evans

Nhà nước sẽ tiếp tục xem xét lại việc quản lý rủi ro đối với Thị thực du học sinh, sẽ nhắm vào các đơn vị giáo dục đảm bảo chất lượng cao – bao gồm TAFE – để xem xét lại việc quản lý rủi ro nhập cư đối với sinh viên theo học các trường này.

'Chúng ta cần chuyển cách xem xét và phản ứng với rủi ro nhập cư đối với Thị thực dành cho du học sinh, đi kèm với việc đánh giá chất lượng và uy tín của các đơn vị giáo dục” – Ông Bowen

Việc sửa đổi này sẽ được áp dụng thông qua những yêu cầu dành cho học sinh xin Thị thực sẽ giúp cho Bộ Di Trú xem xét các hồ sơ một cách tốt hơn

Như là một phần trong chương trình xem xét và sửa đổi, chính phủ cũng sẽ:

  • Cho phép du học sinh học khóa Anh Văn đăng ký Thị thực mà không đòi hỏi yêu cầu tối thiểu về Anh Ngữ
  • Kéo dài thời gian sinh viên PhD có thể ở lại Úc trong khoảng thời gian bài luận văn của họ đang được chấm điểm
  • Ủy ban về Thị thực du học sẽ được thành lập giúp cung cấp thông tin được dễ dàng hơn
  • Xóa bỏ điều khoản tự hủy Thị thực du học sinh

Nước Úc nổi tiếng đem đến nền giáo dục chất lượng cao, bằng cấp được quốc tế công nhận và đa dạng trong việc lựa chọn các đơn vị giáo dục quốc tế. Số lượng học sinh sinh viên quốc tế lựa chọn nước Úc là điểm đã tăng cao trong hàng thập kỷ qua, số lượng Thị thực du học tăng gấp đôi từ 108 000 năm 1997-98 đến 269 828 năm 2009-10

Thông tin chi tiết vui lòng xem thêm tại website Bộ Di Trú


See: www.immi.gov.au/students/knight/

Đọc tiếp

Du học Mỹ – độ tuổi nào cho con đi du học là thích hợp nhất?

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 22/09/2011. Đăng trong Hệ thống giáo dục. Lượt xem : 39731

"Ở độ tuổi nào cho con đi du học là thích hợp nhất ?" Thật khó mà trả lời câu hỏi này, nếu không hiểu rõ khả năng tiếp thu và mong muốn của mỗi học sinh.

tt-29-8-20114

Không giống như các quốc gia khác, giáo dục phổ thông ở Mỹ là một nền giáo dục cưỡng bách và tự chọn, tự học ngoài những môn học bắt buộc. Học sinh có cơ hội phát huy năng khiếu của mình về một môn nào đó ngay từ lúc còn học ở trung học phổ thông. Trước khi quyết định cho con em đi Mỹ du học, tôi mong quí vị hãy tìm hiểu về hệ thống giáo dục ở bậc phổ thông ở Mỹ như thế nào, rồi bàn thảo với con cái, để chuẩn bị cho chúng trước.

Theo thống kê của bộ giáo dục Hoa Kỳ, bộ phận National Center for Education Statistic, nước Mỹ có hơn 27,000 trường trung học phổ thông công lập (Public high school) và hơn 11,000 trường THPT tư thục, với một số lượng trường phổ thông nhiều như vậy, lựa được một trường thích hợp cho con, không phải là chuyện dễ dàng. Quí vị tự xin học cho con hay qua trung gian một công ty/tổ chức tư vấn du học, thì quí vị cũng cần phải tìm hiểu thật kỹ trước về trường mà con mình sẽ học. Nếu những gia đình có kinh phí tốt, nên đích thân quí vị và con, xin qua Mỹ du lịch tham quan trường. (Xin du lịch tham quan trường trước, sau này xin visa du học thì cơ hội đạt visa sẽ rất cao bởi Viên chức xét visa cũng thấy được tính nghiêm túc tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đi du học của học sinh). Tham quan trường trước, như vậy quí vị sẽ chọn được một trường thích hợp nhất cho con. Các em học sinh và phụ huynh Việt Nam, thường có tư tưởng là phải học trường "Top". Vậy, như thế nào mới là trường "Top".

I – Trung học phổ thông ở Mỹ - U.S High School

 

tt-29-8-20116

 

  1. K – 12 schools – nhận học sinh từ mẫu giáo tới lớp 12
  2. High schools – lớp 9 tới lớp 12
  3. Senior high schools – từ lớp 10 tới lớp 12
  4. Junior/middle & high schools – từ lớp 6 hay lớp 7 tới lớp 12
  5. Special schools – Trường học đặc biệt
  • Military schools – trường thiếu sinh quân (Ngoài những môn học phổ thông, học sinh học thêm về quân sự, và tùy theo binh chủng chọn lựa & sự phục vụ của học sinh, sẽ đeo lon từ binh nhì cho tới thiếu tá – Cadet Private – Cadet Major)
  • School for the gifted childrens – Trường năng khiếu
  • School for disabled childrens – Trường dành cho trẻ khuyết tật hay chậm phát triển (Autism)

- Private high school – Trường trung học tư thục

- College preparatory schools – Trường dự bị đại học – Chương trình học nhiều hơn, gắt gao hơn để chuẩn bị cho học sinh sẵn sàng vào đại học. Cũng như chường trình AP & IB (Advance Placement & International Baccalaureate)

- Parochial schools hay còn gọi là religious affiliated schools – trường tôn giáo – dành riêng cho giáo dân của giáo phận địa phương. du học sinh, nếu cư ngụ trong phạm vi của giáo phận và là giáo dân của nhà thờ thì sẽ được hưởng mức học phí như giáo dân của nhà thờ.

- Quan niệm, du học sinh chỉ được phép học trường trung học tư thục là hoàn toàn không đúng. Con em của quí vị có thể học ở bất cứ trường loại nào, nếu quí vị biết cách hoặc tìm hiểu kỹ.

II - Hướng dẫn ngành học

Ở Mỹ chỉ có 2 loại bằng, bằng về nghệ thuật (Art degree) và bằng về khoa học (Science degree):

1. Art degree – Hay còn gọi là Liberal Art degree là danh từ xuất xứ từ tiếng La Tinh (artium baccalaureus) hay Bachelor of Art (BA) cấp cho những ai học các bộ môn như: Ngôn ngữ học, nhân văn, xã hội, toán học, khoa học thể dục và văn học.

2. Science degree – Là bằng cấp cho những ai học về khoa học và kỹ thuật.

Học sinh ở Mỹ khi bắt đầu vào high school, hầu hết, biết mình sẽ làm nghề gì sau này, nên biết chọn lớp học và xắp xếp thời khoá biểu học tập. Ví dụ, em nào muốn làm thợ máy, thì chọn học sửa máy nhiều hơn, và đồng thời học những lớp bắt buộc để lấy bằng trung học phổ thông, em nào chọn làm kỹ sư sau này, thì sẽ học những lớp AP/IB về toán và khoa học tự nhiên, em nào muốn làm bác sĩ thì chọn AP sinh học, em nào muốn làm cho ngân hàng thì sẽ học Anh văn, kế toán, luật thương mại v.v... Ngược lại, học sinh ở Việt Nam không có được sự lựa chọn, phải học theo giáo trình chỉ định của bộ giáo dục. Những môn nào học sinh không thích sẽ trốn học, hay lơ là, như vậy sẽ bị điểm thấp. Quí vị phụ huynh nên quan tâm tới con cái, xem con mình học môn nào được cao điểm nhất, hướng dẫn cho chúng những ngành thích hợp với sở thích và năng khiếu, chọn đúng ngành học như vậy khả năng con quí vị học thành tài rất là cao. Đừng để con cái vì theo xu hướng hay vì bạn chọn học ngành nào, chúng theo ngành đó, như vậy là chọn lầm nghề. Và cũng đừng ép con cái phải học ngành mà bạn mong muốn, chỉ phí tiền bạc và sẽ làm lỡ hết tương lai của chúng.

III - Chương trình giảng dạy ở high school

Trung học phổ thông ở Mỹ, học được tính theo tín chỉ, tuỳ theo yêu cầu của mỗi tiểu bang, học khu và mỗi trường từ 18 tới 38 tín chỉ. Học sinh lấy đủ tín chỉ và qua được bài thi "High school exit exam" thì sẽ được cấp bằng tốt nghiệp. Ở Mỹ không có chuyện học nhảy lớp, học sinh lớp 9 và lớp 12 học chung một lớp là chuyện bình thường. Chương trình và cách giảng dạy ở high school giống như trên đại học, vì vậy học sinh học xong lớp thấp, thì mới được phép học lớp cao hơn. Ví dụ: lớp toán đại số phương trình bậc 2 (Algebra 2), học sinh nào đã học lớp algebra 1 ở THCS (Middle school) rồi thì khi vào high school được phép học lớp này, ngược lại học sinh lớp 12 mà còn thiếu hay điểm không đủ, thì bắt buộc phải học lớp này để tốt nghiệp.
Các em học lớp 9 hay lớp 12, không có gì quan trọng, phải lấy đủ tín chỉ thì mới được ra trường. Nên phần chương trình giảng dạy và các yêu cầu của trường, quí vị phụ huynh và các em học sinh phải hiểu thật rõ.

1 – Graduation requirements – Các môn học đòi hỏi để tốt nghiệp

Các lớp bắt buộc phải học

- English (Anh văn)…………………. 4 năm………….…. 4 tín chỉ (credit/unit)

- Mathematic (Toán)…..…………….. 3 năm …………..… 3 tín chỉ

- Science (Khoa học) 2lớp có lab……..3 năm…………..….3 tín chỉ

- Social Studies (xã hội học)(*)………3 năm……………….3 tín chỉ

- Visual Art (Nghệ thuật)……………..1 năm …………..….1 tín chỉ

- Foreign language (ngoại ngữ)……….2 năm ……….…….2 tín chỉ

Các lớp được tự chọn theo sở thích

- Fitness/ physical education PE………1.5 năm …………..1.5 tín chỉ

- Health science……………………….0.5 năm ………….. 0.5 tín chỉ

- Occupational education ……………..1 năm ………….….1 tín chỉ

- Career concentration ………………. 2 năm ……………...2 tín chỉ

- Visual Art (thêm).……………….….1 năm ………………1 tín chỉ

- Electives (xem giải thích)…………..4 năm……………….2 – 8 tín chỉ

Tổng cộng 24 tín chỉ, tính theo yêu cầu của tiểu bang Washington State.

Chú thích:

- Social science: những lớp sau sẽ được tính cho social study: U.S History, World History, U.S Government, Economics, Accounting, Business Law, Sociology, Psychology và Criminology. Học sinh chỉ cần lấy 3 lớp là xem như đã học xong môn Social Studies và muốn học từ lớp 9 hay lớp 12 tùy ý, miễn sao đủ 3 tín chỉ là xong.

- Math: Algebra 1, algebra 2, và geometry là bắt buộc. Nhiều học sinh ở Mỹ, vì lý do gì đó chỉ muốn học xong high school, rồi lên cao đẳng cộng đồng học 1 nghề gì đó, rồi đi làm. Riêng những học sinh muốn tiếp tục lên đại học, bắt buộc phải học lớp Precalculus. Có học lớp này thì lên đại học mới được phép lấy lớp calculus.

- Science: Về môn khoa học thì học sinh được tự do lựa chọn miễn sao có 2 lớp có giờ thí nghiệm là được, gồm các môn sau: Biology, physics, chemistry, geology, anatomy, astronomy, health science, environmental science, and forensic science.

- Electives classes: Các lớp tự chọn

  • Visual arts
  • Performing arts (choir, drama, band, orchestra, dance, guitar)
  • Vocational education (woodworking, metalworking, computer-aided drafting, automobile repair, agriculture, cosmetology, FFA)
  • Computer science/information technology/media technologies (word processing, programming, graphic design, computer club, Web design and web programming, video game design, music production, film production)
  • Journalism/publishing (school newspaper, yearbook, television production)
  • Foreign languages: (French, German, Italian, and Spanish are common; Chinese, Japanese, Russian, Greek, Latin, Korean, Dutch, Portuguese, and
  • American Sign Language
  • Business Education: Accounting, Data Processing, Entrepreneurship, Finance, General Business, Information and Communication Technology, Management, Marketing, and Secretarial
  • Family and consumer science/health (nutrition, nursing, culinary, child development.

- English: Anh ngữ Journalism, public speaking/debate, foreign language, literature, drama, and writing. Anh ngữ là lớp học bắt buộc mỗi năm

Nhiều em học sinh Việt, sẽ không đủ Anh ngữ để theo những lớp Anh văn bình thường dành cho học sinh lưu loát tiếng Anh, nên rất nhiều trường có chương trình English as a Second Language (Anh ngữ như một ngôn ngữ thứ hai) ESL. Trình độ Anh ngữ của các em phải ở mức trung bình (Intermediate level). Các lớp ESL dưới mức này không được tính tín chỉ.

*** Advanced Placement (AP) program, chương trình này được sự bảo trợ của College Board. Một tổ chức quản lý các bài thi chuẩn vào đại học như SAT. Chương trình giảng dạy của AP theo tiêu chuẩn của đại học, nên được rất nhiều trường đại học chấp nhận cho tín chỉ (3000/8000 trường đại học).

Trước khi các em lấy những lớp AP này, hãy xem trường đại học mà các em sẽ chọn, có chấp nhận cho tín chỉ hay không. Nếu không cho, thì đừng phí thì giờ. Khi các em có đủ tín chỉ để được xếp vào lớp 11, và học bạ của các em tốt (3.6 - 4.0 GPA) thì xin counselor cho học chương trình dual enrollment hay còn gọi là Running Start của tiểu bang Washington, vừa học high school vừa học đại học/ community college. Chương trình này bảo đảm cho các em vừa có tín chỉ ở high school và đại học cùng 1 lúc.

*** International Baccalaureate (IB), xuất phát từ Thụy Sĩ, rất ít trường ở Mỹ có chương trình này. Mục đích các em tới Mỹ học, và học làm sao để cho dù không phải là những học sinh xuất sắc tự nhiên, các em vẫn đạt được điểm cao nhất, để xin vào đại học với số chi phí thấp nhất. Vậy tôi xin miễn nói tới phần này.

2 - Niên học

Một năm học thông thường có 2 khoá chính, mùa thu và mùa xuân, tuy nhiên cũng có trường dạy 3 khoá một năm thì gọi là year-round school., cũng có một số trường dạy thêm khoá mùa hè (nếu ngân sách cho phép). Và mỗi ngày trung bình học 6 tiết học, các lớp học nguyên năm như: Anh văn, các lớp AP..., các lớp chỉ học 1 khoá là xong như: US History, art, PE, electives...

Tới đây, tôi nghĩ các vị phụ huynh và các em học sinh đã hiểu được phần nào về hệ thống giáo dục ở bậc trung học phổ thông bên Mỹ. Tôi nghĩ cũng nên nói sơ về cách chọn và sắp xếp lớp học, sao cho các em không bị bài vở nhiều quá, không còn thì giờ tham gia các hoạt động ngoại khoá của trường (Extracurriculum activities) EA.

Những môn học nào các em cho là khó nuốt nhất, thì chọn học tiết đầu tiên. Vì sau một đêm ngủ ngon, buổi sáng là lúc đầu óc các em minh mẫn nhất, chọn là lớp đầu tiên, các em sẽ tiếp thu dễ hơn, rồi tới lớp khó vừa, dễ. Sau giờ ăn trưa, các em sẽ cảm thấy buồn ngủ, vậy sau giờ ăn là lớp thể dục, hay lớp nghệ thuật. Nhớ một điều là đừng bao giờ để giáo viên cố vấn (Counselor) sắp xếp lớp học cho mình.

IV – "Ở độ tuổi nào đi du học là tốt nhất?"

 

tt-29-8-20115

Mười sáu tuổi là lứa tuổi đi du học thích hợp nhất đối với những em mà học lực và Anh văn chỉ ở mức trung bình. Phần nhiều các em 16 tuổi đã học xong lớp 10. Các em tùy theo trường, được phép học lại những môn bị kém điểm và giữ lại những lớp nào được cao điểm. Đừng quan tâm đến chuyện học kém các bạn học khác một hay hai lớp, môi trường high school ở Mỹ thích hợp nhất cho các em. Các em có cơ hội tham gia các hoạt động của trường, bạn học là giới cùng tuổi, văn hóa Mỹ các em hiểu rõ, ngôn ngữ của giới "Teen" các em hiểu được, nên trình độ Anh ngữ của các em sẽ không thua kém người Mỹ. Nếu em nào chịu khó, vừa học high school vừa học chương trình "Dual Enrollment" thì khi vừa xong high school các em đã học được 1 tới 1.5 năm của đại học. Có thể các em sẽ lấy bằng đại học trước những học sinh chọn cao đẳng cộng đồng hay vào thẳng đại học.

Luật lệ của vài tiểu bang như: Washington State, Illinois, California, Pennsylvania v.v… cho phép những học sinh tốt nghiệp high school ở Mỹ, được hưởng mức học phí tính theo cư dân của tiểu bang. Đặc biệt là tiểu bang Washington State, chỉ cần các em cư ngụ trong học khu, và có người giám hộ là cư dân của tiểu bang thì các em được học trường public high school gần nhà nhất MIỄN PHÍ, trường không hỏi tới tình trạng cư trú của học sinh.

Cho dù là học trường công hay trường tư, các vị phu huynh và các em học sinh hãy nhớ nguyên tắt này: Tìm hiểu – Chọn lựa – Tham quan – Phương pháp học – Thành tài

Tôi hy vọng bài này giúp được các bạn và các em học sinh. Đồng thời mời các bạn và các em học sinh đón đọc bài về hệ thống đại học Hoa Kỳ và chiến thuật của Tôn Tử "Biết người biết ta, trăm trận đánh, trăm trận thắng." áp dụng vào việc xin học, trường đại học tốt nhất, với gói tài trợ học phí rộng rãi nhất.

(nguồn: Sẵn Sàng Du Học)

Đọc tiếp

Tìm hiểu về Cao Đẳng Cộng Đồng

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 22/09/2011. Đăng trong Hệ thống giáo dục. Lượt xem : 9069

Community college chính thức được thành lập từ thời tổng thống Kennedy, nhằm mục đích đào tạo nhanh chóng một đội ngũ công nhân có tay nghề cung cấp cho nền kinh tế Mỹ đang phát triển nhanh chóng lúc đó. Trước đó các trường này được gọi là Junior College, Technical College hay City College. Trường cao đẳng có lâu đời nhất là trường Fullerton Junior College thành lập 1913 ở California và năm 1972 đổi tên lại là Fullerton College.

Như tên gọi, community college (CC) đào tạo và phục vụ cho cộng đồng địa phương, vì vậy hầu hết học sinh là cư dân của địa phương. Học sinh chủ yếu là những người muốn học nhanh một nghề có nhu cầu tuyển dụng cao của địa phương rồi ra kiếm việc làm. Chương trình giảng dạy của CC đặt trọng tâm vào đào tạo cho học sinh có một kiến thức căn bản chung về toán, khoa học, xã hội và Anh ngữ, song song với đào tạo tay nghề đủ để họ đi làm việc. Chương trình và các lớp học mở nhiều hay ít là tùy theo nhu cầu tuyển dụng trong vùng, và tùy theo xu hướng tiến bộ của xã hội, chẳng hạn như: Thời thập niên 80’s là Computer Age (Thời máy vi tính), 90’s & 2000 là Information Age (Thông tin), 2010 có khuynh hướng về chăm sóc sức khoẻ (Health care) – Dịch vụ (Services) – Kinh tế toàn cầu (Global business) – Robotic (Người máy) - Thăm dò liên hành tinh (Inter-planet exploration). Vì vậy các lớp dạy về kinh tế và chăm sóc sức khoẻ được các trường CC mở nhiều hơn các lớp khác để phục vụ cho số lượng học sinh học các ngành này nhiều hơn.

*** Hồi đầu thập niên 80 rất nhiều người Việt Nam chưa học xong chương trình cán sự điện tử (Electronic tenhician) đã được các hãng điện tử ở vùng San Jose, CA tới tận trường chiêu mộ. Riêng nghề y tá vì đòi phải có license và trở ngại tiếng Anh nên người Việt mình chịu thua, nhường lại cho người Philippine.)***
Community college được sự tài trợ từ ngân sách của tiểu bang vì vậy tất cả các trường CC có thể xem là trường công (Tuy nhiên mỗi trường lại nhận tiền tài trợ của tiểu bang nhiều ít khác nhau) nên học phí mỗi trường dành cho cư dân của tiểu bang cũng khác nhau (Sự khác biệt này không nhiều lắm). Rẻ nhất có thể nói là California khoảng $26/unit, và đắt nhất là New Jersey khoảng $133/credit. Tuy các trường CC có tính học phí, nhưng hầu hết các học sinh học nghề ở CC có thể nói là MIỄN PHÍ. Vì học sinh nhận được trợ cấp của liên bang qua các chương trình tài trợ thường được biết đến là FAFSA, rồi ngoài ra còn có tài trợ của tiểu bang (Tùy theo hoàn cảnh của mỗi người) và chương trình tài trợ The Trade Adjustment Assistance (TAA) của bộ lao động Hoa Kỳ.


Không giống như trên đại học đa số là giới trẻ, học sinh community college gồm đủ mọi tầng lớp và giai cấp của xã hội từ 16 tuổi ( Vừa học high school vừa lấy thêm tín chỉ trên college) tới những người chỉ muốn học 1 hay 2 lớp trau dồi thêm nghề nghiệp, hoặc những người đã nghỉ hưu tới trường học vài lớp về nghệ thuật đa số là học nhanh một nghề nào đó rồi ra đi làm . Chỉ có một số rất ít, vì lý do nào đó chọn học chương trình liên thông đại học và đa số không bao giờ thấy được cánh cửa của trường đại học.

Tổng thống Obama nhấn mạnh trong bài phát biểu của Ông rằng: phần lớn các học sinh Cao đẳng cộng đồng không chuyển tiếp lên đại học hoặc tốt nghiệp khóa Đại học 4 năm.  http://www.washingtonpost.com/wp-dyn...d=opinionsbox1

Theo thống kê của International Institutional Education www.IIE.orgViệt Nam đứng hạng 9 trong số lượng du học sinh ở Mỹ năm 2010 với 13,112 học sinh trong số này có hơn 10,000 học sinh đang học các chương trình ESL hay community college. Hơn 90% du học sinh không thể qua nổi cổng trường đại học. Hầu hết là không có khả năng trả tiền học. Một số học xong đại học trở về Việt Nam đi làm với đồng lương không xứng với số tiền bỏ ra để đi du học, trở nên tiêu cực, chỉ có một số rất ít có thực tài và may mắn kiếm được việc làm ở Mỹ hay lấy vợ/chồng được ở lại Mỹ. Người Việt có tính theo xu hướng, không chịu tìm hiểu kỹ càng và tự hiểu khả năng của mình, nghe lời đồn nên mắc phải lỗi lầm, tiêu tan cả tài sản gởi con em đi du học, cuối cùng làm lỡ hết việc học của con cái. Người ở Việt Nam có thể tự an ủi mình là vì không biết, vậy những người Việt sắp hay mới tới Mỹ định cư, họ vẫn mắc phải lỗi lầm này.

Là những người mới tới Mỹ định cư, các bạn không chịu tìm hiểu, không chịu suy nghĩ, mà lại cứ nghe lời truyền miệng, hay nhìn thấy cái lợi nhỏ trước mắt, mà không chịu nhìn xa hơn. Các bạn thấy người khác đi học không tốn tiền lại có dư vài trăm xài và nghe lời họ đợi 1 năm sau. Vậy các bạn có tự xem lại hoàn cảnh của mình có giống người đó không, trình độ của bạn cao hơn hay thấp hơn. Các bạn chịu khó tìm hiểu thông tin, tính toán cái lợi/ hại để đặt ra cho mình một hướng đi thích hợp nhất. Nói tóm lại, community college là lựa chọn thích hợp cho những ai, muốn học nhanh một nghề nào đó rồi ra trường kiếm việc làm (Hay vừa học, vừa làm) để mau chóng hội nhập vào xã hội Mỹ.

Technical College

Tương tự như community college, nhưng học sinh không phải học nhiều các môn chung (General education) nên thời gian học nhanh hơn như chứng chỉ khoảng 9 -12 tháng là xong 1 nghề (Tiện, sửa xe, xây cất, nấu ăn, y tá, phụ tá bác sĩ/nha sĩ,v.v.) hay 12 – 18 tháng như vi tính, thợ điện, kế toán, tiếp thị bán hàng, điện tử v.v. Các trường này đa số là trường tư học phí cao hơn, nhưng cũng có trường công học phí mắc hơn cao đẳng cộng đồng 1 chút, nhưng nói chung FAFSA cho vừa đủ tiền trả học phí.

Vocational School

Chủ yếu là dạy một nghề thật nhanh từ vài tuần tới 12 tháng như nail, tóc, phụ tá bác sĩ/nha khoa (9 tháng) hay medical billing & coding, thợ làm bánh. Hầu hết là trường tư, chỉ có các trung tâm dạy nghề của thành phố mới miễn phí.

Chọn lựa học trường nào là do các bạn tự quyết định, nói chung nghề nào ở Mỹ cũng đủ nuôi sống gia đình các bạn. Riêng các bạn muốn học transfer lên university, tôi mong các bạn hãy tìm hiểu thật kỹ, tính toán lợi hại và khi các bạn đặt quyết tâm rồi thì quyết định cũng chưa muộn. (Những người không có lòng cương quyết và không chịu nổi cực khổ, nghĩ rằng các bạn có thể vừa đi làm vừa có thể học xong đại học thì tôi khuyên hãy suy nghĩ lại).

Ở Mỹ muốn làm giàu không khó, không cần phải có bằng đại học, chỉ cần các bạn chịu khó, biết tiết kiệm. (Biết bao nhiêu chủ tiệm nail là triệu phú, vua rau muống ở San Jose, nhiều chủ xe lunch (Catering truck), nghề rửa cầu tiêu, v.v.)

Chúc các bạn thành công,

(Nguồn: Sẵn Sàng Du Học)

Đọc tiếp
(AUS)(+61)450321235
(VN) 0909809115