Author Archives: Set Education
Hội Thảo Du Học Úc của Austrade và Chương Trình Seminars tại Văn Phòng SET
Hàng năm, Phòng Thương Mại thuộc Đại Sứ Quán Úc (Austrade) tổ chức các kỳ hội thảo thường niên, sắp tới đây là vào ngày 21.11.2009 tại Hà Nội và 22.11.2009 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Du học SET thường có vai trò chủ động trong các hoạt động này của Austrade bằng cách hỗ trợ các trường trong suốt kỳ hội thảo và tổ chức thêm các buổi seminars tại văn phòng chính của SET số 115 Đặng Dung, Q.1, Tp.HCM.
(Ảnh: Các nhân viên tư vấn của SET tại các kỳ Hội Thảo Du học Austrade trước)
Lấy vợ Việt Nam
Với các bạn trẻ người Việt sinh ra và lớn lên tại Úc, lấy vợ là vì sự đồng điệu giữa hai tâm hồn chứ không nhất thiết phải là người Việt Nam. Thế nhưng cha mẹ thì vẫn luôn hy vọng con cái có thể kết hôn với người cùng dân tộc.
Cha mẹ vẫn luôn hy vọng con cái có thể kết hôn với người cùng dân tộc. (Kim Anh)
Ý muốn cha mẹ
Dù rất muốn con cái lấy vợ Việt Nam nhưng ở một xã hội phương Tây tự do như Úc thì cha mẹ không thể ép con cái theo ý muốn của mình. Một vị phụ huynh cảm thán: “Bây giờ con cái đặt đâu cha mẹ ngồi đấy chứ đâu có chuyện cha mẹ đặt đâu con cái ngồi đó nữa!”
Cách dùng ‘work’ và ‘job’
Bạn Guiliana từ Italy hỏi: Sự khác nhau giữa work và job là gì? Hai từ này có cùng một nghĩa trong tiếng Ý nhưng tôi muốn biết rõ hơn cách dùng hai từ này.
Gareth Rees trả lời
Xin chào Giuliana,
Cảm ơn câu hỏi của bạn về sự khác nhau giữa từ work và job. Mặc dù đây có thể không phải là đề tài thú vị với hầu hết mọi người những sự khác biệt giữa hai từ này là rất quan trọng.
Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.
Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.
Work - làm việc - là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.
Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ:
I work for the BBC - Tôi làm cho đài BBC.
David works in a café - David làm ở một quán café.
Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.
Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ,
David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.
Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job - nghề của anh ấy là gì.
Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook - đầu bếp, teacher - giáo viên, hay banker- nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.
Điều thú vị là mọi nghề nghiệp, công việc - jobs - đều phải liên quan tới việc làm -work - nhưng làm việc lại không phải lúc nào cũng là một phần của nghề nghiệp.
Ví dụ, một người có thể working in their garden - làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.
Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.
Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don't know how to use it. - Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.
Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.
Ví dụ: Don't try to use that computer. It doesn't work. We are waiting for the engineer to fix it. - Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.
Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.
Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. - Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.
I've been working hard for the last few hours so I think it's time for me to take a break- Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.
Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don't think I will look for another job! - Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.
Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job - Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?
Whatever you do, is it hard work? - Bạn làm gì đi chăng nữa thì đó có phải làm một công việc vất vả hay không?
Bản tiếng Anh
Cách dùng ‘should have’ và ‘must have’
Câu hỏi: Xin hãy cho biết sự khác nhau giữa Should Have và Must Have và xin cho một vài ví dụ minh họa cách dùng.
George Pickering trả lời:
Xin cảm ơn bạn Sekar đã đặt câu hỏi về sự khác nhau giữa should have và must have.
Should have được dùng để nói về những sự việc đã không hoặc có thể đã không xảy ra trong quá khứ. Chẳng hạn:
I should have finished this work by now - Đáng lẽ bây giờ tôi đã phải hoàn thành công việc này rồi (mà đến giờ tôi vẫn chưa làm xong).
I should have studied harder for my exams - Đáng lẽ tôi phải học chăm chỉ hơn khi chuẩn bị cho các kỳ thi của tôi.
Trong cả hai câu trên, người nói có thể bày tỏ thái độ ân hận, lấy làm tiếc là đã không làm một việc gì đó.
Chúng ta cũng có thể dùng should have để diễn tả những nghĩa vụ đã không được hoàn thành, thực thi. Chẳng hạn:
He should have helped his mother carry the shopping.
Còn must have được dùng để diễn tả một việc gì đó trong quá khứ mà người nói gần như biết chắc.
Chẳng hạn nếu bạn thức dậy vào buổi sáng và bạn thấy ngoài vườn cỏ ướt, bạn có thể nói:
It must have rained overnight - Chắc hẳn trời đã mưa hồi đêm hôm qua.
Chúng ta hãy thử xem xét một câu trong đó có cả should have và must have:
Jane should have arrived by now, she must have missed the bus - Jane đáng lẽ lúc này đã phải tới nơi rồi, chắc hẳn chị ấy đã bị nhỡ chuyến xe buýt.
Trong tình huống này, vào thời điểm người nói nói câu này chúng ta nghĩ là Jane đáng lẽ đã có mặt rồi nhưng chị ấy lại chưa tới, và chúng ta có thể đi tới kết luận là việc chị ấy muộn hẳn là do bị nhỡ xe.
Bản tiếng Anh
Cách dùng ‘look’, ‘see’ và ‘watch’
Câu hỏi: Sự khác nhau giữa động từ 'look', 'see' và 'watch' là gì?
Karen Adams trả lời:
Look, See và Watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về những cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn.
Tuy nhiên có hai sự khác biệt rất quan trọng, tùy thuộc vào việc bạn chủ định nhìn hay xem và bạn chăm chú tới đâu.
Khi chúng ta nói 'see' chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh không nhìn thấy, chẳng hạn chúng ta có câu: "I opened the curtains and saw some birds outside" - Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.
Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng.
Tuy nhiên khi chúng ta dùng động từ 'look', chúng ta đang nói về việc nhìn một cái gì có chủ định. Do vậy, có thể nói "This morning I looked at the newspaper" - Sáng nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.
Khi chúng ta 'watch' - theo dõi, xem - một cái gì đó, tức là chúng ta chủ động nhìn nó một cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động trong đó. Ví dụ, "I watched the bus go through the traffic lights" - Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt đèn đỏ, hay "I watch the movie" - Tôi xem phim. Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú. Thông thường là có sự chuyển động trong đó.
Khi chúng ta dùng các động từ liên quan tới các giác quan, (nhóm từ 'look', 'see' và 'watch' là các động từ về thị giác) thường có sự khác biệt giữa chủ định và không chủ định, vì thế chúng ta có ví dụ:
- "I heard the radio" - Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi.
- "I listened to the radio" - tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và nghe đài.
Tương tự chúng ta có ví dụ:
- "I felt the wind on my face" - tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình, ở đây hoàn toàn không chủ định nhưng nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó.
- "I touched the fabric" - tôi sờ vào lớp vải, tôi chủ động 'feel the fabric" sờ vào vải để có cảm giác về nó
Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác biệt giữa những động từ đó.
Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau, thì điều quan trọng là hãy tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì về căn bản những từ nay không thể dùng thay thế cho nhau được.
Nhớ rằng 'see' - bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy ra trước mắt bạn - thấy, trông thấy; 'look' - bạn chủ định nhìn, xem một cái gì đó; còn 'watch' là chủ định và nhìn/theo dõi/xem một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động.
Bản tiếng Anh
Gareth Rees:
Well Pia, thank you for asking a question about my favourite topic, food and meals during the day. The expressions you've chosen - lunch, supper and dinner, belong to a larger set which includes words such as breakfast, tea and brunch. I'll be talking about those later.
The expressions do relate to the time of day that you eat the meal and the type of food and the size of the meal. That's why it can get confusing.
First of all, breakfast. This is simplest; it's the first meal of the day in the morning.
In the middle of the day, you might have lunch or dinner. Lunch sounds more informal or more typical, particularly for people who are working.
In the evening, you might have dinner or supper. I think that people who have a quick lunch in the middle of the day will say they have dinner in the evening and this dinner will be a good meal.
A supper is usually a light meal and is probably had after a larger dinner has been had in the middle of the day.
Confused? Well most people see a dinner as a more complete meal. A common lunch in England is a sandwich, but dinner might include soup, meat with vegetables, and then a dessert like apple pie and ice cream. So, dinner is really the main meal and people might have it in the middle of the day or in the evening. Lunch and supper are both light kinds of meal. Lunch is in the middle of the day, supper is in the evening.
Now I mentioned there are some other meals. We talked about breakfast. Two more words that you could add to your list are brunch and tea. Brunch is a mixture of breakfast and lunch, as you can tell by the sound of the word: 'brunch'. And people usually have brunch as a replacement for both lunch and breakfast. Brunch is usually had at about 11 o'clock.
And the final word is tea. Now of course this is a drink, like tea and coffee, but it can also be a light evening meal. I think this word is often used in families, particularly with their children. "It's tea time", "It's time for tea!" This means their small evening meal.
To finish, it is of course unusual to have breakfast, brunch, lunch, dinner, tea and supper all in one day. But let me tell you, not impossible. And from that comment you'll understand that I have the ideal physique and dietary habits for radio and the internet and not for TV.
Theo BBC's Learning English
Loạt 2: IELTS Essays có bài giải tham khảo
You should spend about 40 minutes on this task.
You should write at least 250 words.
Bài 2: Mỗi tuần 01 đề thi IELTS – Đề Academic Writing
Đề thi Writing Academic Module Test Date: 22.05.2008
Task 1:
Diagram: Đề nói về quy trình lọc nước đơn giản. (Đề chi tiết có trong Question List của lớp Luyện Thi IELTS tại SET, xin liên lạc gv để tham khảo)