Author Archives: Set Education

Bài 4: Thủ tục nhận phòng – trò chuyện với khách

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 30/11/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 23286

Bài 4: Thủ Tục Nhận Phòng – nói chuyện với khách một cách ân cần

Trong Bài 4, các bạn sẽ học những câu như 'is that OK?' khi cần phải kiểm tra xem khách có thật sự cảm thấy hài lòng với đề nghị của bạn hay không. Bạn cũng xem cách dùng ‘can’ và ‘could’ khi yêu cầu ai làm điều gì, và học dùng hai cụm từ 'there is’ và ‘there are’.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Phát Thanh Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Hôm nay, Quỳnh Liên sẽ mời quí bạn theo dõi Bài Học 4 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ.

Trong Bài Học 3, chúng ta đã học cách chào hỏi khách tại quầy tiếp khách, cũng như học cách nói số phòng. Chúng ta đã tập nói rút gọn những cụm từ, chẳng hạn như 'I will', 'I'll' ('tôi sẽ'), và 'We will', 'We'll' ('chúng tôi sẽ'), và các giới từ chỉ nơi chốn. Chúng ta cũng đã tìm hiểu và tập nói 'không' và 'có' sao cho lịch sự (nhã nhặn).

Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học những câu như 'is that OK?' ('vậy được không?'), khi cần phải kiểm xem khách có thật sự cảm thấy hài lòng với đề nghị của bạn hay không. Chúng ta cũng sẽ thử tìm hiểu xem khi nào phải dùng 'there is'' và 'there are' ('có'). Ngoài ra, các bạn cũng sẽ học và luyện tập cách dùng chữ 'can' ('có thể'), và 'could' ('đã có thể').

Trước khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại, chúng ta hãy nghe lại phần đầu đoạn nói về Thủ Tục Nhận Phòng.

Leo:              Good afternoon. Can I help you?

Mona:           Yes, we have a reservation for three nights. Mona White. I called last week.

Leo:              One moment please, Ms. White… Yes, that was for two single rooms, wasn't it?

                      I've reserved rooms 402 and 403 for you.

Mona:           Are they quiet rooms?

Leo:              Well they are facing the street, but there's a lovely view.

Mona:           We'd like quiet rooms thanks.

Leo:             Of course. I can put you in rooms three-eleven and three-twelve. They're at the rear of the hotel.

Jack:            Mona…

Mona:           That's much better, thank you.

Jack:            Mona…

Mona:           Yes, Dad?

Jack:            I'd like a view.

Mona:           Oh. Is there a view?

Leo:             Not really.

Mona:           Well, we want our rooms together.

Jack:            Mona.

Mona:           Yes, Dad?

Jack:            I don't mind if our rooms aren't together. I'd like a lovely view.

Mona:           Oh.

Leo:             I'll see what I can do.

Bây giờ, chúng ta tiếp tục theo dõi Bài Học 4 nói về Thủ Tục Nhận Phòng.

Leo:             I can put you both on the same floor. Room 305 with a view… and Room 311 at the rear.

                    Your father will be just opposite you, Ms. White. Is that OK?

     (Tôi có thể để cả hai người ở cùng một lầu. Phòng 305 có quang cảnh đẹp bên ngoài… và phòng 311 ở mặt sau.

     Ba cô sẽ ở đối diện với phòng cô, cô White ạ. Vậy được không?)

Mona:           Oh, yes, that's fine. (À! Vậy thì tốt rồi.)

Jack:            Thank you. (Cám ơn anh.)

Leo:             My pleasure. Could you just fill out this form please? Now, can I help you with anything else?

                     (Có gì đâu. Cô vui lòng điền vào tờ đơn này được không? Bây giờ, quí khách còn cần gì nữa không?)

Vậy thì anh Leo phải làm sao để biết chắc khách thật sự cảm thấy hài lòng với hai căn phòng anh sắp xếp cho họ? Các bạn thử xem anh Leo nói như thế nào nhé.

Leo:             Is that OK? (Vậy được không?)

Sử dụng câu hỏi, "is that OK?" ("vậy được không?") là một cách tìm hiểu xem khách có cảm thấy hài lòng với đề nghị của bạn hay không. Các bạn cũng có thể hỏi "is that alright?" ("có được không?") hay "will that do?" ('có được không?'). Mời các bạn nghe và lập lại.

Is that OK?

Is that alright?

Will that do?

Bây giờ, mời các bạn nghe tiếp.

Leo:              Could you just fill out this form please? (Cô vui lòng điền vào tờ đơn này được không?)

Leo:              Now, can I help you with anything else? (Bây giờ, quí khách cần gì nữa không?)

Lưu ý: đôi khi, các bạn không biết rõ khi nào phải dùng 'can' và khi nào phải dùng 'could'. Trong một số trường hợp, các bạn có thể dùng từ nào cũng được. Thế nhưng, nhìn chung, khi đề nghị hay mời mọc điều gì, các bạn nên dùng từ 'can'. Thí dụ: "Can I help you?" ("tôi có thể giúp ông/bà được không?"). Và dùng chữ 'could' khi yêu cầu ai làm gì. Thí dụ: "Could you just fill out this form please?" ("ông (bà) vui lòng điền vào tờ đơn này được không?"). Mời các bạn nghe và lập lại.

Leo:             Could you just fill out this form please?

                     Could you spell that, please?

                     Can I help you?

                     Can I get you anything else?

Tới đây, xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             I can put you both on the same floor. Room 305 with a view … and Room 311 at the rear.

                     Your father will be just opposite you, Ms. White. Is that OK?

Mona:          Oh, yes, that's fine.

Jack:           Thank you.

Leo:             My pleasure. Could you just fill out this form please? Now, can I help you with anything else?

Thưa các bạn, như mọi nhân viên làm việc trong ngành phục vụ đều biết, giải quyết vấn đề khó khăn là một nhiệm vụ quan trọng trong dịch vụ, và dường như anh chàng tiếp viên Leo của chúng ta đã biết cách chiều lòng cả hai người khách.

Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' do Đài Úc Châu thực hiện.

 


Bài Học 4: Thủ Tục Nhận Phòng

Lesson 4: Checking In.

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Leo:             Now can I help you with anything else? (Bây giờ, quí khách còn cần gì nữa không?)

Mona:           Yes, is there an alarm clock in the room? (Vâng, thế phòng ngủ có đồng hồ báo thức không?)

Leo:             Yes, there is. (Dạ, có chứ.)

Mona:           And a kettle and tea? (Thế có ấm nước và trà không?)

Leo:             Yes, there are tea-making facilities in every room. (Phòng nào cũng có đồ pha trà.)

Mona:           And is there an iron? (Và có bàn ủi không?)

Leo:             I'll see to it right away. Now, could I see your credit card please, Ms White?

                     (Tôi sẽ kiếm bàn ủi cho cô bây giờ. Nào, xin cô cho tôi xem thẻ tín dụng được không?)

Tới đây, chúng ta hãy tìm hiểu cách dùng 'there is' và 'there are'. 'There is' được dùng với một vật số ít chẳng hạn như một chiếc đồng hồ - 'there is a clock'. Thông thường, hai chữ này dược rút gọn lại thành 'there's' – 'there's a clock'. 'There is' cũng được dùng với danh từ không đếm được, chẳng hạn như trà, nước và đường – 'there's tea in the room'. 'There are' được dùng với danh từ số nhiều, và không bao giờ được dùng ở dạng rút gọn. Chẳng hạn như 'there are two guests in the lobby' ('có hai người khách trong phòng đợi'); 'there are teamaking facilities in every room' ('phòng nào cũng có đồ pha trà.')

Mời các bạn nghe và lập lại.

There's a kettle in the room.

There's a guest in the lobby.

There are two guests in the lobby.

There are tea-making facilities in every room.

Bây giờ, các bạn hãy thử tập nói xem sao. Trước tiên, các bạn sẽ nghe tiếng Việt, sau đó là tiếng Anh. Khi các bạn nghe tiếng chuông, các bạn sẽ lập lại câu nói. Thế nhưng, các bạn phải bắt đầu bằng chữ 'there's' hay 'there are'. Sau đó, để kiểm tra câu trả lời của các bạn, các bạn sẽ nghe câu trả lời bằng tiếng Anh, rồi lập lại những câu đó. Xin các bạn nhớ dùng 'there's' chứ đừng dùng 'there is'.

Phòng nào cũng có ly tách.

Cups in every room.

There are cups in every room.

Phòng nào cũng có cà phê.

Coffee in every room.

There's coffee in every room.

Một quang cảnh đẹp.

A lovely view.

There's a lovely view.

Có người trong phòng sáu không bốn.

People in Room six-oh-four.

There are people in room six-oh-four.

Bây giờ xin các bạn nghe phần kế tiếp cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Yes, there are tea-making facilities in every room. (Dạ phòng nào cũng có đồ pha trà.)

Mona:           And is there an iron? (Thế có bàn ủi không?)

Leo:             I'll see to it right away. (Bây giờ tôi sẽ kiếm cho cô một cái bàn ủi.)

Leo:             Now, could I see your credit card please, Ms. White?

                     (Bây giờ, cô làm ơn cho tôi xem thẻ tín dụng của cô được không? )

Anh Leo đã dùng óc quan sát để đo lường sự mệt mỏi của hai vị khách. Anh cố gắng giúp họ cảm thấy thoải mái, sau khi họ trải qua cuộc hành trình dài như vậy. Bây giờ, mời các bạn nghe lại phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:              Now can I help you with anything else?

Mona:           Yes, is there an alarm clock in the room?

Leo:              Yes, there is.

Mona:           And a kettle and tea?

Leo:              Yes, there are tea-making facilities in every room.

Mona:           And is there an iron?

Leo:              I'll see to it right away. Now, could I see your credit card please, Ms. White?

Tới đây, chúng ta hãy nghe toàn bộ cuộc đối thoại nói về thủ tục nhận phòng từ Bài 3 đến Bài 4.

Leo:             Good afternoon. Can I help you?

Mona:           Yes, we have a reservation for three nights. Mona White - I called last week.

Leo:             One moment please, Ms. White… Yes, that was for two single rooms, wasn't it?

                     I've reserved rooms 402 and 403 for you.

Mona:           Are they quiet rooms?

Leo:             Well they are facing the street, but there's a lovely view.

Mona:           We'd like quiet rooms thanks.

Leo:             Of course… I can put you in rooms three-eleven and three-twelve.

                     They're at the rear of the hotel.

Jack:            Mona…

Mona:           That's much better, thank you.

Jack:            I'd like a view.

Mona:           Oh. Is there a view?

Leo:             Not really.

Mona:           Well, we want our rooms together.

Jack:            Mona…

Mona:           Yes, Dad?

Jack:            I don't mind if our rooms aren't together. I'd like a lovely view.

Mona:           Oh.

Leo:             I'll see what I can do. I can put you both on the same floor.

                     Room 305 with a view and Room 311 at the rear.

                    Your father will be just opposite you, Ms White. Is that OK?

Mona:           Oh, yes, that's fine.

Jack:            Thank you.

Leo:             My pleasure. Could you just fill out this form please?

                     Now can I help you with anything else?

Mona:           Yes, is there an alarm clock in the room?

Leo:             Yes, there is.

Mona:           And a kettle and tea?

Leo:             Yes, there are tea-making facilities in every room.

Mona:           And is there an iron?

Leo:             I'll see to it right away. Now, could I see your credit card please, Ms White?

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Is there a kettle?

And are there cups?

Are there cups for tea?

 

Yes, there's a kettle

And there are cups

Is that OK?

OK!

 

Is there a kettle?

And are there cups?

Are there cups for tea?

 

Yes, there's a kettle

And there are cups

Is that OK?

OK!

Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc. Mời các bạn đón nghe Bài Học 5 vào kỳ tới nói về cách giới thiệu.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 4

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 3: Nhận phòng – chào hỏi; chỉ dẫn; giới từ chỉ nơi chốn

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 30/11/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 18074

Bài 3: Thủ Tục Nhận Phòng - chào hỏi; chỉ dẫn; giới từ chỉ nơi chốn

Chào hỏi khách tại quày lễ tân như thế nào đễ tạo tin tưởng nơi khách. Bạn sẽ học cách nói số phòng, những cách nói tắt thông thường trong đàm thoại như ‘I’ll’ và ‘we’ll’, cùng những giới từ chỉ nơi chốn. Bạn sẽ biết những kiểu nói lịch sự và cách nói ‘không’ và ‘có’.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Các bạn đang nghe Bài 3 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ. Loạt bài này gồm 26 bài, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng, nếu như các bạn không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trong những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại, và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn

tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Bài 3: Thủ Tục Nhận Phòng

Lesson 3: Checking In

Trong Bài Học 3, các bạn sẽ học cách chào hỏi khách tại quày tiếp khách, cũng như học cách nói số phòng. Các bạn sẽ tập cách nói tắt chẳng hạn như ‘I’ll’ ('tôi sẽ'), và ‘we’ll’ ('chúng tôi sẽ'), và học những giới từ chỉ nơi chốn. Các bạn cũng sẽ học và thực tập những kiểu nói lịch sự và cách nói 'không' và 'có'. Cuộc đối thoại sau đây cho thấy thủ tục đón khách như thế nào. Các bạn sẽ gặp tiếp viên của chúng ta, anh Leo.

Leo:            Hi I'm Leo.

... làm thủ tục nhận phòng cho khách, cô Mona White...

Mona:         Hi, I'm Mona White.

...và cha cô là Jack Webber...

Jack:                    Hi, I'm Jack Webber.

...Người mới từ Melbourne tới. Thế nhưng, trước hết, xin các bạn đừng quên một khía cạnh văn hóa quan trọng khi trực tiếp gặp gỡ khách. Các bạn cần phải mỉm cười và nhìn vào mặt khách. Nếu không, người Tây Phương có thể hiểu lầm, họ có thể nghĩ rằng, các bạn không quan tâm hay thiếu lễ độ. Nào chúng ta bắt đầu nhé. Mời các bạn nghe cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:            Good afternoon. (Xin chào cô.)

Leo:            Can I help you? (Thưa cô, cô cần gì ạ?)

Mona:         Yes, we have a reservation for three nights. (Vâng, chúng tôi đã đặt phòng để ở đây ba tối.)

Mona:         Mona White. I called last week. (Tôi là Mona White. Tôi gọi điện thoại vào tuần trước.)

Leo:            One moment please, Ms. White. (Thưa cô (White), xin cô đợi một lát.)

Leo:            Yes, that was for two single rooms, wasn't it? (Dạ đúng rồi, cô đặt hai phòng đơn, phải không ạ?)

Leo:            I've reserved rooms 402 and 403 for you. (Tôi đã giữ phòng 402 và 403 cho cô.)

Mona:         Are they quiet rooms? (Những phòng đó có yên tĩnh không?)

Leo:            Well they are facing the street... but there's a lovely view.

                    (Dạ, hai phòng này quay ra đường... thế nhưng, cảnh bên ngoài đẹp lắm..)

Mona:         We'd like quiet rooms thanks. (Cám ơn anh, chúng tôi thích ở phòng yên tĩnh.)

Leo:            Of course... (Đương nhiên rồi...)

Mời các bạn nghe anh Leo chào hỏi khách

Leo:            Good afternoon. Can I help you? (Xin chào cô. Cô có cần tôi giúp gì không?)

Tới đây, xin các bạn lưu ý là: ‘can I help you?’ là câu hỏi đầu tiên khi chúng ta chào đón khách hàng trong cửa tiệm, văn phòng hay ở khách sạn. Nào mời các bạn thực tập. Mời các bạn nghe và lập lại.

Can I help you?

Can I help you?

Good morning. Can I help you?

Good afternoon. Can I help you?

Mời các bạn nghe anh Leo báo cho khách biết, anh ấy đã giữ phòng cho khách.

Leo:            I've reserved rooms 402 and 403 for you. (Tôi đã giữ phòng 402 và 403 cho cô.)

Số lầu thường được đặt trước số phòng. Phòng 11 trên lầu ba sẽ được đọc là, phòng ba-mười một, chứ không phải là ba trăm mười một, cho dù cách viết như nhau. Mời các bạn nghe và lập lại.

Room six-fourteen.

Room five-oh-seven.

Room two-oh-nine.

Mời các bạn nghe phần đối thoại kế tiếp bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:         We'd like quiet rooms thanks. (Cám ơn, chúng tôi thích ở phòng yên tĩnh.)

Leo:            Of course... (Tất nhiên rồi...)

Xin các bạn lưu ý: khi dùng những từ như ‘of course’ và ‘certainly' ('tất nhiên'), để trả lời trong trường hợp khách thắc mắc hay yêu cầu một chuyện gì, bạn sẽ làm họ cảm thấy rằng, bạn thật sự quan tâm đến họ. Xin các bạn nghe và lập lại:

Of course

Of course

Certainly

Certainly

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:            Good afternoon. Can I help you?

Mona:         Yes, we have a reservation for three nights. Mona White. I called last week.

Leo:            One moment please, Ms. White.

Leo:            Yes, that was for two single rooms wasn't it?

Leo:            I've reserved rooms 402 and 403 for you.

Mona:         Are they quiet rooms?

Leo:            Well they are facing the street.

Leo :           But there's a lovely view.

Mona:         We'd like quiet rooms thanks.

Leo:            Of course…

Quí bạn đang theo dõi ‘Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu’.

 


Bài học 3: Thủ Tục Nhận Phòng

Lesson 3: Checking In

Mời các bạn lắng nghe những từ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Leo:            I can put you in rooms three-eleven and three-twelve.

                    (Tôi có thể để quí vị trọ ở phòng ba mười một và ba mười hai.)

Leo:            They're at the rear of the hotel. (Đây là hai phòng nằm ở mặt sau khách sạn.)

Jack:          Mona.

Mona:         That's much better, thank you. (Vậy thì hay quá, cám ơn anh.)

Jack:          Mona...

Mona:         Yes, Dad? (Dạ, thưa Ba?)

Jack:          I'd like a view. (Ba thích phòng nào có thể ngắm cảnh bên ngoài.)

Mona:         Oh. Is there a view? (À, bên ngoài hai phòng ấy có quang cảnh gì không?)

Leo:            Not really. (Dạ không.)

Mona:         Well, we want our rooms together. (À, mà chúng tôi muốn ở hai phòng liền nhau.)

Jack:          Mona. (Mona này.)

Mona:         Yes, Dad? (Dạ, thưa ba?)

Jack:          I don't mind if our rooms aren't together. I'd like a lovely view.

                    (Đối với ba, ở cách phòng cũng chẳng sao. Ba thích ngắm cảnh đẹp.)

Mona:         Oh. (Vậy hả ba.)

Leo:            I'll see what I can do. (Để tôi xem sao nhé.)

Mời các bạn nghe lại những câu sau đây:

Leo:            I can put you in rooms three-eleven and three-twelve... They're at the rear of the hotel.

                    (Tôi có thể để quí vị trọ ở phòng ba mười một và ba mười hai. Đây là hai phòng nằm ở mặt sau khách sạn.)

Xin các bạn lưu ý đến giới từ chỉ nơi chốn. Sau đây, chúng tôi sẽ đề cập đến một vài vị trí trong khách sạn. Mời các bạn nghe và lập lại phần tiếng Anh, và đặc biệt chú ý đến cách sử dụng giới từ ‘in’, ‘on’ và ‘at’...

Mặt trước khách sạn.

At the front of the hotel.

Mặt sau khách sạn.

At the rear of the hotel.

Trên lầu bốn.

On the fourth floor.

Trong phòng đợi

In the lobby.

Bây giờ mời các bạn để ý xem anh Leo trả lời như thế nào khi cô Mona hỏi anh về quang cảnh bên ngoài.

Mona:         Is there a view? Bên ngoài có quang cảnh gì không?

Leo:            Not really. Dạ không.

“Not really” - đôi khi, trả lời “yes” hay “no” có vẻ như quá cộc lốc. Để câu trả lời có phần lịch sự hơn, ta có thể dùng từ “not really” ("không"). Mời các bạn thực tập nhé.

Not really

Not really

Mời các bạn nghe lại phần sau đây:

Jack:           I don't mind if our rooms aren't together. I'd like a lovely view.

                    Đối với ba, ở cách phòng cũng chẳng sao. Ba muốn phòng nào ngắm được cảnh đẹp bên ngoài.

Mona:         Oh. Vậy hả ba.

Leo:            I'll see what I can do. Để tôi xem sao nhé.

Chúng ta hãy thử xem hình thức rút gọn được sử dụng như thế nào nhé. Leo nói: “I’ll see what I can do” ("để tôi xem sao nhé"). Và Jack nói “I’d like a view” ("tôi thích ngắm cảnh"). Những từ ngữ tôi vừa mới nhấn mạnh trong hai câu vừa rồi được sử dụng theo dạng rút gọn, tức là dạng cho phép chúng ta nối hai chữ thành một chữ.

Đây là cách nói rất thông dụng trong tiếng Anh. Nếu không, tiếng Anh của các bạn nghe sẽ có vẻ nặng nề hay quá trịnh trọng. Muốn nói gọn lại, thông thường ta nối âm cuối của chữ thứ hai với chữ thứ nhất. Thí dụ, “I would” ("tôi muốn, tôi sẽ") trở thành “I'd”, “I have” ("tôi đã") trở thành “I've”, v.v...

Chúng ta sẽ tập nói rút gọn trong suốt loạt bài này. Nhưng bây giờ, chúng ta thử tập nói rút gọn chữ “will” - “I will” ("tôi sẽ") trở thành “I’ll”; “you will” ("ông (bà) sẽ" trở thành “you’ll”. Bây giờ chúng ta hãy thử tập nói rút gọn nhé.

Xin các bạn nghe và lập lại.

I will - I'll.

I'll arrive on Monday.

 

She will - she'll.

She'll arrive on Tuesday.

 

He will - he'll.

He'll arrive on Wednesday.

 

It will - it'll.

It'll arrive on Thursday.

 

We will - we'll.

We'll arrive on Friday.

 

You will - you'll.

You'll arrive on Saturday.

 

They will - they'll.

They'll arrive on Sunday.

Bây giờ, mời các bạn nghe lại phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             I can put you in rooms three-eleven and three-twelve. They're in the rear of the hotel.

Jack:          Mona.

Mona:         That's much better, thank you.

Jack:          Mona.

Mona:         Yes, Dad?

Jack:          I don't mind if our rooms aren't together. I'd like a lovely view.

Mona:         Oh.

Leo:             I'll see what I can do.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Can I help?

Can I help?

Can I help you?

 

Of course, of course

Of course, Madam

I'll see what I can do.

 

Can I help?

Can I help?

Can I help you?

 

Of course, of course

Of course, Madam

I'll see what I can do.

Trong Bài Học 4 vào kỳ tới, chúng ta sẽ tiếp tục nói về đề tài 'Thủ Tục Nhận Phòng', vậy mời quí bạn nhớ đón nghe để xem anh Leo giải quyết vấn đề chỗ ở của cô Mona và ông Jack như thế nào.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com, hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 3

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 2: Nhận giữ phòng qua điện thoại – nghe và nói số

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 30/11/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 15083

Bài 2: Nhận Giữ Phòng Qua Điện Thoại (tiếp theo): nghe và nói số

Bạn sẽ học cách nói số, ngày tháng, sao cho rỏ ràng qua điện thoại. Bạn sẽ ôn lại việc dùng Mẫu tự Phát thanh Quốc Tế để đánh vần tên họ. Bạn sẽ biết cách yêu cầu người khác nói rõ ý hơn, và để câu hỏi nghe êm tai, bạn sẽ dùng từ ‘and'. Bạn cũng biết cách trả lời khi có người cám ơn bạn.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu xin thân chào quí bạn. Các bạn đang theo dõi Bài Học 2 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ.

Trong Bài Học 1, chúng ta đã học cách tự giới thiệu qua điện thoại, và biết khi nào thì nên dùng ‘good morning, good evening’, cũng như một số từ khác để chào hỏi. Chúng ta cũng đã thực tập cách sử dụng ngày tháng và Mẫu tự Phát thanh Quốc tế. Chúng ta đã thực tập cách xưng hô sao cho phù hợp. Chúng ta đã biết cách nói chức vị của khách, cùng là tập sử dụng từ ‘certainly’ thay cho từ ‘yes’ khi cần phải tỏ ra trịnh trọng hơn. Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học cách sử dụng từ ‘and’ để câu hỏi nghe êm tai hơn. Các bạn cũng sẽ học cách yêu cầu người khác diễn tả rõ ý hơn, và trả lời như thế nào khi có người nói ‘thank you’ để cám ơn các bạn.

Trước khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại, chúng ta hãy nghe lại phần đầu nói về đề tài nhận giữ phòng qua điện thoại

Leo:            Plaza Hotel, good morning. Leo speaking.

Mona:         Ah yes, I'd like to book two rooms for myself and my father. Could you tell me the cost of a single room per night?

Leo:            Certainly. A single room is 120 dollars American, per night.

Mona:         Fine.

Leo:            And when would you like the rooms?

Mona:         From the 25th to the 28th of September

Leo:            Arriving the 25th of September and leaving on the 28th? Three nights?

Mona:         That's right.

Leo:            Just a minute please. Yes, we have rooms available then. You require two single rooms?

Mona:         Yes, thank you

Leo:            Can I have your name please?

Mona:         My name is Mona White.

Leo:            And your father's name, Ms. White?

Mona:         Jack Webber

Leo:            Could you spell the surname please?

Mona:         Sure. W-E-double B-E-R

Leo:            Double P for Papa?

Mona:         No, double B for Bravo

Bây giờ, chúng ta sẽ tiếp tục đề tài này trong Bài Học 2: nhận giữ phòng qua điện thoại.

Leo:            And how will you be paying for your room, Ms. White?

Mona:         By credit card.

Leo:            Both rooms on the same card?

Mona:         Yes.

Leo:            Your card number please?

Mona:         4434 1234 5678 9902

Leo:            Double one, zero two?

Mona:         No, double nine zero two.

Thế các bạn có nắm được ý chính cuộc đối thoại hay không? Anh Leo ghi lại số thẻ tín dụng (credit card) của cô Mona White để làm tin. Xin các bạn nghe phần đầu cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:            And how will you be paying for your room, Ms. White

                    (Và thưa cô White, cô tính trả tiền phòng như thế nào?)

Mona:         By credit card. (Bằng thẻ tín dụng.)

Các bạn để ý xem anh Leo chỉ dùng mỗi từ ‘and’ để chuyển sang đề tài khác. Anh đề cập đến thẻ tín dụng. Nếu không dùng từ ‘and’ thì câu hỏi của anh có vẻ như quá cộc lốc. Mời các bạn nghe và lập lại.

Leo:            And how will you be paying for your room, Ms. White?

                    And when would you like the rooms?

                    And your father's name?

Bây giờ, chúng ta hãy nghe phần đối thoại kế tiếp bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:            Your card number please? (Xin cô cho biết số thẻ tín dụng?)

Mona:         4434 1234 5678 9902

Leo:            Double one, zero two? (Một một, không hai phải không?)

Mona:         No, double nine zero two. (Dạ không, chín chín không hai.)

Như các bạn thấy, khi đánh vần và nói các con số, nếu cần phải lập lại một mẫu tự hay con số nào đó, ta sẽ dùng từ ‘double’. Thí dụ như, ‘double B’ hay ‘double 4’. Mời các bạn nghe và lập lại:

Double M

Room: R - double O - M

Double - 8

6 - double oh - 2

Một điểm khác cần lưu ý là, khi đọc con số ‘0’ các bạn có thể đọc là ‘zero’ hay ‘oh’. Trong tiếng Anh, cả hai kiểu nói này đều có ý nghĩa như nhau và được dùng lẫn lộn để diễn tả con số zero. Tuy nhiên, ta chỉ nói ‘double oh’, chứ không nói ‘double zero’. Bây giờ, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:            And how will you be paying for your room, Ms. White?

Mona:         By credit card.

Leo:            Both rooms on the same card?

Mona:         Yes.

Leo:            Your card number please?

Mona:         4434 1234 5678 9902

Leo:            Double one, zero two?

Mona:         No, double nine zero two.

Leo:            4434 1234 5678 9902

Mona:         That's right.

Quí bạn đang theo dõi bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch do Đài Úc Châu thực hiện.

 


Bài Học 2: Nhận Giữ Phòng Qua Điện Thoại

Lesson 2: Taking a Reservation Over the Phone.

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Leo:            Double one, zero two?

Mona:         No, double nine zero two.

Leo:            And the expiry date?

Mona:         Eleven …

Leo:            Could you repeat that please?

Mona:         November this year.

Leo:            Thank you. I've booked two rooms for Ms. White and Mr. Webber from Wednesday the 25th to Saturday the 28th of September.

Mona:         Thank you.

Leo:            You're welcome. We'll see you on the 25th, Ms. White.

Mona:         Thanks a lot. Goodbye.

Xin các bạn nghe phần đầu cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:            Double one, zero two? (Một, một, không, hai phải không?)

Mona:         No, double nine zero two. (Dạ không phải, chín, chín không hai.)

Leo:            And the expiry date? (Thế (thẻ) hết hạn ngày nào?)

Mona:         Eleven… (Mười một…)

Leo:            Could you repeat that please? (Cô làm ơn nhắc lại được không?)

Mona:         November this year. (Tháng Mười Một năm nay.)

Các bạn hãy để ý xem anh Leo kiểm tra những gì Mona White nói như thế nào nhé.

Leo:            Double one, zero two?

Anh Leo nhắc lại dưới dạng câu hỏi điều anh nghĩ rằng anh đã nghe thấy. Anh nhấn mạnh những chữ anh còn nghi ngờ. Tới đây, mời các bạn để ý xem anh Leo nhắc lại những gì cô Mona nói, và lập lại theo đúng ngữ điệu của anh.

Mona:         The fifth of September.

Leo:            The fifth of September.

Mona:         Double nine zero two.

Leo:            Double nine zero two?

Để hiểu rõ ý người nói, anh Leo còn sử dụng câu hỏi sau đây:

Leo:            Could you repeat that please? (Cô làm ơn nhắc lại được không?)

Xin các bạn nghe và lập lại những câu sau đây:

Could you repeat that please?

Could you repeat that please?

Bây giờ, chúng ta hãy nghe phần đối thoại kế tiếp bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:            Thank you. (Cám ơn.)

Leo:            I've booked two rooms for Ms. White and Mr. Webber.

                    (Tôi đã giữ hai phòng cho cô White và ông Webber.)

Leo:            ..from Wednesday the 25th to Saturday the 28th of September.

                    (Từ thứ Tư ngày 25 đến thứ Bảy ngày 28 tháng Chín.)

Mona:         Thank you. (Cám ơn anh.)

Leo:            You're welcome... (Có gì đâu cô...)

Leo:            We'll see you on the 25th, Ms. White. (Hẹn gặp lại cô vào hôm 25, cô White nhé.)

Mona:         Thanks a lot. Goodbye. (Cám ơn anh rất nhiều. Xin chào anh.)

Leo:            Goodbye. (Chào cô.)

Xin lưu ý: để giữ phép lịch sự, chúng ta nên đáp lời khi có người nào đó cám ơn chúng ta. Anh Leo nói ‘you are welcome’ (‘có gì đâu’) - đây có lẽ là câu nói thông dụng hơn cả, tuy nhiên, chúng ta cũng có thể nói ‘my pleasure’ (‘có gì đâu’), hay sử dụng kiểu nói phổ biến trong xã hội Úc ‘no worries’ ('đừng bận tâm'). Mời các bạn nghe và lập lại.

Leo:            You're welcome.

                    My pleasure.

                    No worries.

Bây giờ mời các bạn nghe và lập lại từng câu nói của anh Leo trong phần chót cuộc đối thoại.

Leo:            And the expiry date?

Mona:         Eleven … (phone crackle obscures date)

Leo:            Could you repeat that please?

Mona:         November this year.

Leo:            Thank you. I've booked two rooms for Ms. White and Mr. Webber… from Wednesday the 25th to Saturday the 28th of September.

Mona:         Thank you.

Leo:            You're welcome. We'll see you on the 25th, Ms. White.

Mona:         Thanks a lot. Goodbye.

Leo:            Goodbye.

Bây giờ, mời các bạn nghe toàn bộ cuộc đối thoại từ Bài 1 đến Bài 2.

Leo:            Plaza Hotel, good morning. Leo speaking.

Mona:         Ah yes, I'd like to book two rooms for myself and my father.

                    Could you tell me the cost of a single room per night?

Leo:            Certainly. A single room is 120 dollars American, per night.

Mona:         Fine.

Leo:            And when would you like the rooms?

Mona:         From the 25th to the 28th of September.

Leo:            Arriving the 25th of September and leaving on the 28th? Three nights?

Mona:         That's right.

Leo:            Just a minute please. Yes, we have rooms available then. You require two single rooms?

Mona:         Yes, thank you.

Leo:            Can I have your name please?

Mona:         My name is Mona White.

Leo:            And your father's name, Ms. White?

Mona:         Jack Webber

Leo:            Could you spell the surname please?

Mona:         Sure. W-E-double B-E-R.

Leo:            Double P for Papa?

Mona:         No, double B for Bravo

Leo:            And how will you be paying for your room, Ms. White?

Mona:         By credit card.

Leo:            Both rooms on the same card?

Mona:         Yes

Leo:            Your card number please?

Mona:         4434 1234 5678 9902

Leo:            Double one, zero two?

Mona:         No, double nine zero two.

Leo:            4434 1234 5678 9902

Leo:            Could you repeat that please?

Mona:         November this year.

Leo:            Thank you. I've booked two rooms for Ms. White and Mr. Webber from Wednesday the 25th to Saturday the 28th of September.

Mona:         Thank you.

Leo:            You're welcome. We'll see you on the 25th, Ms. White.

Mona:         Thanks a lot. Goodbye.

Leo:            Goodbye.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Could you repeat,

Could you repeat,

Could you repeat that please?

Oh-2 double-6?

Or Oh-2 double 3?

 

Could you repeat,

Could you repeat,

Could you repeat that please?

Oh-2 double-6?

Or oh-2 double 3?

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Trong Bài Học 3 vào kỳ tới, chúng ta sẽ nói về Thủ Tục Nhận Phòng, vậy mời quí bạn nhớ đón nghe.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ  www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 2

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 1: Nhận giữ phòng qua điện thoại

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 30/11/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 22438

Bài 1: Nhận Giữ Phòng Qua Điện Thoại – chào hỏi, ngày tháng, xưng hô

Tự giới thiệu qua điện thoại; cách dùng 'good morning', 'good evening', v.v. để chào hỏi; cách nói ngày tháng và dùng Mẫu tự Phát thanh Quốc tế; cách xưng hô sao cho phù hợp; cách nói chức vị của khách; cách dùng từ 'certainly' thay cho từ 'yes' khi cần phải tỏ ra trịnh trọng hơn; chào tạm biệt.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào quí bạn. Đây là bài học đầu tiên trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản gồm 26 bài được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh trong ngành du lịch và phục vụ.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng nếu như các bạn không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này cũng như những bài sau.

Cứ cuối mỗi hai bài, chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ cuộc đối thoại...và các bạn sẽ không khỏi ngạc nhiên khi thấy mình chẳng những đã hiểu được rất nhiều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Trong Bài Học 1, chúng ta sẽ học cách tự giới thiệu qua điện thoại, và biết khi nào thì nên dùng ‘good morning’, ‘good afternoon’ và ‘good evening’ để chào hỏi vào buổi sáng, buổi trưa và buổi chiều. Chúng ta cũng sẽ thực tập cách sử dụng ngày tháng và Mẫu Tự Phát Thanh Quốc Tế. Chúng ta sẽ tìm hiểu và thực tập cách xưng hô, cùng là cách nói chức vị của khách sao cho phù hợp. Chúng ta cũng sẽ thực tập cách sử dụng từ 'certainly' thay cho từ 'yes' khi cần phải tỏ ra trịnh trọng hơn.

Trong bài này, các bạn sẽ học cách nhận giữ phòng qua điện thoại, và bây giờ QL xin giới thiệu với các bạn tiếp viên của chúng ta là anh Leo.

 

Hi, I'm Leo.

Anh Leo sẽ nhận giữ phòng cho cô Mona White.

Hi, I'm Mona White.

Cô con gái đã lỡ thì của ông Jack Webber.

Hi, I'm Jack Webber.

Nào chúng ta bắt đầu nhé.

Leo:            Plaza Hotel, good morning. Leo speaking.

Mona:         Ah yes, I'd like to book two rooms for myself and my father. Could you tell me the cost of a single room per night?

Leo:            Certainly. A single room is 120 dollars American, per night.

Mona:         Fine.

Leo:            And when would you like the rooms?

Mona:         From the 25th to the 28th of September.

Leo:            Arriving the 25th of September and leaving on the 28th? Three nights?

Mona:         That's right.

Leo:            Just a minute please.

Khi chào hỏi, ta chỉ dùng cụm từ 'good morning', từ sáng cho tới giữa trưa. Sau đó, ta dùng 'good afternoon' cho đến buổi chiều. 'Good evening' được dùng từ buổi tối đến nửa đêm. Đừng bao giờ dùng cụm từ 'good night' để chào hỏi. Từ này chỉ được dùng khi chào tạm biệt vào buổi tối tương tự như từ 'goodbye' mà thôi.

Nào mời các bạn thực tập. Xin các bạn nghe và lập lại:

Good morning

Good morning

  

Good afternoon

Good afternoon

  

Good evening

Good evening

Xin các bạn nghe anh Leo chào khách một lần nữa.

Leo:            Plaza Hotel, good morning. Leo speaking.

"Leo speaking" - theo thông lệ, khi giao tiếp qua điện thoại, để người kia biết bạn là ai, bạn nên dùng từ 'speaking' ngay sau khi xưng tên mình. Nào mời các bạn nghe và lập lại những câu sau đây.

Leo:            Leo speaking

Mona:         Mona speaking

Jack:          Jack Webber speaking

Bây giờ, chúng ta hãy nghe thêm một phần khác trong cuộc đối thoại.

Mona:         Ah, yes, I'd like to book two rooms for myself and my father.

                    (À vâng, tôi muốn đặt hai phòng cho tôi và cha tôi.)

Mona:         Could you tell me the cost of a single room per night?

                    (Xin anh cho biết giá phòng đơn là bao nhiêu một đêm được không?)

Leo:            Certainly. A single room is $120 American dollars, per night.

                    (Dạ vâng. Phòng đơn giá 120 đô Mỹ một đêm.)

Ngoài từ 'yes', có nghĩa là 'phải' còn có một từ khác cũng có ý nghĩa tương tự, nhưng có vẻ trịnh trọng hơn là từ 'certainly'. Mời các bạn nghe và lập lại.

Certainly

Certainly

Khi xưng hô với phái nam, ta dùng từ 'Sir' hay 'Mr.' kèm theo tên họ người đó. Riêng với phái nữ, ta dùng từ 'Madam' hay 'Ms.' kèm theo tên họ người đó. Xin các bạn nghe và lập lại.

Certainly, Sir.

Certainly, Mr. Webber.

Certainly, Madam.

Certainly, Ms. White.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:            And when would you like the rooms?

                    (Thế cô muốn thuê phòng từ ngày nào (đến ngày nào)?)

Mona:         From the 25th to the 28th of September.

                    (Từ ngày 25 đến ngày 28 tháng Chín.)

Leo:            Arriving on the 25th of September and leaving on the 28th? Three nights?

                    (Tức là cô tới vào ngày 25 tháng Chín, và rời khách sạn ngày 28? Ba đêm phải không, thưa cô?)

Mona:         That's right (Dạ phải.)

Leo:            Just a minute please. (Xin cô đợi một lát.)

Trong tiếng Anh, ngày tháng được diễn tả theo thứ tự như thế này: 'the second of July' hay 'July second'. Xin các bạn nghe và lập lại nhé.

The second of July

July second

Các bạn cứ theo thứ tự như vậy mà làm nhé. Bây giờ mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:            Plaza Hotel. Good morning. Leo speaking.

Mona:         Ah, Yes, I'd like to book two rooms for myself and my father. Could you tell me the cost of a single room per night?

Leo:            Certainly. A single room is $120 American dollars per night.

Mona:         Fine.

Leo:            And when would you like the rooms?

Mona:         From the 25th to the 28th of September.

Leo:            Arriving the 25th of September and leave on the 28th? Three nights?

Mona:         That's right

Leo:            Just a minute please.

Các bạn đang theo dõi bài học 'Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' do Đài Úc Châu thực hiện.


Bài Học 1: Nhận Giữ Phòng Qua Điện Thoại

Lesson 1: Taking a Reservation Over the Phone

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Leo:            Just a minute please… Yes, we have rooms available then. You require two single rooms?

Mona:         Yes, thank you.

Leo:            Can I have your name please?

Mona:         My name is Mona White.

Leo:            And your father' name, Ms. White?

Mona:         Jack Webber.

Leo:            Could you spell the surname, please?

Mona:         Sure, W-E-double B-E-R.

Leo:            Double P for Papa?

Mona:         No, double B for Bravo.

Xin các bạn để ý xem anh Leo yêu cầu khách đợi như thế nào nhé.

Leo:            Just a minute please. (Xin cô đợi một lát.)

Bây giờ mời các bạn nghe tiếp cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:            Yes, we have rooms available then. You require two single rooms?

                    (Vâng, chúng tôi có phòng trống vào lúc đó. Cô cần hai phòng đơn phải không?)

Mona:         Yes, thank you. (Dạ vâng, cám ơn anh.)

Leo:            Can I have your name please? (Thưa cô, cô tên gì?)

Mona:         My name is Mona White. (Tôi là Mona White.)

Leo:            And your father's name, Ms White? (Còn cha cô tên gì thưa cô White?)

Chúng ta nên để ý cách xưng hô thêm một lần nữa. Nếu ai tự xưng là "Doctor" (Tiến sĩ hay Bác sĩ) hoặc "Professor" (Giáo sư) với các bạn, thì các bạn có thể gọi họ bằng chức vị (học vị) ấy thay vì dùng từ Sir, Madam, Mr. hay Ms. Phụ nữ mang tên họ chồng có thể thích được gọi là 'Mrs.' thay vì 'Ms.'. Mời các bạn nghe và lập lại.

Certainly, Mr. Webber.

Certainly, Doctor Brown.

Certainly, Ms. White.

Certainly, Professor Black

Certainly, Mrs. Green.

Bây giờ mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:         Jack Webber.

Leo:            Could you spell the surname please? (Cô làm ơn đánh vần tên họ được không?)

Mona:         Sure. W-E-double B-E-R (Dạ vâng, W-E-B-B-E-R)

Leo:            Double P for Papa? (P - P như trong chữ Papa phải không?)

Mona:         No, double B for Bravo. (Dạ không phải, B - B như trong chữ Bravo.)

Một số mẫu tự trong tiếng Anh như 'p' và 'b', 'f' và 's' nghe rất giống nhau, nhất là khi nói qua điện thoại. Chính vì thế, ta nên học và sử dụng Bản Mẫu tự Phát thanh Quốc tế để đánh vần tên họ. Mời các bạn nghe và lập lại.

A for Alfa                                                N for November

B for Bravo                                            O for Oscar

C for Charlie                                         P for Papa                              

D for delta                                             Q for Quebec

E for Echo                                             R for Romeo

F for Foxtrot                                          S for Sierra

G for Golf                                               T for Tango

H for Hotel                                             U for Uniform

I for India                                               V for Victor

J hor Juliet                                           W for Whisky

K for Kilo                                               X for X-ray

L for Lima                                             Y for Yankee

M for Mike                                            Z for Zulu

Bây giờ mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại một lần nữa, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:            Just a minute please… Yes, we have rooms available then.

                    You require two single rooms?

Mona:         Thank you.

Leo:            Can I have your name please?

Mona:         My name is Mona White.

Leo:            And your father's name please, Ms. White.

Mona:         Jack Webber.

Leo:            Could you spell the surname please?

Mona:         Sure. W-E-double B-E-R

Leo:            Double P for Papa? (PAUSE)

Mona:         No, double B for Bravo.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

or would you like three?

Certainly

Certainly

Just a minute please.

Would you like two nights

or would you like three?

Certainly

Certainly

Just a minute please

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Trong Bài Học 2 vào kỳ tới, chúng tôi sẽ tiếp tục nói về đề tài nhận giữ phòng qua điện thoại'. Vậy mời quí bạn đón nghe.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 1

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Series 2 – Bài 22: Ôn lại từ Bài 11 đến Bài 20

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 27/11/2009. Đăng trong Australian English. Lượt xem : 6232

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 22: Ôn lại từ Bài 11 đến Bài 20

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Ôn lại từ Bài 11 đến Bài 20: thời tương lai; hành động thường xảy ra; mô tả đồ vật; người và nơi chốn; thể chủ động và bị động; nói về thời quá khứ; câu trực tiếp và gián tiếp; thể giả định.

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Series 2 – Bài 21: Ôn lại từ Bài 1 đến Bài 10

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 27/11/2009. Đăng trong Australian English. Lượt xem : 5354

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 21: Ôn lại từ Bài 1 đến Bài 10

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Ôn lại từ Bài 1 đến Bài 10: cách chào hỏi; đặt câu hỏi; thì quá khứ; xin chỉ đường; yêu cầu lịch sự; số lượng không đếm được; đề nghị và khuyên; quan hệ nhân quả; quan hệ giả định; thì tương lai; so sánh.

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Series 2 – Bài 20: Nói về chuyện quá khứ – thể giả định

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 27/11/2009. Đăng trong Australian English. Lượt xem : 9236

EVERYDAY ENGLISH FROM AUSTRALIA – Series 2

TIẾNG ANH THÔNG DỤNG Ở AUSTRALIA – Loạt 2

Bài 20: talking about the past – the 3rd conditional (nói về chuyện quá khứ - thể giả định)

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Part 1 - THE DIALOGUE (đối thoại)

Bà Ruth và bà Dorothy lại nói chuyện về ngày xưa.

RUTH:                    If I'd lived in Sydney, I'd have learnt to swim.

DOROTHY:            If I'd lived on a farm, I'd have owned a horse.

RUTH:                    If I'd stayed at school, I'd have gone to university.

                               • If I'd stayed at school, I might've gone to university.

DOROTHY:            I wouldn't have worked in Brown's Bakery.

RUTH:                    If I hadn't left school at fifteen, I'd have gone to university.

DOROTHY:           If I'd married, I'd have had lots of children.

                               • If I'd married, I might've had lots of children.

RUTH:                    I'd have been very happy if I'd had lots of children. I'm sure I would've.

 


Part 2 - VOCABULARY (từ vựng)

a farm           nông trại 

[ 'fam ]

to own          làm chủ, sở hữu 

[ 'oʊn ]

 


Part 3 – LESSON: talking about the past - the 3rd conditional (nói về chuyện quá khứ - thể giả định)

Khi nói về các tình huống không có thực ở trong quá khứ, chúng ta áp dụng câu điều kiện thứ ba. Thí dụ:

If I had lived in Sydney, I would have learnt to swim.          Giá như còn sống ở Sydney, tôi đã học bơi rồi.

Trong thí dụ vừa rồi động từ ở mệnh đề 'if' được chia ở thời quá khứ hoàn thành và động từ ở mệnh đề chính được chia ở thời hiện tại hoàn thành.

IF + PAST PERFECT + WOULD + PERFECT

If I had lived on a farm, I would have owned a horse.         Giá như tôi sống ở trang trại, tôi đã có ngựa.

Trong thực tế chị ấy không sống ở trang trại nên đâu có ngựa.

Các mệnh đề ở câu điều kiện có thể hoán vị vị trí cho nhau được:

I would have owned a horse, if I had lived on a farm.        Giá như tôi sống ở trang trại, tôi đã có ngựa.

Câu điều kiện thứ ba ở dạng phủ định thường đề cập tới một thực tế là những hành động này thực sự đã xảy ra. Thí dụ:

If I had not left school at fifteen, I would have gone to university.

Giá như tôi không bỏ học lúc 15 tuổi tôi đã vào học đại học.

Trong thực tế, chị ấy đã bỏ học lúc 15 tuổi, bởi vậy chị ấy không học lên tới đại học. Cách nói này chỉ là một giả thiết.

 


Part 4 - PRONUNCIATION (phát âm)

Điểm chính của bài học này là tập trung vào câu điều kiện thứ ba câu giả định. Cách nói các giả định thật khó, vậy bạn hãy luyện nói các câu sau:

She would have had help.

[ ʃi 'wʊd hæv hæd hɛlp ]

She would've had help.

[ ʃi 'wʊd_əv hæd hɛlp ]

She would not have had help.

[ ʃi 'wʊd 'nɒt hæv hæd hɛlp ]

She wouldn't've had help.

[ ʃi 'wʊd_ənt_əv hæd hɛlp ]

 


Part 5 - PRACTICE (luyện tập)

Đề nghị bạn hoàn chỉnh bài hội thoại sau đây trong đó có sử dụng các động từ trong ngoặc.

Thí dụ:

JILL:             Well if you hadn't braked (brake) so hard, we wouldn't have had (have) the accident.

JACK:           If you_______________ (shout) at me, I_______________(brake) so hard.

JILL:            If you_________________ (rush) so much, I_____________ (shout) at you

JACK:           If you________________ (tread) on the plate, I____________ (rushed) to the hospital.

JILL:            But if you_______________(drop) the plate, I_______________ (tread) on it.

JACK:          And if you______________(ask) me to do the washing up, I______________________(drop) the plate.

JILL:            So, it's all my fault is it?

JACK:          Yes. If you_____________(ask) me to do the washing up, we_________________________(have) the accident.

 

Answers to Exercise in Lesson 16 (giải đáp cho Bài tập trong Bài 16):

1. People eat a lot of pies in Australia.               A lot of pies are eaten in Australia.

2. I have lost my hat.                                               My hat has been lost.

3. I will serve drinks later.                                     Drinks will be served later.

4. We speak English here.                                    English is spoken here

5. You must not touch the flowers.                    The flowers must not be touched

 

Answers to Exercise in Lesson 19 (giải đáp cho Bài tập trong Bài 19):

A. Have you spoken to Mary?                                    A asked if B had spoken to Mary.

B. Yes. I rang her this morning.                                B replied she had rung Mary this morning.

A. How are the arrangements for the party?        A asked B how the arrangements were for the party.

B. It'll be noisy. I hope the neighbours don't complain.   B explained that it'd be noisy and hoped that the neighbours wouldn't complain.

A. Well, we can always turn the volume down.      A suggested that they could always turn the volume down.

B. By the way, why don't you ask Betty along?       B told A to ask Betty along.

A. That's a good idea. See you tomorrow then.      A replied that it was a good idea and she would see A tomorrow.

 

Answers to Exercise in Lesson 20 (giải đáp cho Bài tập trong Bài 20)

JACK:           If you hadn't shouted at me, I wouldn't've braked so hard.

JILL:             If you hadn't rushed so much, I wouldn't've shouted at you

JACK:           If you hadn't treaded on the plate, I wouldn't've rushed to the hospital.

JILL:             But if you hadn't dropped the plate, I wouldn't've treaded on it.

JACK:           And if you hadn't asked me to do the washing up, I wouldn't've dropped the plate.

JILL:             So, it's all my fault is it?

JACK:           Yes. If you hadn't asked me to do the washing up, we wouldn't've had the accident.

 

Part 6 – THE SERIAL (chuyện đọc từng kỳ)

Episode 20:

          Well, the story is finished, but there are a few things I haven't explained. This is what happened at Richmond. The police had been watching the house all night. They knew that Mandy was tied to a chair, and Vincent had a gun. Just before mid-day, Vincent left his gun on a table and went to another room to talk to Pamela.

          The police broke into the house, arrested Pamela and Vincent, and untied Mandy. So I hadn't been needed after all. I was glad of that! Pamela was working for another group of researchers. She had pretended to be a friend of Diana's, and she had been with Diana when I phoned. She locked Diana in a room and travelled to Melbourne on Diana passport. It was lucky for her that they looked alike.

          Stanley Vincent was also in the gang. He had driven Cotton to the country at gunpoint. Cotton wouldn't tell him anything, so he took Cotton's second briefcase, then killed him. But the documents were not in the second briefcase, as we know.

          Vincent found the numbered disk and guessed that the documents must be at the hotel. So Cotton had been killed before Judy and I went on our fishing trip. Vincent had gone to the hotel, and when the safe key was missing, he broke into our house. And now, of course, Vincent and Pamela were under arrest. Vincent had been charged with the murder of Henry Cotton.

          'Thank goodness it's all over,' sighed Judy. 'In future, Joe, you must mind your own business. If you hadn't been so curious, we wouldn't have been involved!' I looked at Ben and Mandy, sitting together on the lounge. They looked very happy. I smiled.

          'If I hadn't been involved, Mandy wouldn't have met Ben, would she? I think this calls for a celebration. Champagne?'. And everyone agreed.

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 20 (Lessons 21 and 22 are reviews and have no study notes)

COPYRIGHT NOTICE:

'Everyday English From Australia' lessons were funded by AusAID (the Australian Government's aid agency) and produced by Radio Australia Vietnamese Service in cooperation with Voice of Vietnam. Script advice was provided by the English Language Centre, Victoria University (Melbourne).

'Everyday English From Australia' lessons form part of English learning content of BayVut website (www.bayvut.com) – a service provided by Radio Australia.

(Nguồn ABC English) 

{/rokaccess}

Đọc tiếp
(AUS)(+61)450321235
(VN)0909809115