Author Archives: Set Education

Bài 24: Thủ tục trả phòng – tạm biệt khách

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 04/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 10682

Bài 24: Thủ Tục Trả Phòng - sửa lầm lẫn trong hoá đơn; tạm biệt khách

Khi thực hiện thủ tục trả phòng, đôi khi bạn phải điều chỉnh hóa đơn và phải xin lỗi khi có lầm lẫn. Nhưng đôi khi bạn phải xin lỗi dù đã không phạm lỗi nào với khách. Trong phép lịch sự, lời xin lỗi trong tiếng Anh chỉ là một cách cho khách thấy bạn rất tiếc rằng họ đã bị phiền hà vì hiểu lầm hay gì khác.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Trong Bài Học 23, các bạn đã học cách nói lịch sự khi hỏi xem ai là người sẽ trả tiền hóa đơn, cũng như phải diễn tả như thế nào khi giải thích những khoản tiền trên hóa đơn. Trong bài này, các bạn sẽ tìm hiểu thêm cách diễn đạt nếu như các bạn muốn sửa lại lầm lẫn nào đó trên hóa đơn, cũng như chào tạm biệt khách như thế nào. Bây giờ, xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại về đề tài Thủ Tục Trả Phòng.

Bài Học 24: Thủ Tục Trả Phòng (tiếp theo)

Lesson 24: Checking Out

Jack:            Leo, I have a query. This amount, under newspapers.

Leo:             Ah yes. I see the problem. You've been charged for the local newspaper.

Jack:            But Leo, I never ordered a local paper. I can't read Vietnamese you see.

Leo:             You're quite right. I'm terribly sorry about that. I'll fix it right away… there, problem fixed.

Jack:            Thanks.

Bây giờ, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Jack:            Leo, I have a query. This amount, under newspapers.

                     (Anh Leo, tôi có thắc mắc này. Số tiền ghi trong cột báo chí đây này.)

Leo:             Ah yes. I see the problem. You've been charged for the local newspaper.

                     (À phải rồi. Tôi thấy vấn đề rồi. Ông phải trả tiền báo địa phương ông ạ.)

Jack:            But Leo, I never ordered a local paper. I can't read Vietnamese you see.

                     (Nhưng mà anh Leo này, tôi có bao giờ hỏi mua báo địa phương đâu.

                     Anh thấy đấy, tôi đâu có đọc được tiếng Việt.)

Leo:             You're quite right. I'm terribly sorry about that. I'll fix it right away… There, problem fixed.

                    (Ông nói phải. Tôi xin lỗi. Tôi sẽ sửa lại bây giờ. Đấy nhá, sửa lại rồi đấy.)

Jack:            Thanks. (Cám ơn anh.)

Trước đây, chúng ta đã học cách giải thích hóa đơn trong nhà hàng. Tuy nhiên, chúng ta hãy thử ôn lại một lát và học thêm một số câu nói thông dụng nhé. Mời các bạn nghe những câu sau đây.

Leo:             Ah yes. I see the problem. You've been charged for the local newspaper.

Ở đây, anh Leo thấy ngay sự lầm lẫn. Khách sạn đòi hỏi ông Jack phải trả tiền báo địa phương. Thế nhưng, ông Jack có bao giờ đặt mua báo địa phương đâu. Bởi vì ông không đọc được tiếng Việt. Anh Leo đã dùng câu nói I see the problem, Tôi thấy vấn đề rồi, và You've been charged for Ông phải trả tiền. Trước đó, khi cô Mona thắc mắc về hóa đơn của mình, anh Leo đã giải thích qua cụm từ That's for… như trong câu That's for the dry cleaning, Đó là tiền hấp quần áo. Nào chúng ta hãy thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

I see the problem.

I see the problem.

You've been charged for the newspaper.

That's for the newspaper.

You've been charged for the dry cleaning.

That's for the dry cleaning.

Bây giờ, chúng ta hãy xem anh Leo nói như thế nào khi anh nhận lỗi thêm lần nữa, và cho khách biết, anh sẽ sửa lại sai sót đó. Mời các bạn nghe lại mấy câu sau đây.

Leo:              You're quite right. (Ông nói phải.)

Leo:             I'm terribly sorry about that. (Tôi thành thật xin lỗi về chuyện này.)

Leo:             I'll fix it right away. (Tôi sẽ sửa lại bây giờ.)

Leo:             There, problem fixed. (Đấy nhá, sửa lại rồi đấy.)

Trong Bài Học 7, chúng ta đã thảo luận về cách xin lỗi, vì thế chúng ta không cần phải giải thích dài dòng thêm nữa. Thế nhưng, cần phải nhắc lại ở đây là, xin lỗi về một lỗi lầm nào đó không có nghĩa là chúng ta nhận lỗi: Đúng ra, đây chỉ là một cách nhìn nhận rằng, khách hàng đã bị phiền hà. Có thế thôi. Vậy chúng ta hãy thử tập nói những câu sau đây. Mời các bạn nghe và lập lại.

You're quite right.

I'm terribly sorry about that.

I'll fix it right away.

There, problem fixed.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Jack:            Leo, I have a query. This amount, under newspapers.

Leo:             Ah yes. I see the problem. You've been charged for the local newspaper.

Jack             But Leo, I never ordered a local paper. I can't read Vietnamese you see.

Leo:             You're quite right. I'm terribly sorry about that. I'll fix it right away. There, problem fixed.

Jack:            Thanks.

Quí bạn đang theo dõi bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 24: Thủ Tục Trả Phòng

Lesson 24: Checking Out

Xin các bạn lắng nghe các từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Leo:             Now, Ms. White, if you'll just sign here. Will you be requiring a taxi?

Jack:            It's fine, Leo. We'll get one outside.

Leo:             Well, I hope you've enjoyed your stay.

Jack:            Thanks, Leo. Here's my card. When you come to study in Melbourne,

                      you're welcome to call. We'll show you some of the tourist sights.

Leo:             That's a very kind offer, Jack. I might do that.

Jack:            Thanks for everything. Bye.

Leo:             Goodbye Jack. Enjoy your trip.

Mona:           Leo, there is one other thing.

Leo:             Yes?

Mona:           Thanks for all your help.

Leo:             It was my pleasure. Goodbye, Ms. White. Have a pleasant trip.

Sau đây, mời các bạn nghe lại phần đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Now, Ms. White, if you'll just sign here. Will you be requiring a taxi?

                     (Cô White, bây giờ xin cô ký vào đây. Quí khách có cần gọi tắc xi không?)

Jack:            It's fine, Leo. We'll get one outside. (Được rồi, anh Leo, chúng tôi sẽ đón tắc xi bên ngoài khách sạn.)

Leo:             Well, I hope you've enjoyed your stay. (Vâng, tôi hy vọng là, quí khách hài lòng trong thời gian ở đây.)

Jack:            Thanks, Leo. Here's my card. When you come to study in Melbourne,

                     you're welcome to call. We'll show you some of the tourist sights.

                     (Cám ơn anh Leo. Danh thiếp của tôi đây này. Khi anh tới học tại Melbourne, anh cứ việc gọi chúng tôi.

                     Chúng tôi sẽ đưa anh đi ngắm cảnh ở một số nơi.)

Leo:             That's a very kind offer, Jack. I might do that. (Thưa ông, ông tử tế quá. Tôi có lẽ sẽ gọi ông đó.)

Jack:            Thanks for everything. Bye. (Cám ơn anh về tất cả những gì anh đã làm cho chúng tôi. Xin tạm biệt.)

Leo:             Goodbye Jack. Enjoy your trip. (Tạm biệt, ông Jack nhé. Mong ông có một chuyến đi vui vẻ.)

Mona:           Leo, there is one other thing. (À anh Leo, còn chuyện này nữa.)

Leo:             Yes? (Dạ?)

Mona:           Thanks for all your help. (Cám ơn anh về tất cả những gì anh đã làm để giúp tôi.)

Leo:             It was my pleasure. Goodbye, Ms. White. Have a pleasant trip.

                     (Không có chi. Tạm biệt, cô White. Chúc cô đi vui vẻ.)

Thế là các bạn đã biết phải nói làm sao khi khách lên đường. Mời các bạn nghe lại nhé.

Leo:             I hope you've enjoyed your stay.

                     Enjoy your trip.

                     Have a pleasant trip.

Nếu biết khách lên đường về nhà, các bạn nên chúc họ trở về bình yên vô sự qua câu nói: 'Have a safe journey home'. Chúng ta thử thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

I hope you've enjoyed your stay.

Enjoy your trip.

Have a pleasant trip.

Have a safe journey home.

Bây giờ, mời các bạn nghe lại phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Now, Ms. White, if you'll just sign here. Will you be requiring a taxi?

Jack:            It's fine, Leo. We'll get one outside.

Leo:             Well, I hope you've enjoyed your stay.

Jack:            Thanks, Leo. Here's my card. When you come to study in Melbourne,

                     you're welcome to call. We'll show you some of the tourist sights.

Leo:             That's a very kind offer, Jack. I might do that.

Jack:            Thanks for everything. Bye.

Leo:             Goodbye Jack. Enjoy your trip.

Mona:           Leo, there is one other thing.

Leo:             Yes?

Mona:           Thanks for all your help.

Leo:             It was my pleasure. Goodbye, Ms. White. Have a pleasant trip.

Bây giờ, xin các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại từ Bài 23 đến Bài 24.

Leo:             Good morning, Ms. White, Mr. Webber.

Jack:            Good morning, Leo. Mona and I are checking out this morning. We're going hiking.

Mona:           Yes. We're going to the mountains. They're a long way from here.

Leo:             Excellent. Could I have your keys please? Two single rooms for three nights.

                    Will you be paying separately?

Mona:           No, we're paying on the one card.

Leo:             Fine. I'll just print up your invoices. While you're waiting, would you mind filling out

                    this client satisfaction survey? Here are your invoices. Do you need a minute to look over them?

Jack:            Yes, thanks Leo.

Mona:           Oh, this isn't right. Leo, this laundry bill seems too much.

Leo:             Let me see. Hmm. That's for emergency dry cleaning.

Mona:           I can't remember any dry cleaning.

Leo:             Repairs on your hat, Ms White.

Mona:           Sixty dollars?

Leo:             It was repaired at very short notice and on a holiday. However, I can query it if you like.

Mona:           No, that's OK.

Jack:            Leo, I have a query. This amount, under newspapers.

Leo:             Ah yes. I see the problem. You've been charged for the local newspaper.

Jack:            But Leo, I never ordered a local paper. I can't read Vietnamese, you see.

Leo:             You're quite right. I'm terribly sorry about that. I'll fix it right away… There, problem fixed.

Jack:            Thanks.

Leo:             Now, Ms White, if you'll just sign here. Will you be requiring a taxi to the airport.

Jack:            It's fine, Leo. We'll get one outside.

Leo:             Well I hope you've enjoyed your stay.

Jack:            Thanks, Leo. Here's my card. When you come to study in Melbourne,

                      you're welcome to call. We'll show you some of the tourist sights.

Leo:             That's a very kind offer, Jack. I might do that.

Jack:            Thanks for everything. Bye.

Leo:             Good bye Jack. Enjoy your trip.

Mona:           Leo, there is one other thing.

Leo:             Yes?

Mona:           Thanks for all your help.

Leo:             It was my pleasure. Goodbye, Ms. White. Have a pleasant trip.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Hope you've enjoyed

Hope you've enjoyed

Hope you've enjoyed

Your stay

I see the problem

I see the problem

I'll fix it right away

Hope you've enjoyed

Hope you've enjoyed

Hope you've enjoyed

Your stay

I see the problem

I see the problem

I'll fix it right away

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Mời quí bạn đón nghe Bài Học 25 vào kỳ tới, để xem các bạn cần phải làm gì khi đi dự "Cuộc Phỏng Vấn Xin Việc Làm".

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 24

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

 {/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 23: Thủ tục trả phòng – giải thích hóa đơn; ‘go’ và ‘go to’

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 04/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 9724

Bài 23: Thủ Tục Trả Phòng; giải thích hóa đơn; ‘go’ và ‘go to’

Bạn sẽ học những từ ngữ cần thiết cho thủ tục trả phòng ở khách sạn, cùng những kiểu nói lịch sự khi hỏi xem ai sẽ là người trả tiền phòng, cũng như biết cách giải thích những khoản tiền ghi trên hóa đơn. Ngoài ra, bạn cũng sẽ biết khi nào phải dùng ‘go to’, khi nào chỉ dùng ‘go’, và biết phân biệt giữa ‘look at’, ‘look over’ và ‘look through’.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học những từ ngữ cần thiết cho thủ tục trả phòng ở khách sạn. Các bạn sẽ học những kiểu nói lịch sự khi hỏi xem ai sẽ là người trả tiền phòng, cũng như biết cách giải thích những khoản tiền ghi trên hóa đơn. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ học một số điểm văn phạm để biết khi nào phải dùng "go to", khi nào thì chỉ dùng "go" mà thôi, và biết phân biệt giữa chữ "look at", "look over" và "look through".

Thế nhưng, bây giờ xin các bạn theo dõi phần đầu cuộc đối thoại: cô Mona và ông Jack đang đứng tại quầy tiếp tân khách sạn cùng với hành lý của mình.

Leo:             Good morning, Ms. White, Mr. Webber.

Jack:            Good morning, Leo. Mona and I are checking out this morning. We're going hiking.

Mona:           Yes. We're going to the mountains. They're a long way from here.

Leo:             Excellent. Could I have your keys please?

Leo:             Two single rooms for three nights. Will you be paying separately?

Mona:           No, we're paying on the one card.

Leo:             Fine. I'll just print up your invoices.

Mời các bạn nghe lại phần đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Good morning, Ms. White, Mr. Webber. (Chào cô White, chào ông Webber.)

Jack:            Good morning, Leo. Mona and I are checking out this morning. We're going hiking.

                     (Chào anh Leo, Mona và tôi sẽ trả phòng vào sáng nay.)

Mona:           Yes. We're going to the mountains. They're a long way from here.

                     (Đúng vậy. Chúng tôi sẽ đi lên miền núi. Từ đây tới đó xa lắm.)

Leo:             Excellent. Could I have your keys please?

                     (Tuyệt quá hả. Cô làm ơn cho tôi xin lại chìa khóa, được không?)

Leo:             Two single rooms for three nights. Will you be paying separately?

                    (2 phòng đơn trong ba tối. Quí khách trả tiền (phòng) riêng hả?)

Mona:           No, we're paying on the one card. (Không phải, chúng tôi trả chung một thẻ.)

Leo:             Fine. I'll just print up your invoices. While you're waiting, would you mind

                      filling out this client satisfaction survey?

                      (Được rồi. Tôi in hóa đơn cho quí khách đây. Trong khi chờ đợi, quí khách

                      có thể điền vào bản ý kiến khách hàng được không?)

Xin các bạn để ý nghe câu sau đây:

Leo:             Will you be paying separately? (Quí khách trả tiền riêng hả?)

Khi có từ hai người khách trở lên đi chung với nhau, các bạn sẽ muốn biết ai sẽ là người trả tiền để các bạn hỏi người này. Các bạn chỉ cần hỏi xem những người khách đó sẽ trả tiền chung hay riêng. Đây là cách dễ dàng và chắc ăn nhất phải không các bạn. Mời các bạn nghe và lập lại.

Will you be paying separately?

Will you be paying separately?

Xin các bạn nghe những câu sau đây.

Leo:             Fine. I'll just print up your invoices. (Được rồi, tôi in hóa đơn cho quí khách đây.)

Ở đây, Anh Leo dùng từ 'invoices' để chỉ bản kê khai các khoản chi phí. Tại các khách sạn ở Phương Tây, 'invoices' còn được gọi là 'statements' hay 'receipts'. Nào, bây giờ chúng ta tập phát âm mấy từ này nhé.

Invoice.

Here is your invoice.

Invoices.

Here are your invoices.

Statement.

Here is your statement.

Receipt.

Here is your receipt.

Anh Leo đề nghị hai người khách điền bản thăm dò ý kiến của khách trong khi họ chờ đợi. Khách sạn của các bạn có thể không có thủ tục như thế. Thế nhưng, ở đây có một cụm từ rất thông dụng, đó là "While you're waiting" ("Trong khi chờ đợi"). Các bạn có thể sử dụng câu này khi muốn đề nghị khách làm một việc gì đó trong khi họ chờ đợi. Cụm từ này có thể được dùng ở đầu câu hay cuối câu.

Mời các bạn nghe và lập lại.

Can I get you anything while you're waiting? While you're waiting, would you like some refreshments?

Xin các bạn lưu ý đến điểm văn phạm trong những câu sau đây:

Jack:            We're going hiking. (Chúng tôi sẽ làm một chuyến đi bộ đường dài.)

Mona:           Yes. We're going to the mountains. (Đúng vậy, chúng tôi sẽ đi lên miền núi.)

Nhiều người lầm lẫn không biết khi nào phải dùng 'go to' và khi nào chỉ dùng từ 'go'. Ở đây, ông Jack và cô Mona đã cho chúng ta hai thí dụ hoàn toàn phù hợp với vấn đề chúng ta đang muốn mổ xẻ. Cô Mona nói, họ sẽ đi lên miền núi. Miền núi là nơi bạn có thể thực sự trông thấy được. Ông Jack nói, họ muốn làm một chuyến đi bộ đường dài. Đi bộ đường dài là một hoạt động, và vì thế chúng ta không cần phải dùng từ 'to'.

Xin nhớ là: các bạn dùng 'go to' với danh từ chỉ nơi chốn, và dùng 'go' với danh từ chỉ một hoạt động nào đó. Vậy chúng ta nói 'go to a swimming pool", đi hồ bơi, thế nhưng, đi bơi thì chúng ta lại nói là "go swimming". Nào bây giờ chúng ta thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Go to the swimming pool.

Go swimming.

Go to the shop.

Go shopping.

Sau đây, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Good morning, Ms. White, Mr. Webber.

Jack:            Good morning, Leo. Mona and I are checking out this morning. We're going hiking.

Mona:           Yes. We're going to the mountains. They're a long way from here.

Leo:             Excellent. Could I have your keys please? Two single rooms for three nights.

                     Will you be paying separately?

Mona:           No, we're paying on the one card.

Leo:             Fine. I'll just print up your invoices. While you're waiting… would you mind

                      filling out this client satisfaction.

Quí bạn đang theo dõi bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 23: Thủ Tục Trả Phòng

Lesson 23: Checking Out

Xin các bạn lắng nghe các từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Leo:             Here are your invoices. Do you need a minute to look over them?

                   (Hóa đơn của quí khách đây. Quí khách có cần một vài phút để kiểm lại hóa đơn không?)

Jack:            Yes, thanks Leo. (Dạ có, cám ơn anh.)

Mona:           Oh, this isn't right. Leo, this laundry bill seems too much.

                     (Á, à, cái này không đúng rồi. Anh Leo này, tiền giặt quần áo dường như quá cao.)

Leo:             Let me see. Hmm. That's for emergency dry cleaning.

                    (Để tôi xem nào. Ờ! Tiền hấp quần áo khẩn cấp ấy mà.)

Mona:           I can't remember any dry cleaning. (Tôi không thể nhớ là tôi đã nhờ ai hấp quần áo cả.)

Leo:             Repairs to your hat, Ms White. (Cô White, đây là tiền giặt mũ cho cô.)

Mona:           Sixty dollars? (60 đô la cơ à?)

Leo:             It was cleaned at very short notice and on a holiday. However, I can query it if you like.

                   (Chiếc mũ đã được giặt gấp ngay trong ngày lễ nghỉ. Tuy nhiên, nếu cô muốn, tôi sẽ tìm hiểu vấn đề này.)

Mona:           No, that's OK. (Dạ không, cám ơn anh.)

Các bạn có để ý xem anh Leo nói như thế nào không khi anh trao hóa đơn cho khách.

Leo:             Here are your invoices. Do you need a minute to look over them?

                     (Hóa đơn của quí khách đây. Quí khách có cần một vài phút để kiểm lại hóa đơn không?)

Anh Leo có lẽ không cần hỏi như thế, bởi vì hầu như ai cũng muốn kiểm lại hóa đơn trước khi trả tiền. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là những cụm từ có chữ 'look', chẳng hạn như 'look over'. Đây là những cụm từ đôi khi làm ta cảm thấy lúng túng, không biết phải sử dụng ra sao cho đúng. Bây giờ, chúng ta thử tìm hiểu một vài cụm từ này trong ngành phục vụ... Tại sao vậy? Bởi vì có như thế, ta mới hiểu được là ta phải 'look over' hóa đơn, tức là 'kiểm tra hóa đơn', nhưng lại 'look at' thực đơn, tức là 'xem thực đơn'. 'Looking over' một cái gì đó còn có nghĩa là kiểm tra chứ không phải chỉ xem không thôi.

Cứ sự thường, chúng ta 'look through brochures', tức là đọc tập chỉ dẫn bởi vì chúng ta cần phải giở trang khi đọc hay xem các tờ chỉ dẫn hay những tập sách ấy. Chúng ta hãy thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Would you like to look over your statement?

Would you like to look at a menu?

Would you like to look through these brochures?

Sự thường, khách thắc mắc về những khoản tiền trên hóa đơn là vì họ quên khuấy những gì họ đã sử dụng hay nhờ làm. Anh Leo đã trình bày tất cả các chi tiết liên quan đến một khoản tiền để nhắc nhở cô Mona, thế nhưng anh vẫn không quên cho cô Mona có cơ hội tìm hiểu thêm vấn đề này. Vì thế anh mới nói:

Leo:             However, I can query it if you like. (Tuy nhiên, nếu cô muốn, tôi có thể tìm hiểu vấn đề cho cô.)

However (tuy nhiên) là từ dùng thay cho 'but', trong trường hợp cần phải tỏ ra trang trọng hơn. Mời các bạn nghe và lập lại.

I can query it if you like.

I can query it if you like.

However, I can query it if you like.

However, I can query it if you like.

Xin các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Here are your invoices. Do you need a minute to look over them?

Mona:           Oh, this isn't right. Leo, this laundry bill seems too much.

Leo:             Let me see. Hmm. That's for emergency dry cleaning.

Mona:           I can't remember any dry cleaning.

Leo:             Repairs to your hat, Ms White.

Mona:           Sixty dollars?

Leo:             It was cleaned at very short notice and on a holiday. However, I can query it if you like.

Mona:           No, that's OK.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Will you be paying

Will you be paying

Will you be paying

Separately?

While you are waiting

While you are waiting

While you are waiting

Would you like tea?

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc. Mời các bạn nhớ đón nghe Bài Học 24 vào kỳ tới để tiếp tục theo dõi đề tài Thủ Tục Trả Phòng.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 23

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 22: Đối phó với tình huống – từ chối lời mời của khách

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 04/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 9916

Bài 22: Đối Phó Với Tình Huống - trấn an và làm sáng tỏ

Bạn sẽ học cách đối đáp và trấn an khách khi đứng trước một tình huống có thể trở thành nghiêm trọng. Bạn phải ăn nói ra sao để phục hồi sự bình tĩnh khi khách tỏ ra quá lo âu. Bạn sẽ học cách diễn tả khi cần phải chiều lòng khách, và làm sáng tỏ câu chuyện của họ. Có khi bạn phải nhã nhặn từ chối lời mời của khách.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Trong Bài Học 21, các bạn đã học cách trả lời thư thế nào khi được người khác khen tặng. Các bạn cũng học cách diễn tả khi nói về những nét văn hóa tiêu biểu. Ngoài ra, các bạn cũng đã tìm hiểu cách dùng cụm từ "Excuse me" trong một số trường hợp khác nhau. Tuy nhiên, trước khi tiếp tục cuộc đối thoại, mời các bạn nghe lại phần đầu cuộc đối thoại qua đề tài Đối Phó Với Tình Huống.

Leo:             Excuse me, Justine? Ms. White, from Room 311, would like to speak to you.

Justine:        Certainly. How can I help you, Ms. White?

Mona:           My father is missing. Your receptionist lost him. We were at the festival and I'm sure he's dead!

Justine:        I can see this is very serious. May I suggest you come to my office?

Mona:           I don't want to go anywhere. I want to find my father. He's been missing for hours!

Justine:        It must be very upsetting for you, Ms. White. Let me see if I understand you clearly.

                       You were at the festival with your father?

Mona:           Yes, and Leo.

Justine:        Leo?

Leo:             I was their tour guide.

Justine:        I see. So what you are saying is that you were separated from your father?

Mona:           Yes.

Justine:        Had you arranged a meeting place, Leo?

Leo:             Yes, I had. But that's where we were standing when we lost him.

Justine:        Is your father elderly, Ms. White? Is he frail?

Leo:             Not at all!

Mona:           Well, he is over fifty.

Justine:        And how long has he been missing?

Mona:           Nearly an hour!

Justine:        I see.

Bây giờ, mời các bạn tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Justine:        And you've checked your father's room?

Mona:           Yes. There's no answer.

Justine:        Ms. White, is it possible that your father is making his own way back?

Mona:           I don't know. I would like you to call the police.

Jack:            That won't be necessary.

Mona:           Dad, where have you been?

Jack:            I went down to the beach. I said goodbye, but you were too busy talking to Leo.

Justine:        And you are Ms. White's father?

Leo:             Yes. Jack Webber, this is Justine, the manager.

Xin các bạn nghe lại phần đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Justine:        And you've checked your father's room? (Và cô đã kiểm phòng ba cô rồi hả?)

Mona:           Yes. There's no answer. (Vâng, nhưng không có ai trả lời cả.)

Justine:        Ms. White, is it possible that your father is making his own way back?

                      (Cô White, ba cô có thể tìm đường trở về được không?)

Mona:           I don't know. I would like you to call the police. (Tôi không biết. Tôi muốn bà gọi cảnh sát.)

Jack:            That won't be necessary. (Đâu cần phải làm như vậy.)

Mona:           Dad, where have you been? (Ba, ba ở đâu vậy?)

Jack:            I went down to the beach. I said goodbye, but you were too busy talking to Leo.

                     (Ba đi xuống bãi biển. Ba có chào tạm biệt, thế nhưng con đang mải nói chuyện với anh Leo.)

Justine:        And you are Ms. White's father? (Ông là ba cô White hả?)

Leo:             Yes. Jack Webber, this is Justine, the manager.

                     (Đúng vậy. Đây là ông Jack Webber, còn đây là bà Justine, quản đốc khách sạn.)

Xin các bạn để ý cách bà Justine diễn tả khi bà đưa ra một lối giải thích khác cho vấn đề.

Justine:        Ms. White, is it possible that your father is making his own way back?

                      (Cô White, ba cô có thể tìm đường trở về được không?)

Tới đây, bà Justine đã có thể kết luận rằng, tình huống cũng không đến nỗi nghiêm trọng như cô Mona tưởng. Ông Jack chắc là vẫn bình an vô sự thôi, thế nhưng bà Justine chỉ dùng cụm từ "Is it possible...?" để đưa ra lối giải thích của mình, chứ không dám dùng kiểu nói xác quyết hơn. Bây giờ, chúng ta tập nói nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Is it possible?

Is it possible?

Is it possible you left your bag in your room?

Is it possible you left your watch in the lounge?

Bây giờ, các bạn hãy xem anh Leo giới thiệu bà quản đốc với ông Jack như thế nào nhé.

Leo:             Jack Webber, this is Justine, the manager.

                     Thưa ông (Jack Webber), đây là bà Justine, quản đốc khách sạn.

Các bạn còn nhớ không, trong bài học trước, anh Leo đã giới thiệu cô Mona với bà Justine khi anh nói:

Leo:             Excuse me, Justine? Ms White, from Room 311, would like to speak to you.

                     (Thưa bà Justine? Cô White phòng 311 muốn nói chuyện với bà.)

Đây cũng là một cách giới thiệu tiện dụng khi ta chuyển cú điện thoại sang một người khác. Nào mời các bạn thực tập. Xin các bạn nghe và lập lại.

Jack Webber, this is Justine, the manager.

Ms White, from Room 311, would like to speak to you.

Sau đây, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo và bà Justine.

Justine:        And you've checked your father's room?

Mona:           Yes. There's no answer.

Justine:        Ms White, is it possible that your father is making his own way back?

Mona:           I don't know. I would like you to call the police.

Jack:            That won't be necessary.

Mona:           Dad, where have you been?

Jack:            I went down to the beach. I said goodbye, but you were too busy talking to Leo.

Justine:        And you are Ms White's father?

Leo:             Yes. Jack Webber, this is Justine, the manager.

Quí bạn đang theo dõi bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch Của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 22: Đối Phó Với Tình Huống

Lesson 22 : Dealing With A Situation

Xin các bạn lắng nghe các từ ngữ và những cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Jack:            Justine, I'm sorry if I caused any trouble. Can I just say that you have a very

                      good worker in Leo. He's been more than helpful. Hasn't he, Mona?

Mona:           Oh, I'm sorry I blamed you, Leo, but I was very upset. Maybe, we should all

                       go to the lounge and calm down.

Leo:             Thank you for your kind invitation, Ms. White… but I must go home now.

Jack:            And I must go to the Pearl Garden Cabaret. I'll see you in the morning, Mona!

Mona:           Oh!

Justine:        Good night, Ms. White!

Mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Jack:            Justine, I'm sorry if I caused any trouble. Can I just say that you have a very

                      good worker in Leo. He's been more than helpful. Hasn't he, Mona?

                      (Thưa bà Justine, tôi xin lỗi nếu như đã gây phiền hà cho bà.

                      Tôi xin được nói điều này là, bà có một nhân viên rất tốt, đó là anh Leo.

                      Anh ta đã tận tình giúp đỡ chúng tôi. Có phải vậy không Mona?)

Mona:           Oh, I'm sorry I blamed you, Leo but I was very upset. Maybe, we should all

                      go to the lounge and calm down.

                     (À! Anh Leo, tôi xin lỗi, tôi đã trách móc anh. Bởi vì lúc đó tôi quá lo lắng.

                     Có lẽ chúng ta nên qua phòng đợi và lấy lại bình tĩnh cái đã.)

Leo:             Thank you for your kind invitation, Ms. White, but I must go home now.

                      (Cám ơn cô đã có nhã ý mời tôi, cô White ạ, thế nhưng tôi phải trở về nhà bây giờ.)

Jack:            And I must go to the Pearl Garden Cabaret. I'll see you in the morning, Mona!

                     (Còn ba thì phải tới Nhà Hàng Pearl Garden đây. Hẹn gặp lại vào sáng mai nhe, Mona!)

Mona:           Oh! (Thế hả, Ba!)

Justine:        Good night, Ms. White! (Thôi chào cô White nhé.)

Điểm cần ghi nhớ ở đây là, trong vấn đề giao tế, ta cũng cần phải tỏ ra khéo léo hay lịch sự khi không muốn hay không thể nhận lời mời của người khác. Mời các bạn nghe lại hai câu sau đây.

Mona:           Maybe, we should all go to the lounge and calm down.

                      (Có lẽ chúng ta nên qua phòng đợi và lấy lại bình tĩnh cái đã.)

Leo:             Thank you for your kind invitation, Ms. White, but I must go home now.

                     (Cám ơn cô đã có nhã ý mời tôi, cô White ạ, thế nhưng, tôi phải trở về nhà bây giờ.)

Vốn là người lịch thiệp, nhã nhặn, anh Leo đã lịch sự từ chối lời mời của cô White, mà không để cho cô ấy biết cảm nghĩ của mình về lời mời ấy. Mời các bạn nghe và lập lại.

Thank you for your kind invitation.

Thank you for your kind invitation.

Thank you for your kind offer.

Thank you for your kind offer.

Bây giờ, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại vừa rồi, và lập lại từng câu nói của anh Leo và bà Justine.

Jack:            Justine, I'm sorry if I caused any trouble. Can I just say that you have a very

                      good worker in Leo. He's been more than helpful. Hasn't he, Mona?

                      (Thưa bà Justine, tôi xin lỗi nếu như đã gây phiền hà cho bà.

                     Tôi xin được nói điều này là, bà có một nhân viên rất tốt, đó là anh Leo.

                     Anh ta đã tận tình giúp đỡ chúng tôi. Có phải vậy không Mona?)

Mona:           Oh, I'm sorry I blamed you, Leo but I was very upset. Maybe, we should all

                      go to the lounge and calm down.

                     (À! Anh Leo, tôi xin lỗi, tôi đã trách móc anh. Bởi vì lúc đó tôi quá lo lắng.

                     Có lẽ chúng ta nên qua phòng đợi và lấy lại bình tĩnh cái đã.)

Leo:             Thank you for your kind invitation, Ms. White, but I must go home now.

                     (Cám ơn cô đã có nhã ý mời tôi, cô White ạ, thế nhưng tôi phải trở về nhà bây giờ.)

Jack:            And I must go to the Pearl Garden Cabaret. I'll see you in the morning, Mona!

                     (Còn ba thì phải tới Nhà Hàng Pearl Garden đây. Hẹn gặp lại vào sáng mai nhe, Mona!)

Mona:           Oh! (Thế hả, Ba!)

Justine:        Good night, Ms. White! (Thôi chào cô White nhé.)

Tới đây, mời các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại từ Bài 21 đến Bài 22.

Leo:             Excuse me, Justine? Ms. White, from Room 311, would like to speak to you.

Justine:        Certainly. How can I help you, Ms. White?

Mona:           My father is missing. Your receptionist lost him. We were at the festival and I'm sure he's dead!

Justine:        I can see this is very serious. May I suggest you come to my office?

Mona:           I don't want to go anywhere. I want to find my father. He's been missing for hours!

Justine:        It must be very upsetting for you, Ms. White. Let me see if I understand you clearly.

                      You were at the festival with your father?

Mona:           Yes, and Leo.

Justine:        Leo?

Leo:             I was their tour guide.

Justine:        I see. So what you are saying is that you were separated from your father?

Mona:           Yes.

Justine:        Had you arranged a meeting place, Leo?

Leo:             Yes, I had. But that's where we were standing when we lost him.

Justine:        Is your father elderly, Ms. White? Is he frail?

Leo:             Not at all!

Mona:           Well, he is over fifty.

Justine:        And how long has he been missing?

Mona:           Nearly an hour!

Justine:        I see. And you've checked your father's room?

Mona:           Yes. There's no answer.

Justine:        Ms. White, is it possible that your father is making his own way back?

Mona:           I don't know. I would like you to call the police.

Jack:            That won't be necessary.

Mona:           Dad, where have you been?

Jack:            I went down to the beach. I said goodbye, but you were too busy talking to Leo.

Justine:        Ms. White, this is your father?

Leo:             Yes. Jack Webber, this is Justine, the manager.

Jack:            Justine, I'm sorry if I caused any trouble. Can I just say that you have a very

                      good worker in Leo. He's been more than helpful. Hasn't he, Mona?

Mona:           Oh, I'm sorry I blamed you, Leo, but I was very upset. Maybe, we should all

                      go to the lounge and calm down.

Leo:             Thank you for your kind invitation, Ms. White… but I must go home now.

Jack:            And I must go to the Pearl Garden Cabaret. I'll see you in the morning, Mona!

Mona:           Oh!

Justine:        Good night, Ms. White!

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

The guest

The guest

From Room 22

Would like

Would like

Would like to speak with you

The guest

The guest

From Room 22

Would like

Would like

Would like to speak with you

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Trong Bài 23 vào kỳ tới, chúng ta sẽ nói về Thủ Tục Trả Phòng, vậy mời quí bạn nhớ đón nghe.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 22

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 21: Đối phó với tình huống – trấn an và làm sáng tỏ

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 03/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 8787

Bài 21: Đối Phó Với Tình Huống – trấn an và làm sáng tỏ

Bạn sẽ học cách đối đáp và trấn an khách khi đứng trước một tình huống có thể trở thành nghiêm trọng. Bạn phải ăn nói ra sao để phục hồi sự bình tĩnh khi khách tỏ ra quá lo âu. Bạn sẽ học cách diễn tả khi cần phải chiều lòng khách, và làm sáng tỏ câu chuyện của họ.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Đây là loạt bài gồm 26 bài học, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trongnhững bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại...và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Bài Học 21: Đối Phó Với Tình Huống

Lesson 21: Dealing with a situation

Qua bài học hôm nay, các bạn sẽ tìm hiểu xem mình sẽ phải xoay sở như thế nào khi đứng trước một tình huống có thể trở thành nghiêm trọng. Các bạn sẽ phải xử trí ra sao khi khách tỏ ra quá lo âu. Các bạn sẽ học cách diễn tả khi cần phải chiều lòng khách, và làm sáng tỏ câu chuyện của họ. Nhưng trước hết, mời các bạn theo dõi phần đầu cuộc đối thoại để biết cô Mona lo lắng như thế nào vì không thấy Ba cô đâu cả. Cô một mực đòi nói chuyện với Quản Đốc Khách Sạn là bà Justine.

Leo:             Excuse me, Justine? Ms. White, from Room 311, would like to speak to you.

Justine:        Certainly. How can I help you, Ms. White?

Mona:         My father is missing. Your receptionist lost him. We were at the festival and I'm sure he's dead!

Justine:        I can see this is very serious. May I suggest you come to my office?

Mona:           I don't want to go anywhere. I want to find my father. He's been missing for hours!

Justine:        It must be very upsetting for you, Ms. White.

Bây giờ, chúng ta nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Excuse me, Justine? Ms. White, from Room 311, would like to speak to you.

                     (Thưa bà Justine? Cô White phòng 311 muốn nói chuyện với bà.)

Justine:        Certainly. How can I help you, Ms. White? (Vâng, cô cần gì vậy, cô White?)

Mona:           My father is missing. Your receptionist lost him! We were at the festival and I'm sure

                      he's dead!father is missing. Your receptionist lost him! We were at the festival and I'm sure he's dead!

                     (Ba tôi mất tích rồi. Tiếp viên của bà đã lạc mất ba tôi. Lúc đó,

                     chúng tôi đang xem Lễ Rước Đèn. Tôi chắc là ba tôi chết rồi!)

Justine:        I can see this is very serious. May I suggest you come to my office?

                      (Vâng, tôi thấy đây quả là vấn đề rất nghiêm trọng. Nếu được, tôi đề nghị cô

                      đến văn phòng của tôi được không?)

Mona:           I don't want to go anywhere. I want to find my father. He's been missing for hours!

                      (Tôi chẳng muốn đi đâu cả. Ba tôi đã mất tích cả mấy giờ đồng hồ rồi!)

Justine:        It must be very upsetting for you, Ms. White. (Cô hẳn là đang lo lắng lắm, cô White ạ.)

Xin các bạn nghe lại câu sau đây:

Justine:        May I suggest you come to my office? (Nếu được, tôi đề nghị cô đến văn phòng của tôi được không?)

Trước tiên, bà Justine tìm cách mời cô Mona ra khỏi phòng

May I suggest you come to my office?

May I suggest you come to my office?

May I suggest we sit down?

May I suggest we sit down?

Các bạn Xem bà quản đốc khách sạn nói như thế nào khi bà bầy tỏ niềm cảm thông với sự lo âu của cô Mona.

Justine:        I can see this is very serious. It must be very upsetting for you, Ms. White.

                       (Vâng, tôi thấy đây quả là vấn đề rất nghiêm trọng. Cô hẳn là đang lo lắng lắm, cô White ạ.)

Bà Justine muốn cô Mona thấy rằng, bà rất quan tâm đến vấn đề. Nhờ biết xử sự như vậy, bà Justine có thể làm khách dịu đi phần nào, ngay cả khi tình huống có lẽ không đến nỗi nghiêm trọng như khách nghĩ. Xin các bạn nghe và lập lại.

This is very serious.

This is very serious.

I can see this is very serious.

I can see this is very serious.

It must be very upsetting for you.

It must be very upsetting for you.

Bây giờ, mời các bạn theo dõi cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của bà Justine và anh Leo.

Leo:             Excuse me, Justine? Ms. White, from Room 311, would like to speak to you.

Justine:        Certainly. How can I help you, Ms White?

Mona:         My father is missing. Your receptionist lost him. We were at the festival and I'm sure he's dead!

Justine:        I can see this is very serious. May I suggest you come to my office?

Mona:           I don't want to go anywhere. I want to find my father. He's been missing for hours!

Justine:        It must be very upsetting for you, Ms White.

 


Bài Học 21: Đối Phó Với Tình Huống

Lesson 21: Dealing With a Situation

Sau đây, mời các bạn tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại

Justine:        Let me see if I understand you clearly.

Mona:           Yes, and Leo.

Justine:        Leo?

Leo:             I was their tour guide.

Justine:        I see. So what you are saying is that you were separated from your father

Mona:           Yes.

Justine:        Had you arranged a meeting place, Leo?

Leo:             Yes I had. But that's where we were standing when we lost him.

Justine:        Is your father elderly, Ms. White?

Leo:             Not at all.

Justine:        Is he frail?

Mona:           Well, he is over fifty.

Justine:        And how long has he been missing?

Mona:           Nearly an hour!

Justine:        I see.

Mời các bạn nghe lại phần vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt:

Justine:        Let me see if I understand you clearly. You were at the festival with your father?

                      (Để tôi xem tôi có hiểu rõ chuyện của cô không nào. Cô xem lễ hội với ba cô phải không?)

Mona:           Yes, and Leo. (Vâng, với cả anh Leo nữa.)

Justine:        Leo? (Leo à?)

Leo:             I was their tour guide. (Tôi là hướng dẫn viên du lịch của họ.)

Justine:        I see. So what you are saying is that you were separated from your father?

                      (Thế à. Như vậy cô nói là cô và Ba cô lạc nhau.)

Mona:           Yes. (Vâng.)

Justine:        Had you arranged a meeting place, Leo?

                     (Thế trước đó, anh có ấn định chỗ nào để gặp lại nhau không, anh Leo?)

Leo:             Yes I had. But that's where we were standing when we lost him.

                      (Vâng, tôi có. Thế nhưng, trong khi chúng tôi đang đứng ở ngay chỗ hẹn thì chúng tôi lạc mất ông ấy.)

Justine:        Is your father elderly, Ms. White? Is he frail?

                       (Ba cô đã cao tuổi chưa, cô White? Ba cô có già yếu lắm không?)

Leo:             Not at all! (Không đâu!)

Mona:           Well, he is over fifty. (Ba tôi ngoài 50 tuổi rồi.)

Justine:        And how long has he been missing? (Thế ba cô mất tích bao lâu rồi?)

Mona:           Nearly an hour! (Ngót một giờ đồng hồ rồi!)

Justine:        I see. (Thế à.)

Bà quản đốc khách sạn nhận thấy rằng, cô Mona có lẽ đã phóng đại câu chuyện. Các bạn xem bà hỏi cho ra lẽ như thế nào nhé.

Justine:        Let me see if I understand you clearly. So what you are saying is that you were separated

                     (Để tôi xem tôi có hiểu rõ chuyện của cô không nào. Như vậy cô nói là cô và ba cô lạc nhau phải không?)

Hẳn các bạn cũng biết, khi đứng trước một tình huống nào đó, ta không thể đưa ra quyết định hay phán đoán nếu không nắm được các dữ kiện. Để tìm hiểu vấn đề, các bạn có thể mở đầu bằng câu: "So what you're saying is". Như vậy cô nói là, hay: "Let me see if I understand you clearly" ("để tôi xem tôi có hiểu rõ chuyện của cô không nào"). Các bạn nói như thế để khách hiểu rằng, các bạn thật sự quan tâm đến họ và đang lắng nghe những gì họ nói. Làm sáng tỏ câu chuyện chẳng những có lợi cho người nghe mà còn giúp khách dịu đi phần nào. Nào chúng ta thử tập nói những câu mở đầu nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Let me see if I understand you.

Let me see if I understand you clearly.

So what you're saying is

So what you're saying is that your father is missing.

Để tiếp tục tìm hiểu xem tình huống nghiêm trọng tới mức nào, bà Justine đã nêu lên một số câu hỏi. Bà Justine còn dùng câu nói thật giản dị 'I see', Thế à, để chứng tỏ bà đã hiểu cô Mona. Như vậy, khách sẽ cảm thấy yên tâm hơn. Nếu không dùng cụm từ này, thì ít ra các bạn cũng nên dùng những tiếng thật đơn giản như 'Uh huh' hay gật đầu để chứng tỏ rằng, các bạn đang lắng nghe người khác.

Ngoài ra, cũng cần nhắc nhở ở đây là, các bạn phải luôn nhìn thẳng vào mắt người khách đang nói chuyện với bạn. Bởi vì đây cũng là một cách cho khách biết rằng, bạn thực sự quan tâm đến họ. Nào chúng ta hãy tập nói cụm từ 'I see'. Mời các bạn nghe và lập lại.

I see.

I see.

Tới đây, xin các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại và lập lại từng câu nói của bà Justine và anh Leo.

Justine:        Let me see if I understand you clearly. You were at the festival with your father?

Mona:           Yes, and Leo.

Justine:        Leo?

Leo:             I was their tour guide.

Justine:        I see.So what you are saying is that you were separated from your father?

Mona:           Yes.

Justine:        Had you arranged a meeting place, Leo?

Leo:             Yes I had. But that's where we were standing when we lost him.

Justine:        Is your father elderly, Ms. White?

Leo:             Not at all.

Justine:        Is he frail?

Mona:           Well, he is over fifty.

Justine:        And how long has he been missing?

Mona:           Nearly an hour!

Justine:        I see.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Let me see

Let me see

If I understand you clearly

 

Is your father,

Is your father,

Is your father elderly?

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng hành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn gữ uy tín nhất nước Úc.

Mời quí bạn đón nghe Bài Học 22 vào kỳ tới, để tiếp tục ìm hiểu đề tài 'Đối Phó Với Tình Huống'

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com, hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 21

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 20: Lễ rước đèn – kể chuyện; đối đáp lịch sự

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 03/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 8616

Bài 20: Lễ Rước Đèn - cách kể chuyện; đối đáp khi được khen hay bị trách

Anh Leo dẫn cô Mona đi xem Lễ Rước Đèn. Anh kể chuyện cổ tích trong văn hóa dân gian cho cô Mona nghe. Kể chuyện là một trong những yếu tố quan trọng đem lại thành công cho du lịch, nên hướng dẫn viên không những phải nói chuyện có duyên mà còn phải dùng thì cho đúng, rồi phải biết cách đối đáp lịch sự dù được khen hay bị trách móc.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Trong Bài Học 19, các bạn đã biết phải nói làm sao khi ấn định địa điểm gặp nhau. Các bạn cũng đã học cách diễn tả khi nói về những nét văn hóa nổi bật, và tìm hiểu một số ý nghĩa khác nhau của cụm từ 'excuse me'.

Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học cách trả lời khi được người khác khen tặng. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ làm quen với các câu nói khi kể chuyện cổ tích, cũng như phải nói thế nào để khách bình tĩnh lại trong trường hợp họ có phản ứng quá đáng.

Mona:           Tell me about the moon, Leo.

Leo:             Well, the legend goes that there's an old man on the moon who has the names of

                     all the newborn babies. He knows who will marry whom. Look around you.

                     People are making wishes to him. It is said that he will grant your wish.

Mona:           Really? That's interesting. Oh, Leo, I'm sorry I have been so rude to you.

Leo:             Not at all.

Mona:           No, I have been rude. You've been patient and wise and brave…

Leo:             It's nice of you to say so.

Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:           Tell me about the moon, Leo. (Kể chuyện cung trăng đi anh Leo.)

Leo:             Well, the legend goes that there's an old man on the moon who has the names of

                     all the newborn babies.

                     (À! Theo chuyện cổ tích, thì trên cung trăng có một ông lão biết tên tất cả các trẻ sơ sinh.)

Leo:             He knows who will marry whom. Look around you. People are making wishes to him.

                     It's said that he will grant your wish.

                     (Ông lão còn biết ai sẽ sánh duyên với ai. Cô cứ nhìn quanh mà xem. Người ta đang khấn xin ông lão

                    ban cho họ những gì họ mong ước. Theo chuyện cổ tích, ông lão sẽ cho mọi người được toại nguyện.)

Mona:           Really? That's interesting. (Có thật không? Hay quá nhỉ.)

Mona:           Oh, Leo, I'm sorry I have been so rude to you. (À anh Leo này, tôi xin lỗi vì đã tỏ ra khiếm nhã với anh.)

Leo:             Not at all. (Có gì đâu.)

Mona:           No, I have been rude. (Không, tôi đã tỏ thái độ khiếm nhã mà.)

Mona:           You've been patient and wise and brave (Anh thì kiên nhẫn, khôn ngoan và gan dạ...)

Leo:             It's nice of you to say so. (Cô thật là người tử tế nên mới nói như vậy.)

Vậy thì ta cần phải phúc đáp hay trả lời như thế nào, khi được người khác khen ngợi. Anh Leo nói: "That's very nice of you to say so". Nên nhớ rằng, nếu không biết trả lời thế nào, thì ít ra ta cũng phải nói "thank you" chứ đừng lặng thinh. Xin các bạn nghe và lập lại.

It was nothing really.

It was nothing really.

It's nice of you to say so.

It's nice of you to say so.

Thank you, it's nice of you to say so.

Thank you, it's nice of you to say so.

Anh Leo đã học được nghệ thuật kể chuyện. Sau khi nghe cô Mona yêu cầu, anh đã đem chuyện cổ tích trong văn hóa dân gian ra kể cho cô Mona nghe. Kể chuyện là một trong những yếu tố quan trọng đem lại thành công cho hướng dẫn viên du lịch. Anh Leo đã kể một câu chuyện vừa lãng mạn vừa lạ kỳ. Rõ ràng, câu chuyện đã làm cô Mona thích thú vô cùng. Làng nào, thị trấn nào cũng có những câu chuyện độc đáo riêng.

Anh Leo kể cho cô Mona nghe một truyền thuyết khá phổ biến trong dân gian. Vì thế, anh đã dùng động từ ở thì hiện tại đơn. Xin các bạn nghe lại nhé.

Leo:             Well, the legend goes that there's an old man on the moon…who has the names of

                     all the newborn babies. He knows who will marry whom.

                     À! Theo chuyện cổ tích, thì trên cung trăng có một ông lão. Ông lão đó biết

                      tên mọi đứa trẻ sơ sinh. Ông lão biết ai sẽ sánh duyên với ai.

Anh Leo dùng động từ ở thì hiện tại đơn, bởi vì ngày nay, nhiều người vẫn tin vào câu chuyện này. Nếu anh Leo kể chuyện chẳng hạn như chuyện nói về sự tích bánh trung thu, anh sẽ phải dùng động từ ở thì quá khứ đơn, bởi vì những biến cố được đề cập trong chuyện nay đã chấm dứt rồi. Vậ các bạn nên tìm hiểu vài ba câu chuyện cổ tích hay huyền thoại nào đó trong khu vực mình, rồi ráng kể những câu chuyện đó bằng tiếng Anh cho thuần thục. Bởi vì như các bạn đã biết, du khách nào mà chẳng thích nghe những câu chuyện lý thú.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Mona:           Tell me about the moon, Leo.

Leo:             Well, the legend goes that there's an old man on the moon… who has the names of

                     all the newborn babies. He knows who will marry whom. Look around you.

                     People are making wishes to him. It is said that he will grant your wish.

Mona:           Really? That's interesting.

Mona:           Oh, Leo, I'm sorry I have been so rude to you.

Leo:             Not at all.

Mona:           No, I have been rude. You've been patient and wise and brave…

Leo:             It's nice of you to say so.

Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 20: Lễ Rước Đèn

Lesson 20: At the Festival

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Mona:           Look at the lanterns. They're so pretty. What do you think, Dad? Dad? Leo, where's my father?

Leo:             Your father?

Mona:           I can't see him anywhere. Why weren't you watching?

Leo:             Excuse me?

Mona:           He's not here! We must call the police.

Leo:             That may not be necessary. Your father is a very smart man, Ms. White.

                      I'm sure he knows his way back. Let's check the hotel first.

Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:           Look at the lanterns. They're so pretty. What do you think, Dad? Dad? Leo, where's my father?

                      (Nhìn những lồng đèn kìa. Đẹp quá đi. Ba thấy thế nào? Ủa! Anh Leo, ba tôi đâu rồi?)

Leo:             Your father? (Ba cô à?)

Mona:           I can't see him anywhere. Why weren't you watching?

                     (Tôi chẳng thấy ba tôi đâu nữa. Thế tại sao anh không trông chừng ba tôi?)

Leo:             Excuse me? (Xin lỗi cô ạ!)

Mona:           He's not here! (Ba tôi đi đâu rồi!)

Mona:           We must call the police. (Chúng ta phải báo cảnh sát.)

Leo:             That may not be necessary. Your father is a very smart man, Ms. White.

                     I'm sure he knows his way back. Let's check the hotel first.

                    (Có lẽ không cần đâu. Ba cô là người rất khôn ngoan, cô White ạ. Tôi chắc ba cô sẽ biết đường về.

                     Vậy chúng ta hãy hỏi khách sạn trước nhé.)

Tình hình có lẽ đâu đến nỗi nghiêm trọng như cô Mona nghĩ, phải không các bạn. Đôi khi, các bạn cần phải chiều lòng khách khi thấy họ phản ứng quá đáng. Chúng ta sẽ phải xoay sở thế nào khi đứng trước tình huống như vậy? Các bạn sẽ đào sâu hơn vấn đề này trong bài tới. Còn bây giờ, chúng ta hãy tập nói một số câu sau đây. Xin các bạn nghe và lập lại.

That may not be necessary.

That may not be necessary.

Let's check the hotel first.

Let's try his room first.

Tới đây, mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Mona:           Look at the lanterns. They're so pretty. What do you think, Dad? Dad? Leo, where's my father?

Leo:             Your father?

Mona:           I can't see him anywhere. Why weren't you watching?

Leo:             Excuse me?

Mona:           He's not here! We must call the police.

Leo:             That may not be necessary. Your father is a very smart man, Ms. White.

                      I'm sure he knows his way back. Let's check the hotel first.

Bây giờ, xin các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại nói về Lễ Rước Đèn từ Bài 19 đến Bài 20.

Mona:           Thank you for saving my hat today, Leo.

Leo:             My pleasure.

Mona:           You were very brave.

Leo:             It was nothing, really. Now, if we get separated we'll meet back here.

Jack:            At the gate?

Leo:             Yes. Now these are for you.

Mona:           Lanterns!

Leo:             Yes. Yours is a butterfly.

Mona:           Oh, it's pretty.

Leo:             It represents longevity. And yours is a crab, Jack. It's said to be the symbol of the emperor.

Mona:           And what's yours, Leo?

Leo:             Mine's a lobster. A symbol of fun.

Jack:            So the festival happens on the full moon?

Leo:             Yes. It's a time for families to get together.

Mona:           And what about your family, Leo?

Leo:             My parents live in a village a long way from here.

Mona:           I mean your wife and kids…

Leo:             Oh, I'm not married

Mona:           Oh really?

Jack:            Excuse me, Mona, Leo?

Mona:           That's interesting…

Jack:            Mona, I think I might walk down to the beach.

Mona:           Tell me about the moon, Leo

Leo:             Well, the legend goes that there's an old man on the moon who has the names of

                     all the newborn babies. He knows who will marry whom. Look around you.

                     People are making wishes to him. It is said that he will grant your wish.

Mona:           Really? That's interesting. Oh, Leo, I'm sorry I have been so rude to you.

Leo:             Not at all.

Mona:           No, I have been rude. You've been patient and wise and brave…

Leo:             It's nice of you to say so.

Mona:           Look at the lanterns. They're so pretty. What do you think, Dad? Dad? Leo, where's my father?

Leo:             Your father?

Mona:           I can't see him anywhere. Why weren't you watching?

Leo:             Excuse me?

Mona:           He's not here! We must call the police

Leo:             That may not be necessary. Your father is a very smart man, Ms. White.

                     I'm sure he knows his way back. Let's check the hotel first.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

We must

We must

We must call the police

 

Let's try

Let's try

Let's try his room first

 

We must

We must

We must call the police

 

Let's try

Let's try

Let's try his room first

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Mời quí bạn đón nghe Bài Học 21 vào kỳ tới, nói về đề tài "Đối Phó Với Tình Huống."

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 20

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 19: Lễ rước đèn – ấn định điểm hẹn; kể chuyện

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 03/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 8878

Bài 19: Lễ Rước Đèn - ấn định điểm hẹn; kể chuyện

Anh Leo dẫn ông Jack và cô Mona đi dự Lễ Rước Đèn. Bạn sẽ học cách ấn định địa điểm gặp nhau, cách giới thiệu về các nét văn hoá nổi bật, cách kể cho khách nghe một chuyện cổ tích hay một truyền thuyết nào đó. Bạn sẽ học cách sử dụng cụm từ ‘excuse me’ trong một số tình huống khác nhau. Ấn định địa điểm gặp lại nhau phòng trường hợp bị lạc là một sự phòng xa tối cần thiết.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Đây là loạt bài gồm 26 bài học, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.

Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trong những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại...và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Bài 19: Lễ Rước Đèn

Lesson Nineteen. At the Festival

Trong bài này, anh Leo dẫn ông Jack và cô Mona đi dự Lễ Rước Đèn... Các bạn sẽ biết phải nói làm sao trong trường hợp cần ấn định địa điểm gặp nhau, cùng là cách diễn tả khi các bạn nói về các nét văn hoá nổi bật nhất. Các bạn cũng sẽ tìm hiểu xem các bạn phải nói thế nào khi giới thiệu với khách một chuyện cổ tích hay một truyền thuyết nào đó. Các bạn cũng sẽ học và tập sử dụng cụm từ “Excuse me” trong một số tình huống khác nhau. Thế nhưng, trước hết, mời các bạn theo dõi phần đầu cuộc đối thoại để biết anh Leo, cô Mona và ông Jack xem rước đèn như thế nào:

Mona:           Thank you for saving my hat today, Leo.

Leo:             My pleasure.

Mona:           You were very brave.

Leo:             It was nothing, really. Now, if we get separated we'll meet back here.

Jack:            At the gate?

Leo:             Yes. Now these are for you.

Mona:           Lanterns!

Leo:             Yes. Yours is a butterfly.

Mona:           Oh, it's pretty.

Leo:             It represents longevity. And yours is a crab, Jack.. It's said to be the symbol of the emperor.

Mona:           And what's yours, Leo?

Leo:             Mine's a lobster. A symbol of fun.

Mona:           Hmmm. Yes, very nice.

Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Mona:           Thank you for saving my hat today, Leo.

                      Anh Leo này. Cám ơn anh đã vớt chiếc mũ cho tôi vào hôm nay.

Leo:             My pleasure. Dạ có gì đâu.

Mona:           You were very brave. Anh gan dạ lắm.

Leo:             It was nothing, really. Now, if we get separated we'll meet back here.

                     Thật ra thì có đáng gì đâu. Nào, nếu chúng ta lạc nhau, chúng ta sẽ gặp lại nhau tại đây nhé.

Jack:            At the gate? Tại cổng ra vào à?

Leo:             Yes. Now these are for you. Dạ vâng. Này, của ông và cô đây.

Mona:           Lanterns! A! Lồng Đèn!

Leo:             Yes. Yours is a butterfly. Vâng, lồng đèn của cô có hình con bướm.

Mona:           Oh, it's pretty. Ồ! Xinh nhỉ.

Leo:             It represents longevity. And yours is a crab, Jack. It's said to be the symbol of the emperor.

                    Nó tượng trưng cho tuổi thọ. Còn chiếc đèn của ông có hình con cua, ông Jack à.

                    Người ta bảo rằng, nó là biểu tượng của vua chúa.

Mona:           And what's yours, Leo? Thế còn đèn của anh có hình con gì hả anh Leo?

Leo:             Mine's a lobster. A symbol of fun.

                    Đèn của tôi có hình con tôm hùm. Đây là biểu tượng của sự vui thú.

Xin các bạn nghe anh Leo ấn định địa điểm gặp nhau.

Leo:             Now, if we get separated… Nào, nếu lạc nhau...

Leo:             …we'll meet back here. ...chúng ta sẽ gặp lại nhau tại đây nhé.

Ấn định địa điểm gặp lại nhau phòng trường hợp bị lạc là một sự phòng xa tối cần thiết đối với bất cứ hướng dẫn viên du lịch nào, bởi vì những địa điểm tham quan nhiều khi quá đông người. Vậy thì, trong trường hợp như thế, các bạn sẽ phải diễn tả bằng tiếng Anh như thế nào? Mời các bạn nghe và lập lại những câu sau đây.

If we get separated.

If we get separated.

We'll meet at the gate.

We'll meet at the gate.

If we get separated, we'll meet at the gate.

If we get separated, we'll meet at the gate.

Mời các bạn nghe lại những câu sau đây.

Leo:             It represents longevity. Nó tượng trưng cho tuổi thọ.

Leo:             And yours is a crab, Jack. Đèn của ông có hình con cua, ông Jack à.

Leo:             It's said to be the symbol of the emperor. Người ta bảo rằng, nó là biểu tượng của vua chúa.

Mona:           And what's yours, Leo? Thế còn đèn của anh có hình gì vậy, anh Leo?

Leo:             Mine's a lobster. A symbol of fun. Đèn của tôi hình con tôm hùm. Nó tượng trưng cho sự vui thú.

“It represents…” ("nó tượng trưng cho…") và “it's a symbol of...” ("nó là biểu tượng của...") là những câu nói thông dụng khi ta phải mô tả phong tục, tập quán và những nét văn hóa nổi bật. Mời các bạn nghe và lập lại.

It's a symbol.

It's a symbol of the emperor.

It represents.

It represents the emperor.

Bây giờ, xin các bạn theo dõi cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Mona:           Thank you for saving my hat today, Leo.

Leo:             My pleasure.

Mona:           You were very brave.

Leo:             It was nothing, really. Now, if we get separated…we'll meet back here.

Jack:            At the gate?

Leo:             Yes. Now these are for you.

Mona:           Lanterns!

Leo:             Yes. Yours is a butterfly.

Mona:           Oh, it's pretty.

Leo:             It represents longevity… and yours is a crab, Jack. It's said to be the symbol of the emperor

Mona:           And what's yours, Leo?

Leo:             Mine's a lobster. A symbol of fun.

Qúi bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Thông Dụng Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 19: Lễ Rước Đèn

Lesson 19: At the Festival

Mời các bạn tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Jack:            So the festival happens on the full moon?

Leo:             Yes. It's a time for families to get together.

Mona:           And what about your family, Leo?

Leo:             My parents live in a village a long way from here.

Mona:           I mean your wife and kids

Leo:             Oh, I'm not married.

Mona:           Oh really?

Jack:            Excuse me, Mona, Leo?

Mona:           That's interesting

Jack:            Mona, I think I might walk down to the beach.

Mona:           Tell me about the moon, Leo.

Leo:             Well, the legend goes…that there's an old man on the moon

Tới đây, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Jack:            So the festival happens on the full moon?

                      Vậy là hội lễ này được tổ chức vào ngày rằm (ngày trăng tròn) phải không?

Leo:             Yes. It's a time for families to get together. Dạ vâng. Đây là dịp để gia đình sum họp.

Mona:           And what about your family, Leo? Thế còn gia đình anh thì sao, anh Leo?

Leo:             My parents live in a village a long way from here.  Bố mẹ tôi sống trong một ngôi làng cách xa đây lắm.

Mona:           I mean your wife and kids! Tôi muốn hỏi vợ con anh cơ mà!

Leo:             Oh, I'm not married. Ố! Ồ! Tôi đâu đã lập gia đình.

Mona:           Oh really? Ủa thật hả?

Jack:            Excuse me, Mona, Leo? Xin lỗi Mona và anh Leo.

Mona:           … That's interesting! … Lạ nhỉ!

Jack:            Mona, I think I might walk down to the beach. Mona này, ba nghĩ ba có lẽ sẽ đi xuống bãi biển.

Mona:           Tell me about the moon, Leo. Kể chuyện cung trăng đi, anh Leo.

Leo:             Well, the legend goes…that there's an old man on the moon…

                     À! Theo chuyện cổ tích thì, trên cung trăng có một ông lão…

Bây giờ, chúng ta hãy mổ xẻ hai chữ “excuse me”. Đây là cụm từ rất quan trọng, và được sử dụng trong một số trường hợp. Cụm từ này được sử dụng khi các bạn cắt ngang cuộc đối thoại giữa hai người, hay khi các bạn muốn người khác chú ý đến bạn. Thí dụ:

Jack:            Excuse me, Mona, Leo? I think I might walk down to the beach.

“Excuse me” cũng có thể được dùng khi các bạn cần qua mặt người khác ở một khoảng cách sát hơn khoảng cách thông thường. “Excuse me” còn có nghĩa là “could you repeat what you just said?” ("ông làm ơn nhắc lại những gì ông vừa nói được không?”), như trong câu:

I'm leaving on the tenth.

Excuse me?

I said, I'm leaving on the tenth.

“Excuse me” còn được sử dụng khi chúng ta làm phiền người khác vì chân tay vụng về. Thí dụ như khi ta

đánh đổ nước trên bàn, hay làm rơi túi xách của ai. Chúng ta cũng sử dụng cụm từ này khi phải bỏ đi trong lúc đang trò chuyện với người khác. Thí dụ:

Excuse me for a minute.

Excuse me, I must go.

Vậy như các bạn thấy, “excuse me” là một trong những cụm từ quan trọng hơn cả và cũng là cụm từ khiến nhiều người phải lúng túng khi phát âm. Chúng ta hãy thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Excuse me.

Excuse me.

Excuse me, are you Mr Le?

Excuse me, I don't understand.

Excuse me for a minute.

Excuse me, I must go.

Tới đây, mời các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Jack:            So the festival happens on the full moon?

Leo:             Yes. It's a time for families to get together.

Mona:           And what about your family, Leo?

Leo:             My parents live in a village a long way from here.

Mona:           I mean your wife and kids.

Leo:             Oh, I'm not married.

Mona:           Oh really?

Jack:            Excuse me, Mona, Leo?

Mona:           That's interesting

Jack:            Mona, I think I might walk down to the beach.

Mona:           Tell me about the moon, Leo.

Leo:             Well, the legend goes…that there's an old man on the moon

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

If we get

If we get

If we get separated

 

We will meet,

We will meet,

We will meet at the gate

 

If we get

If we get

If we get separated

 

We will meet,

We will meet,

We will meet at the gate

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Mời quí bạn đón nghe Bài Học 20 vào kỳ tới, để tiếp tục tìm hiểu đề tài 'Lễ Rước Đèn'.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 19

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 18: Mời khách ăn uống – xin lỗi; giải thích vấn đề an toàn

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 03/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 9436

Bài 18: mời khách ăn uống; xin lỗi; giải thích vấn đề an toàn

Bạn sẽ học cách mời khách ăn uống, cách diễn tả trong trường hợp phải nhìn nhận có sự hiểu lầm, cách yêu cầu khách lập lại điều gì đó và cách khuyến cáo khách về vấn đề an toàn. Ngoài ra, bạn sẽ làm quen với một số cụm từ thông dụng khác trong ngành du lịch.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Trong Bài Học 17, các bạn đã học cách cảnh giác khách, cũng như kiểm tra (thăm hỏi) xem họ có cảm thấy thoải mái hay không. Các bạn cũng đã biết cách chỉ cho khách thấy những nơi đáng chú ý.

Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học cách mời khách ăn uống, và biết cách diễn tả trong trường hợp phải nhìn nhận có sự hiểu lầm. Ngoài ra, chúng tôi sẽ cho các bạn làm quen với một số cụm từ thông dụng khác trong ngành du lịch, cùng là hướng dẫn các bạn để ý đến nhu cầu “an toàn trước tiên”.

Leo:             Here, try this.

Mona:           What's in it?

Leo:             It's moon cake.

Mona:           No, I asked what's in it?

Leo:             Oh, sorry, I misunderstood. It has walnuts, sesame seeds and egg yolks in it.

Jack:            Thanks, Leo. It's delicious.

Leo:             It's traditional.

Mona:           Hmmm. Yes, very nice.

Sau đây, mời các bạn nghe phần đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             Here, try this. Mời quí khách dùng thử món này.

Mona:           What's in it? Có gì trong đó vậy?

Leo:             It's moon cake. Bánh trung thu ấy mà.

Mona:           No, I asked what's in it? Không, tôi chỉ hỏi bánh có nhân gì thôi.

Leo:             Oh, sorry, I misunderstood. It has walnuts, sesame seeds and egg yolks in it.

                     Ồ! Xin lỗi cô, tôi hiểu lầm mất rồi. Nó có nhân hạt óc chó, vừng và lòng đỏ trứng gà.

Jack:            Thanks, Leo. It's delicious. Cám ơn anh Leo. Bánh thơm ngon thật.

Leo:             It's traditional. Đây là loại bánh cổ truyền.

Mona:           Hmmm. Yes, very nice. Ờ! Vâng, ngon lắm.

Anh Leo mời ông Jack và cô Mona ăn bánh trung thu. Xin các bạn để ý xem anh Leo nói thế nào nhé.

Leo:             Here, try this. Mời quí khách dùng thử xem.

Đây là cách mời khách ăn một thứ gì đó. Người ta không nói: “Here, eat this”. Bởi vì nói như thế nghe không được lịch sự cho lắm. Các bạn cũng có thể nói “Would you like to try this?” (“ông (bà) có muốn dùng thử món này không?”) hay “Would you like to try some of this?” (“ông (bà) có muốn dùng thử một chút không?”). Đây là kiểu nói nghe có vẻ khách sáo nhưng chắc ăn hơn, vì không ai có thể bắt bẻ các bạn. Mời các bạn nghe và lập lại.

Here, try this.

Here, try this.

Would you like to try this?

Would you like to try this?

Would you like to try some of this?

Would you like to try some of this?

Trong cuộc đối thoại này, anh Leo đã nghe lầm câu hỏi của cô Mona. Mời các bạn nghe lại nhé:

Mona:         What's in it?  Có gì trong đó vậy?

Leo:           It's moon cake. Bánh trung thu ấy mà.

Mona:       No, I asked what's in it? Không, tôi chỉ hỏi bánh có nhân gì thôi.

Leo:          Oh, sorry, I misunderstood. Ồ, xin lỗi, tôi hiểu lầm mất rồi.

Anh Leo nghĩ rằng, cô Mona hỏi: “What is it?” (“cái gì vậy?). Thế nhưng, thật ra, cô Mona hỏi: “What's in it?” (“có (nhân) gì trong đó vậy?’). Các bạn để ý xem anh Leo diễn tả như thế nào nhé, khi anh thừa nhận là đã có sự hiểu lầm.

Leo:             Sorry, I misunderstood.

Mời các bạn nghe và lập lại.

Sorry, I misunderstood.

Sorry, I misunderstood.

Khi đề cập đến chuyện hiểu lầm, chúng ta hãy coi lại xem chúng ta có thể nói như thế nào nếu không hiểu người khác nói gì. Trước đây, chúng ta đã biết câu “could you repeat that please?” (“ông (bà) làm ơn nhắc lại câu đó được không?’). Các bạn cũng có thể nói: “Sorry, I didn't catch that” (“xin lỗi, tôi không nghe được câu ấy”) hay “Could you say that slowly please?” (“xin ông (bà) vui lòng nói chậm chậm được không?”). Nào chúng ta thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.

Could you repeat that please.

Could you repeat that please.

Could you say that slowly please?

Could you say that slowly please?

Sorry, I didn't catch that.

Sorry, I didn't catch that.

Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             Here, try this.

Mona:           What's in it?

Leo:             It's moon cake.

Mona:           No, I asked what's in it?

Leo:             Oh, sorry, I misunderstood.

Leo:             It has walnuts, sesame seeds and egg yolks in it.

Jack:            Thanks, Leo. It's delicious.

Leo:             It's traditional.

Mona:           Hmmm. Yes, very nice.

Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 18: 'Trên Boong Tàu'

Lesson 18: 'Out on the Ferry'

Bây giờ, chúng ta sẽ tiếp tục Bài Học 18 với chủ đề Trên Boong Tàu. Anh Leo mới vừa nhận ra là cô Mona có chiếc mũ mới.

Leo:             That's a beautiful hat, Ms. White.

Mona:           Thank you. I bought it yesterday. I'm going to wear it to the Melbourne Cup. Have you heard of that?

Leo:             Yes, it's a very famous horse race.

Leo:             Careful!

Mona:           My hat!

Leo:             There it goes.

Mona:           That hat cost $200!

Jack:            Oh well.

Mona:           Look over there, Dad. Is that a dolphin in the water?

Tiếng đàn ông la lên:          Man overboard!

Jack:            No, Mona. That's Leo. He's trying to save your hat!

Mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Leo:             That's a beautiful hat, Ms. White. Cô White này, chiếc mũ đẹp đấy chứ.

Mona:           Thank you. I bought it yesterday. I'm going to wear it to the Melbourne Cup. Have you heard of that?

                      Cám ơn anh. Tôi mua hôm qua đó. Tôi sẽ đội chiếc mũ này khi đi dự

                      Melbourne Cup. Anh có nghe ai nhắc đến cái tên này bao giờ chưa?

Leo:             Yes, it's a very famous horse race. Dạ rồi, đó là một giải đua ngựa rất nổi tiếng.

Leo:             Careful! Coi chừng!

Mona:           My hat! (Chết rồi!) Chiếc mũ của tôi!

Leo:             There it goes. Thế là bay mất rồi.

Mona:           That hat cost $200! Cái mũ ấy giá tới 200 đô đấy.

Jack:            Oh well. Ôi giời!

Mona:           Look over there, Dad. Is that a dolphin in the water? Nhìn kìa, Ba. Có phải cá heo không?

Sailor in background:          Man overboard! Tiếng đàn ông la lên: Có người nhảy xuống biển kìa!

Jack:            No, Mona. That's Leo. He's trying to save your hat!

                      Không phải đâu, Mona. Anh chàng Leo đấy. Anh ta đang cố vớt cái mũ cho con đó mà!

Thế thì ‘sức khỏe và an toàn’ ở chỗ nào? Hmmm... hình như anh Leo đã nhảy đại xuống biển để vớt chiếc mũ trị giá 200 đô la cho cô Mona. Thế nhưng , đây là điều không nên làm. Bởi vì, hẳn các bạn còn nhớ, dù trong hoàn cảnh nào đi nữa, vấn đề an toàn vẫn là điều tối quan trọng, dù là khi bạn nâng những chiếc vali cồng kềnh hay tính nhảy xuống biển. Bây giờ, chúng ta hãy luyện một số câu thông dụng trong ngành du lịch được nhắc tới trong cuộc đối thoại này. Mời các bạn nghe và lập lại.

It's traditional.

It's a long way from here.

It's a very famous horse race.

Bây giờ, xin các bạn theo dõi phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.

Leo:             That's a beautiful hat, Ms. White.

Mona:           Thank you. I bought it yesterday.I'm going to wear it to the Melbourne Cup. Have you heard of that?

Leo:             Yes, it's a very famous horse race.

Leo:             Careful!

Mona:           My hat!

Leo:             There it goes.

Mona:           That hat cost $200!

Jack:            Oh well.

Mona:           Look over there, Dad. Is that a dolphin in the water?

Sailor in background:          Man overboard!

Jack:            No, Mona. That's Leo. He's trying to save your hat!

Bây giờ, mời các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại với chủ đề Trên Boong Tàu từ Bài 17 đến Bài 18.

Leo:             Just follow me. Where would you like to sit? Inside or outside?

Jack:            What do you recommend?

Leo:             Outside. There's a much better view. Watch your step. Be careful of the ropes.

Leo:             What about here?

Jack:            This looks fine.

Leo:             Are you comfortable, Ms. White?

Mona:           Fine, thanks.

Leo:             Can I get you anything?

Mona:           I'm right, thanks.

Leo:             Over there, on the left, you can see the Colonial quarter.

Mona:           And what's that over there?

Leo:             That's where they have the night market. If you look up there, on the right, you can see

                     the botanic gardens. That's where we'll go tonight. We'll have a clear view of the full moon. Here, try this.

Mona:           What's in it?

Leo:             It's moon cake.

Mona:           No, I asked what's in it?

Leo:             Oh, sorry, I misunderstood. It has walnuts, sesame seeds and egg yolks in it.

Jack:            Thanks, Leo. It's delicious.

Leo:             It's traditional.

Mona:           Hmmm. Yes, very nice.

Leo:             That's a beautiful hat, Ms. White.

Mona:           Thank you. I bought it yesterday. I'm going to wear it to the Melbourne Cup. Have you heard of that?

Leo:             Yes, it's a very famous horse race. Careful!

Mona:           My hat!

Leo:             There it goes.

Mona:           That hat cost $200!

Jack:            Oh well.

Sailor in background:          Man overboard!

Mona:           Look over there, Dad. Is that a dolphin in the water?

Jack:            No, Mona. That's Leo. He's trying to save your hat!

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

I'm sorry

I'm sorry

I misunderstood

 

Try this

Try this

Traditional food

 

I'm sorry

I'm sorry

I misunderstood

 

Try this

Try this

Traditional food

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Bài Học 19 vào kỳ tới sẽ nói về 'Lễ Rước Đèn', vậy mời quí bạn nhớ đón nghe.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 18

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp
(AUS)(+61)450321235
(VN)0909809115