Author Archives: Set Education

Bài 5: Gặp gỡ lần đầu

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 12850

Lesson 5: First contact

Bài 5: Gặp gỡ lần đầu

Bạn sẽ học cách phải mở đầu như thế nào khi tự giới thiệu hay phải nói ra sao sau khi người khác tự giới thiệu. Ngoài ra, bạn cũng sẽ tập nói những câu khi cần nhờ ai làm gì hay khi bạn đề nghị giúp đỡ ai chuyện gì đó.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson Five: First contact

Bài Năm: Gặp gỡ lần đầu

Trong bài 5, bạn sẽ học cách phải mở đầu như thế nào khi tự giới thiệu hay phải nói ra sao sau khi người khác tự giới thiệu. Ngoài ra, bạn cũng sẽ tập nói những câu khi cần nhờ ai làm gì hay khi bạn đề nghị giúp đỡ ai chuyện gì đó.

Nào chúng ta bắt đầu nhé. Cuộc triển lãm đã được khai mạc rầm rộ. Harvey và Victoria phải trông coi gian hàng. Harvey đã liên lạc với một số người có triển vọng trở thành khách hàng của công ty. Thế nhưng Victoria chạy đâu mất rồi?

Hội thoại 1:

Harvey:         Hi Victoria. Where have you been? It’s been really busy.

                       Victoria đấy à. Từ nãy đến giờ cô ở đâu vậy? Bận quá đi mất

Victoria:        I’ve been busy too, Harvey. My friend just got back from her trip. She said she was sitting next to

                       some tea farmers on the plane. Their names were Lian and Lok and they specialise in white tea.

                       Tôi cũng đang bận cuống cả lên đây Harvey à. Bạn tôi vừa mới đi về. Cô ấy kể là trong chuyến bay

                       cô ngồi cạnh mấy chủ trại trồng chè. Tên họ là Lian và Lok và họ chuyên trồng loại chè trắng thôi.

Harvey:         You think it’s Lian and Lok Lee? Cô nghĩ đấy là Lian và Lok Lee à?

Victoria:        Yes, Harvey. The Silver Heaven people. If I… if we could get a contract with them, well it would do

                        a lot for my… for the company. They’re here somewhere but I can’t find their stall.

                         Đúng thế Harvey. Họ là người của công ty Silver Heaven. Nếu như tôi… à nếu như chúng ta có thể

                         ký được hợp đồng với họ thì sẽ có lợi cho tôi… à cho công ty lắm đấy.

                         Họ cũng đang ở đâu đây thôi nhưng tôi không thể kiếm ra gian hàng của họ.

Harvey:         Well would you mind very much postponing your search while I have a break?

                       Cô có thể làm ơn tạm ngưng tìm kiếm trong khi tôi nghỉ có được không?

Victoria:        Hmm. I haven’t tried the far end yet. Hừm. Tôi vẫn chưa thử tìm ở tận đầu đằng kia.

Lian:              What a lovely spread! Thật là một cuộc trưng bày đẹp!

Victoria:      Would you like to try some? This gentleman will help you… See you, Harvey.

                       Bà có muốn thử không ạ? Harvey đây sẽ giúp bà… Gặp sau nhé, Harvey.

Harvey:         Hello. Are you interested in trying some tea? Xin chào. Bà có muốn thử chút trà không ạ?

Lian:              Yes. An Orange Pekoe, thank you. À vâng. Cho tôi một tách trà Orange Pekoe đi. Cảm ơn.

Harvey:         Of course. Được ạ.

Harvey:         And you sir? Còn ông thì sao?

Lok:               I think I’d like to sit down. Tôi muốn ngồi nghỉ anh ạ.

Harvey:         Of course, here, have a seat. Ồ tất nhiên rồi, đây, mời ông ngồi.

Vậy bạn sẽ phải nói làm sao khi xin người khác làm ơn cho mình. Xin bạn để ý xem anh Harvey diễn tả thế nào khi anh nhờ Victoria giúp anh:

Harvey:         Well would you mind very much postponing your search while I have a break?

                       (khẩn khoản) Cô có thể làm ơn tạm ngưng tìm kiếm trong khi tôi nghỉ được không?

Đây là cách nói lịch sự khi yêu cầu người khác giúp đỡ. Xin các bạn nghe những mẫu câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English male:           Could I ask you to meet me in the city?

                                    Anh làm ơn gặp tôi trong thành phố được không?

English female:       Would it be OK to meet after five?

                                   Không biết gặp nhau sau 5 giờ có được không?

English male:           Is it all right with you if we work in my office?

                                   Nếu chúng ta làm việc trong văn phòng của tôi thì có phiền gì anh không?

English female:       How do you feel about postponing the meeting?

                                   Ông thấy thế nào về việc hoãn cuộc họp lại?

Bây giờ chúng ta thử tập nói những mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe rồi lặp lại.

English:         Would you mind a later meeting?

                       Could I ask you to meet me in the city?

                       Would it be OK to meet after 5?

                       Is it all right with you if we work in my office?

                       How do you feel about postponing the meeting?

Còn khi mời mọc thì ta phải diễn tả như thế nào?

Hãy lắng nghe cách Victoria và Harvey mời Lian và Lok xem thử hàng hóa hay dịch vụ của công ty họ.

Victoria:        Would you like to try some?

Harvey:         Are you interested in trying some tea? Here, have a seat.

 

Would you like….?

Ông có muốn…

là cách nói phổ biến nhất khi muốn chào mời ai dùng dịch vụ hay mua hàng… và đây cũng là câu dễ nhớ nhất!

Harvey cũng có thể nói một cách ít trang trọng hơn:

Here, have a seat. Ghế đây, xin mời.

Chúng ta ít khi nói:

Sit!  Ngồi!

hoặc:

Sit down! Ngồi xuống!

hoặc:

Please sit. Mời ngồi.

vì nói như thế nghe chẳng khác gì một mệnh lệnh hơn là một lời mời.

Mời bạn nghe những cách mời mọc sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt:

English M:    Would you like to take a taxi? Bà có muốn đi taxi không?

English F:     Would you like me to pick you up? Ông có muốn tôi qua đón không?

English M:    Would you like more time to look over the contract?

                       Bà có cần thêm thời gian để xem lại bản hợp đồng không?

English F:     Are you interested in trying some kangaroo meat?

                       Ông có thích thử thịt kangaroo không?

English M:    Here, take a brochure. Đây, Ông cứ giữ lấy tờ rơi.

Chúng ta thử tập nói những câu vừa rồi. Mời bạn nghe và lặp lại.

English:         Would you like to take a taxi?

                        Would you like me to pick you up?

                        Would you like more time to look over the contract?

                        Are you interested in trying some kangaroo meat?

                        Here, take a brochure.

Bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 5: First contact

Bài 5: Gặp gỡ lần đầu

Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Không biết khi nào thì Harvey mới nhận ra được những người anh ta đang tiếp chuyện là ai.

Lian:               Hmm. This tea is interesting. Hừm. Trà này hay đấy.

Harvey:         Yes, it’s from… umm. Vâng, đây là trà vùng…ờ! ờ…

Lian:               It’s from the Fujian region of China… Nó là từ vùng Phúc Kiến bên Trung Quốc đấy.

Harvey:         So you know a bit about teas? Vậy ra bà cũng biết ít nhiều về trà à?

Lian:              A bit. Vâng, cũng biết đôi chút.

Harvey:         Let me introduce myself, I’m Harvey Judd.

                       I’m the Chief Purchasing Officer at Hale and Hearty. You can call me Harvey.

                       Tôi xin tự giới thiệu. Tôi là Harvey Judd.

                       Trưởng Phòng Thu Mua của Công ty Hale and Hearty. Bà có thể gọi tôi là Harvey.

Lian:              Pleased to meet you, Harvey. I’m Lian and this is my husband, Lok.

                       Hân hạnh được biết ông, ông Harvey. Tôi là Lian và đây là chồng tôi, Lok.

Lok:               How do you do? I’m sorry, my English could be better.

                       Thật hân hạnh được làm quen. Xin lỗi, tiếng Anh của tôi không khá lắm.

Harvey:         It sounds fine to me... Do you mind if I call you Lok?

                      Không sao, tôi hiểu mà… Tôi có thể gọi ông là Lok không ạ?

Lok:               Not at all. Được chứ.

Nhận xét về văn hóa:

Mặc dù ta không thấy nhưng chắc hẳn đã có rất nhiều cái bắt tay trong suốt cuộc hội thoại vừa qua. Theo thông lệ, trong buổi gặp gỡ đầu tiên người ta thường dùng bàn tay phải trao đổi những cái bắt tay thân thiện. Đừng nên bắt tay một cách quá mềm mại, lỏng lẻo - như vẫn thường được ví von qua câu “cầm phải con cá chết” - mà cũng đừng siết quá mạnh như muốn “bóp nát xương người khác”.

Xin bạn để ý xem Harvey tự giới thiệu như thế nào nhé.

Harvey:         Let me introduce myself, I’m Harvey Judd. Tôi xin tự giới thiệu, tôi là Harvey Judd.

“Let me introduce myself” là kiểu nói hơi khách khí khi tự giới thiệu , Câu: “Allow me to introduce myself” cũng vậy.

Cả hai cách này đều có thể được dùng để dẫn nhập nếu lời giới thiệu của bạn khiến cho đề tài câu chuyện phải thay đổi. Còn Lian thì lại dùng cách tự giới thiệu đơn giản hơn. Xin bạn nghe lại nhé.

Lian:              I’m Lian… Tôi là Lian…

Đây là cách tự giới thiệu đơn giản và được mọi người chấp nhận.

Nhưng bạn nên mở đầu bằng cụm từ By the way khi bạn cắt ngang câu chuyện hoặc thay đổi đề tài đang nói. Nếu không thì lời tự giới thiệu của bạn nghe có vẻ hơi đột ngột và không được nhã nhặn lắm.

Bây giờ chúng ta hãy thử tập nói xem sao. Xin bạn lắng nghe rồi lặp lại và nhớ dùng tên của bạn điền vào chỗ trống cuối mỗi câu.

English:         Let me introduce myself. I’m…

                        Allow me to introduce myself. I’m…

                        By the way, I’m…

Bạn có thể đáp lại lời tự giới thiệu bằng một trong những cách sau đây:

Pleased to meet you Hân hạnh được gặp ông

hay…

Nice to meet you Thật vui được gặp cô

hay chỉ đơn giản…

Hello!  Xin chào!

hoặc giả bạn có thể nói như cách của Lok:

How do you do? Thật hân hạnh được làm quen

Nhưng cách cuối cùng này có vẻ khách sáo hơn và ngày nay chẳng còn mấy ai dùng.

Nào chúng ta thử tập nói những câu đáp lại xem sao. Mời bạn nghe và lặp lại.

English:         Pleased to meet you.

                        Nice to meet you.

                        Hello.

                        How do you do?

Bây giờ chúng ta hãy thực tập nhé.

Có ba người lần lượt tự giới thiệu với bạn. Bạn đừng lập lại những gì họ nói, thay vào đó bạn hãy đáp lại những lời giới thiệu của họ.

Bạn có thể dùng 'Pleased to meet you', 'Nice to meet you' hoặc 'Hello'.

Barry:            Let me introduce myself. I’m Barry.

Sue:               By the way, I’m Sue.

Harvey:         Allow me to introduce myself. I’m Harvey Judd.

Cứ sự thường, khi giao tiếp, người ta giới thiệu với bạn bằng tên nào thì bạn nên gọi họ bằng tên đó, nhưng cũng có khi người ta tự giới thiệu bằng cả họ và tên và cho biết bạn nên gọi họ bằng tên nào.

Hãy nghe Harvey cho Lian biết cách gọi anh ta:

Harvey:         I’m Harvey Judd. You can call me Harvey.

Khi một người muốn bạn gọi họ bằng một cái tên nào đó thì bạn nên dùng tên ấy, cho dù làm như vậy có thể không giống những gì được coi là lịch thiệp trong văn hóa của bạn. Người Úc không thích người khác sử dụng 'Mr', 'Mrs' hay 'Ms' khi nói chuyện với họ. Họ chỉ thích dùng tên gọi không thôi.

Trong ví dụ này, nếu Lian cứ khăng khăng gọi Harvey là "Mr. Judd" thì rất có thể Harvey sẽ cho là Lian không cảm thấy thoải mái với anh ta, thậm chí anh có thể nghĩ Lian không muốn làm ăn với mình. Trong trường hợp bạn không biết gọi người khác như thế nào thì hãy hỏi thẳng như Harvey đã làm.

Xin bạn nghe lại nhé:

Harvey:         Do you mind if I call you Lok?

Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         It’s really nice to meet you

                       Do you mind if I call you Steve?

 

                       Well my name is really Steven

                      But you can call me Steve!

 

                      It’s really nice to meet you

                     Do you mind if I call you Steve?

 

                     Well my name is really Steven

                     But you can call me Steve!

 Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 6 để theo dõi nốt chủ đề 'Gặp gỡ lần đầu‟.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 5:

2. Gợi ý:
a) Would you like a cup of tea?
b) Are you interested in reading our brochure?
c) Could I ask you to meet me in the city?
d) Would it be OK to meet after five?
e) How do you feel about going by taxi?

Download bài học 5

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 5

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 08/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 23141

Lesson 4: Over the phone (continued)

Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo)

Bạn sẽ học cách tự giới thiệu và cho biết ý định của mình qua điện thoại; tìm hiểu xem phải chuẩn bị những gì trước khi gọi điện thoại để bàn chuyện làm ăn; phải tỏ ra lịch sự như thế nào qua việc xác định ý muốn của người kia.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Dịch vụ Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson 4: Over the phone (continued)

Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo)

Trong Bài 3, bạn đã tập cách hỏi xin gặp người nào đó và để lại lời nhắn qua điện thoại. Bạn đã học cách yêu cầu người khác nói lại cho rõ hơn, và bạn cũng đã nhận được một số chỉ dẫn hữu ích về phép lịch sự khi giao tiếp qua điện thoại.

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ học cách tự giới thiệu và cho biết ý định của mình qua điện thoại. Bạn sẽ tìm hiểu xem phải chuẩn bị những gì trước khi gọi điện thoại để bàn chuyện làm ăn. Bạn sẽ biết phải đề nghị ra sao, cùng là phải tỏ ra lịch sự như thế nào qua việc xác định ý muốn của người kia.

Và bây giờ, mời bạn lắng nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Hội thoại 1:

Edward:         Hello, Edward Bono speaking. Alô, Edward Bono nghe đây.

Harvey:         Ah, Edward, it’s Harvey Judd here, returning your call.  

                       À, Edward đấy à, tôi là Harvey Judd gọi điện lại cho anh đây.

Edward:         Hi Harvey. I was calling about your display. I’m about to head down to set it up for tomorrow.

                        Can I just run through the list with you to make sure we’re on track?

                 Chào Harvey. À, tôi gọi để bàn về gian trưng bày cho công ty anh ấy mà.

                 Tôi sắp qua bên đó để dàn dựng cho ngày mai đây.

                 Tôi muốn cùng với anh kiểm qua danh sách các thứ để xem chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ chưa nhé?

Harvey:         Sure. Now, you want the large plasma screen and two client counters…

                        Hẳn rồi. Này nhé - anh cần một màn hình plasma cỡ lớn và hai quầy tiếp khách…

Trước khi mổ xẻ xem anh Harvey và ông Edward trao đổi ra sao, chúng ta hãy kiểm xem cần phải làm những gì để chuẩn bị trước khi nói chuyện qua điện thoại. Trước tiên, bạn nên tìm hiểu đề tài thảo luận. Bạn phải sửa soạn xem mình sẽ phải nói gì, và phải trả lời thế nào cho các câu hỏi có thể được nêu lên khi nói chuyện. Nếu có thể được, bạn nên gửi email trước khi gọi điện thoại, nhất là khi bạn gọi qua nước khác.

Trước khi gọi, bạn nên để sẵn trước mặt tất cả những thông tin cần thiết như những bức thư điện tử liên hệ, các số liệu hoặc những bản dự kê giá.

Nếu bạn chưa cảm thấy tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh thì bạn có thể soạn sẵn những câu đối thoại hoặc viết một cách vắn tắt những điều bạn muốn nói. Xin bạn để ý xem Edward và anh Harvey nói như thế nào khi mở đầu câu chuyện qua điện thoại.

Edward:         Hello, Edward Bono speaking. Alô, Edward Bono nghe đây.

Harvey:         Ah, Edward, it’s Harvey Judd here, returning your call.

                       À, Edward đấy à, tôi là Harvey Judd gọi điện lại cho anh đây.

Khi trả lời điện thoại, Edward nói: “Hello, Edward speaking”. Để tự giới thiệu khi bắt đầu cuộc điện thoại, chúng ta thường dùng từ 'speaking' đằng sau tên mình.

Tuy nhiên, anh Harvey lại mở đầu theo một kiểu khác. Lý do là vì, anh là người gọi điện thoại chứ không phải là nguời nhận điện thoại. Cho nên, anh Harvey mới nói “It’s Harvey Judd, here” (Tôi là Harvey Judd đây).

Xin bạn nghe và lập lại những câu sau đây:

Kate:             Good afternoon, Kate speaking.

Edward :         Hello, Edward speaking.

Harvey:         It’s Harvey here.

Bây giờ, xin bạn nghe Edward giải thích lý do tại sao anh đã gọi điện thoại trước đấy.

Edward:         Hi Harvey. I was calling about your display. I’m about to head down to set it up for tomorrow.

                        Can I just run through the list with you to make sure we’re on track?

                  Chào Harvey. À, tôi gọi để bàn về gian trưng bày cho công ty anh ấy mà.

                  Tôi sắp qua bên đó để dàn dựng cho ngày mai đây.

                  Tôi muốn cùng với anh kiểm qua danh sách các thứ để xem chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ chưa nhé?

Trong một số nền văn hoá, người ta thường chuyện phiếm với nhau trước khi nêu lý do cho cuộc điện đàm bàn chuyện làm ăn. Thế nhưng, trong xã hội Tây Phương, người ta chỉ nói chuyện phiếm một khi đã thân thiết với nhau. Như vậy, nêu lý do gọi điện thoại ngay lúc mở đầu câu chuyện được xem như là chuyện thực tiễn chứ không phải là hành vi thô lỗ. Các bạn phải nói rõ lý do gọi điện thoại.

Nếu như bạn có một số vấn đề cần được bàn bạc thì bạn có thể nêu ra ngay từ đầu chẳng hạn như: "Just a couple of issues arising from your proposal” hoặc “Have you got time to answer a couple of questions on the Sun project?”

Bây giờ, chúng ta thử tập nói một vài mẫu câu như thế. Xin bạn nghe rồi lập lại.

English:         I’m calling about the meeting.

                       I’m calling about your proposal.

                       I’ve just got a couple of questions about your proposal.

                      There are a couple of issues arising from your proposal.

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng AnhThương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 4: Over the phone continued

Bài 4. Nói chuyện qua Điện thoại (tiếp theo)

Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Hội thoại 2:

Edward:         …Just one more thing, Harvey. Does your laptop have an output for a plasma screen?

                       …Này Harvey, còn điều này nữa. Máy tính xách tay của anh có chỗ để cắm màn hình plasma không?

Harvey:         I think so. Yes. Tôi nghĩ là có. Phải rồi.

Edward:           Well, what we recommend is that someone comes down with the software to go through

                          the procedure. That way we can make sure that you know how to set up in the morning.

                 Được rồi, chúng tôi đề nghị là một nhân viên nào đó đem phần mềm qua đây để chạy thử chương trình.

                 Như thế thì chúng ta mới dám chắc là anh sẽ biết cách lắp đặt vào sáng mai.

Harvey:         Oh, don’t worry… I’m sure it’ll be fine. Ồ, đừng lo… Tôi chắc là sẽ ổn thôi mà.

Edward:         Uh huh. I’ve noticed that your building is just ten minutes from the Exhibition Centre.

                        Why don’t you bring your laptop down and we can test run your program…

                       You know, to make sure the display goes off without a hitch?

                       Ờ! Tôi thấy là toà nhà của anh chỉ cách Trung tâm Triển lãm có mười phút thôi.

                       Vậy sao anh không mang máy tính xách tay của anh tới để chúng ta chạy thử chương trình.

                       Anh biết mà, làm như thế để biết chắc buổi trưng bày diễn ra mà không gặp trục trặc gì cả.

Harvey:         Oh, OK. Good idea. What time is good for you? Ồ được, ý kiến hay đấy. Thế giờ nào thì tiện cho anh?

Edward:         It’ll be about 3pm. Is that OK? Khoảng 3 giờ chiều nay nhé, được không?

Harvey:         Fine. Thanks Edward. Được, cảm ơn Edward nhé.

Edward:         No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey.

                        Có gì đâu. Tôi sẽ gọi lại anh vào khoảng 3 giờ. Chào Harvey nhé.

Harvey:         Yes, speak to you later. Vâng, sẽ nói chuyện với anh sau.

Đã làm ăn thì phải khôn khéo phải không bạn.

Vào lúc đầu câu chuyện, Edward chỉ nói là anh muốn kiểm tra thật kỹ những thứ cần thiết cho gian trưng bày. Tuy nhiên, anh còn có một yêu cầu nữa nhưng không nói ra cho đến khi anh đọc được cảm nghĩ của Harvey. Có lẽ là nhờ kinh nghiệm dày dạn, Edward biết rằng anh phải cố chỉ cho một nhân viên trong công ty biết cách vận hành chương trình trưng bày. Anh cũng biết là thuyết phục khách hàng đi với anh là chuyện không phải dễ. Vì thế, anh không trực tiếp yêu cầu khách hàng làm như thế. Thay vào đó, anh chỉ gợi ý mà thôi. Vậy mời bạn nghe lại nhé.

Edward:        Well, what we recommend is that someone comes down with the software to go through

                       the procedure.

              Được rồi, Chúng tôi đề nghị là một nhân viên nào đó đem phần mềm qua đây để chạy thử chương trình.

              Như thế thì chúng ta mới có thể biết chắc là anh sẽ biết cách lắp đặt vào sáng mai.

Mới đầu, Harvey thấy không cần phải đi đâu cả. Thế mà Edward đã thuyết phục được anh ấy bởi vì anh ta đã nghiên cứu tình hình kỹ lưỡng. Anh ta biết là Harvey sẽ không tốn nhiều công sức cho lắm bởi văn phòng Công ty Hale and Hearty rất gần Trung tâm Triển lãm. Mọi sự đã diễn ra đúng theo ý của Edwadr cho dù anh không hề kèo nài hay ép buộc Harvey.

Nào bây giờ thử tìm hiểu xem ta có thể đề nghị như thế nào. Mời bạn nghe một số mẫu câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English Male:           What we recommend is a holiday promotion.

                                   Chúng tôi đề nghị một chương trình quảng cáo nhắm vào kỳ nghỉ.

English Female:      Can I suggest a telephone conference?

                                   Tôi có thể đề nghị một cuộc họp qua điện thoại được không?

English Female:      What about a teleconference? Thế họp qua điện thoại được không?

English Male:           Why don’t you bring your laptop? Sao anh không mang theo máy tính xách tay?

Chúng ta thử tập nói một số câu đề nghị sau đây.

Mời bạn nghe rồi lập lại.

English:         What we recommend is holiday promotion.

                        Can I suggest a telephone conference?

                        What about a teleconference?

                        Why don’t you bring your laptop?

Bây giờ xin bạn nghe lại phần cuối đoạn hội thoại giữa Edward và Harvey.

Harvey:           Oh, OK. Good idea. What time is good for you?

Edward:         It’ll be about 3pm. Is that OK?

Harvey:           Fine. Thanks Edward.

Edward:         No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey.

Trước tiên, anh Harvey tỏ ra lịch sự khi anh để ông Edward chọn thời điểm cho cuộc hẹn. Anh nói “What time is good for you?” (Giờ nào thì tiện cho ông?)

Và để đáp lễ, Edward cũng muốn đề nghị của mình sẽ không gây phiền hà cho Harvey. Anh nói: “Is that OK?” (Như vậy được không?). Trong trường hợp này, các bạn cũng có thể nói: “Is that all right with you?” (Anh thấy có được không?) Hay: “How does that suit you?” (Như thế có tiện cho anh không?)

Xin bạn nghe những câu sau đây:

English:         What time is good for you?

                       Is that OK?

                      Is that all right with you?

                      How does that suit you?

 Và để kết thúc, Edward xác nhận sự thoả thuận của cả hai người bằng cách lập lại thời điểm hẹn gặp nhau. “Có gì đâu, tôi sẽ gọi anh vào khoảng 3 giờ. Thôi chào anh Harvey”:

 Edward:          No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey.

Vậy thì, khi kết thúc cuộc nói chuyện, bạn nên nhớ xác nhận những điểm chính theo phương thức như vậy. Đây là cách để hai bên đều hiểu rõ những gì được thông qua trong cuộc nói chuyện.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         Can I suggest

                        A meeting?

                        A meeting at two?

 

                       Three o’clock is better

                        How does that suit you?

 

                       Can I suggest

                       A meeting?

                       A meeting at two?

 

                       Three o’clock is better

                       How does that suit you?

Trần Hạnh hẹn gặp lại bạn trong Bài 5 với chủ đề 'Gặp gỡ lần đầu'.

Xin quí bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Các bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 4:

2. Gợi ý:
a) Why don’t we get together tomorrow?
b) We recommend that you come down and look over the display.
c) What about a teleconference?
d) Can I suggest you take the contract back with you and read it thoroughly?

Download bài học 4

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 4

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 3: Nói chuyện qua điện thoại

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 08/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 13962

Lesson 3: Over the phone

Bài 3: Nói chuyện qua điện thoại

Bạn sẽ tìm hiểu cách nói khi cần gặp một người qua điện thoại, để lại lời nhắn; cách đề nghị người kia chờ điện thoại hay gọi lại sau; chuẩn bị thế nào trước khi gọi điện thoại; năm câu nói cấm kỵ khi giao tiếp qua điện thoại về chuyện làm ăn.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương mại‟ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa dành cho Người Lớn ở Melbourne gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson Three: Over the phone

Bài 3: Nói chuyện qua điện thoại

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ tìm hiểu xem bạn phải nói làm sao khi cần gặp một người qua điện thoại cũng như khi để lại lời nhắn. Bạn cũng sẽ biết cách đề nghị người kia chờ điện thoại hay gọi lại sau cũng như biết phải chuẩn bị thế nào trước khi gọi điện thoại. Ngoài ra bạn cũng sẽ học cách yêu cầu người đối thoại nói lại cho rõ. Và cuối cùng, bạn sẽ biết năm câu nói cấm kỵ khi giao tiếp qua điện thoại về chuyện làm ăn.

Nào chúng ta bắt đầu. Edward thuộc Công ty Triển lãm Dazzling đang chuẩn bị màn trưng bày cho Công ty Hale and Hearty Foods tại Trung tâm Triển lãm. Edward gọi điện thoại cho Harvey để kiểm lại các yêu cầu cần thiết.

Hội thoại 1:

Kate:             Good afternoon, Hale and Hearty Foods. Kate speaking.

                      Xin chào. Đây là Công ty Hale and Hearty Foods, Kate xin nghe.

Edward:        Ah yes, could I speak to Harvey Judd please?

                       À vâng, làm ơn cho tôi nói chuyện với Harvey Judd được không?

Kate:             May I ask who‟s calling? Xin ông vui lòng cho biết quý danh?

Edward:        It‟s Edward Bono. Tôi là Edward Bono.

Kate:             Harvey‟s on another call at the moment. Do you mind holding?

                       Harvey hiện đang có điện thoại. Ông có thể giữ máy được không ạ?

Edward:         Sure. Dạ được.

Kate:             I‟m afraid that line is still busy. Are you still happy to hold?

                       Tôi e là đường dây vẫn đang bận. Vậy ông có vui lòng đợi thêm được không?

Edward:         Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone? It‟s quite urgent.

Vậy cô làm ơn yêu cầu Harvey gọi lại tôi sau khi ông ấy nói chuyện xong được không? Chuyện này hơi gấp cô ạ.

Edward nói thế nào để xin nói chuyện với Harvey? Mời bạn nghe lại câu sau đây.

Edward:         Could I speak to Harvey Judd please?  Làm ơn cho tôi nói chuyện với Harvey Judd được không?

Đây là cách chúng ta thường hỏi để nói chuyện với ai đó trên điện thoại. Một cách hỏi khác là:

“Is it possible for me to speak to Harvey, please?” Cho tôi nói chuyện với Harvey được không ạ?

Cũng có khi người ta nói:

“I‟m after Harvey Judd. Is he in? Tôi muốn nói chuyện với Harvey Judd. Anh ấy có ở đó không?

Chúng ta hãy thử tập nói những câu mở đầu sau đây:

English:         Could I speak to John, please?

                        Is it possible for me to speak to John, please?

                        I‟m after John Brown? Is he in?

                        Làm ơn cho tôi nói chuyện với John?

                        Tôi có thể gặp Jonhn được không ạ?

                        Tôi muốn gặp John Brown? Không biết ông ta có đó không?

Tới đây, chúng ta thử tìm hiểu một vài điểm đáng chú ý trong phép xã giao khi nói chuyện qua điện thoại.

Liệu bạn có nên cầm máy để chờ gặp một người đang bận nói chuyện với ai đó không? Bạn là người đang lo làm ăn, trong khi thời giờ là vàng bạc, vả lại bạn cũng không thể biết người kia còn nói chuyện bao lâu nữa. Vậy tốt hơn hết, bạn nên nhắn lại.

Bạn đừng nên tiếp tục chờ sau khi người lễ tân liên lạc lại để thông báo là đường dây còn bận. Thông thường, sau khi bạn cầm máy khoảng 30 đến 45 giây thì lễ tân sẽ liên lạc với bạn và chờ như thế cũng là khá lâu rồi.

Nếu đây là lần đầu tiên bạn liên hệ với người cần gặp và nhất là khi bạn muốn yêu cầu điều gì đó thì tốt hơn hết là bạn nên gọi người đó vào một dịp khác thay vì để cho người đó gọi lại.

Vậy Edward nói như thế nào để nhắn Harvey gọi lại cho mình? Mời bạn nghe lại những câu sau đây.

Kate:             … Are you still happy to hold?  … Ông vẫn vui lòng chờ máy chứ?

Edward:         Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone? It‟s quite urgent.

Vậy cô làm ơn yêu cầu Harvey gọi lại tôi sau khi ông ấy nói chuyện xong được không? Chuyện này hơi gấp cô ạ.

Edward dùng từ 'Actually' thay cho từ "No".

Trong phép xã giao qua điện thoại "No" là một trong những từ bạn nên tránh dùng. Một số nhà ngữ học phàn nàn rằng từ 'Actually' đã bị lạm dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp này nó lại rất hiệu quả trong việc giúp cho câu phủ định nghe dễ chịu hơn. Mời bạn nghe và lặp lại.

English:         Actually

                       Actually, could you ask Harvey to call me?

                       Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone?

                       It‟s quite urgent.

Đôi khi "actually" còn có thể được dịch là "thực ra" khi cần phải sửa sai lời nói của người kia. Thí dụ:

Ví dụ:             Happy 20th Birthday to you! Chúc mừng Sinh nhật thứ 20 của bạn nhé!

                       Actually, I've just turned 19. Thực ra tớ vừa lên 19 thôi.

Như đã đề cập trước đây, "No" là từ bạn nên tránh dùng khi bàn chuyện làm ăn qua điện thoại.

Ngoài ra, bạn cũng nên tránh dùng câu sau đây.

Ví dụ:             I can‟t do that. Tôi không thể làm vậy được.

Thay vào đó, bạn hãy nói về những thứ mình có thể làm chẳng hạn như:

Ví dụ:             This is what we can do, we can send the documents to you overnight.

                       Chúng tôi có thể gửi tài liệu cho ông sau đêm nay, và đấy là điều chúng tôi có thể làm được.

Bạn cũng nên tránh dùng “I don‟t know” (REPEAT) - có nghĩa là "Tôi không biết". Thay vào đó bạn có thể nói:

Ví dụ:             That‟s a good question. Let me find out for you. Thật là một câu hỏi chí lý. Ông để tôi tìm hiểu xem nhé.

"That‟s a good question" - có nghĩa là "một câu hỏi hay" hoặc "đó là điều đáng hỏi". Thật ra đây chỉ là kế hoãn binh để có giờ tìm câu trả lời, chứ không phải là một lời khen tặng.

Nếu như bạn phải tạm ngưng cuộc điện thoại vì có chuyện gì đó thì không nên nói:

Ví dụ:             Just a moment Đợi một chút

Thay vào đó, bạn nên ước lượng chính xác khoảng thời gian và lý do buộc bạn phải tạm ngưng nói chuyện. Ví dụ:

Could you excuse me for ten seconds? I just have to sign an urgent form for someone.

Xin ông chờ khoảng 10 giây nhé, tôi cần phải ký gấp đơn cho người ta.

Khi yêu cầu ai làm việc gì, bạn nên tránh dùng những câu trịch thượng hay nghe như thể một mệnh lệnh.

You‟ll have to… Ông sẽ phải …

Thay vào đó, bạn nên nói: “You‟ll need to…” - ông cần phải.. hay “We‟ll need you to…” - chúng tôi cần ông. Thí dụ:

We‟ll need you to sign before the end of the week. Chúng tôi cần ông ký trong tuần này.

Quý bạn đang theo dõi chương trình "Tiếng Anh Thương mại" của đài Úc Châu.

 


Lesson Three: “Over the phone”

Bài Ba: 'Nói chuyện qua điện thoại'

Xin bạn lắng nghe các từ và lối diễn tả mới trong khi theo dõi cuộc hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Edward để lại lời nhắn để Harvey gọi lại cho mình.

Hội thoại 2:

Kate:             Of course, could I have your name again, please?

                      Vâng được. Xin ông nhắc lại quý danh được không?

Edward:         Yes, it‟s Edward from Dazzling Displays.

                        Vâng, Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling.

Kate:             Sorry, I didn‟t quite catch that… Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm…

Edward:      Edward from Dazzling Displays. My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven.

                     Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling. Số điện thoại của tôi là: chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.

Kate:            Nine, one, two, three, nine, six, double seven?  Chín, một, hai, ba, chín, sáu, bảy, bảy?

Edward:         That‟s five, six, double seven  Không phải - năm, sáu, bảy, bảy

Kate:             Sorry, nine, one, two, three, five, six, double seven. Xin lỗi - chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.

Edward:         That‟s right.  Đúng rồi.

Kate:             I‟ll have him call you as soon as he‟s off the phone.

                      Tôi sẽ nhắn ông Edward gọi lại cho ông sau khi ông ấy nói chuyện xong.

Edward:         Thank you. Goodbye. Cảm ơn. Chào cô.

Kate:             Goodbye.  Chào ông.

Xin bạn để ý xem cô lễ tân diễn tả như thế nào khi cô ấy muốn Edward nói lại cho rõ.

Kate:             Sorry, I didn‟t quite catch that… Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm…

Edward:         It's Edward from Dazzling Displays. Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling.

Vì chưa nghe rõ lời tự giới thiệu của Edward nên Kate nói:

Sorry, I didn‟t quite catch that.. Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm…

Đây cũng là một cách đề nghị người khác nhắc lại điều họ vừa nói. Kate cũng có thể đề nghị thế này:

Can you repeat that please?  Ông có thể nhắc lại được không?

Hoặc chỉ cần nói:

Sorry?  Sao ạ?

Mời bạn nghe và lặp lại:

English:         Sorry?

                        Sorry, I didn‟t quite catch that…

                        Can you repeat that please?

Khi cần phải kiểm tra lại cho chắc, bạn cũng có thể lập lại dười dạng câu hỏi những gì bạn nghĩ là người kia mới nói. Bạn nên nhấn mạnh bất cứ từ nào bạn không chắc lắm. Xin bạn nghe phần đối thoại sau đây giữa Edward và cô lễ tân.

Edward:         My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven.

                        Số điện thoại của tôi là: chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.

Kate:             Nine, one, two, three, nine, six, double seven? Chín, một, hai, ba, chín, sáu, bảy, bảy?

Edward:         That‟s five, six, double seven. Không phải - năm, sáu, bảy, bảy

Mời bạn nghe và lặp lại những câu kiểm lại sau đây. Xin bạn bắt chước giọng nói của người đọc.

Female:      The sixth of October

Male:             The sixth of October

Female:         Double nine zero two

Male:             Double nine zero two

Bây giờ mời các bạn nghe lại đoạn hội thoại một lần nữa và lặp lại những câu nói của Edward.

Kate:             Good afternoon, Hale and Hearty Foods. Kate speaking.

Edward:         Ah yes, could I speak to Harvey Judd please?

Kate:             May I ask who‟s calling?

Edward:         It‟s Edward Bono.

Kate:             Harvey‟s on another call at the moment. Do you mind holding?

Edward:         Sure.

Kate:             I‟m afraid that line is still busy. Are you still happy to hold?

Edward:         Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone? It‟s quite urgent.

Kate:             Of course, could I have your name again, please?

Edward:         Edward from Dazzling Displays. My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven.

Kate:             Nine, one, two, three, nine, six, double seven?

Edward:         That‟s five, six, double seven

Kate:             Sorry, nine, one, two, three, five, six, double seven.

Edward:         That‟s right.

Kate:             I‟ll have him call you as soon as he‟s off the phone.

Edward:         Thank you. Goodbye.

Kate:           Goodbye.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         Could you ask him to call me

                        To call me

                       To call me?

                       Could you ask him to call me

                       When he gets off the phone?

 

                      Could you ask him to call me

                      To call me

                     To call me?

                     Could you ask him to call me

                     When he gets off the phone?

Trần Hạnh hẹn gặp lại bạn trong Bài 4 để tiếp tục theo dõi đề tài 'Nói chuyện qua điện thoại'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa dành cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 3:

2. Gợi ý:
a) Actually, let’s meet here.
b) I can see you on Thursday.
c) That’s a very good question. Let me find out for you.
d) Could you excuse me for 10 seconds, someone is waiting to speak to me.
e) We need you to sign the document before the 30th of June

Download bài học 3

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 3

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 2: Giới thiệu nhân viên (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 08/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 12364

Lesson 2: Meet the team (continued)

Bài 2: Giới thiệu nhân viên (tiếp theo)

Bạn sẽ học cách viết tắt một số chức danh trong tiếng Anh. Trong đàm phán thương mại, sự khéo léo là một kỹ năng không thể thiếu. Bạn sẽ học cách nói chuyện để tạo thiện cảm cũng như biết thêm đôi nét về tính cách của người Úc như tính đơn giản hay tinh thần bình đẳng.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương Mại’ do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Trong Bài 1, bạn đã học cách tự giới thiệu tên tuổi, chức danh và mô tả vắn tắt công việc của bạn. Bạn cũng đã biết cách sửa sai ai đó một cách nhẹ nhàng khi họ phát âm sai hay vô tình rút ngắn tên bạn.

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ học một vài từ viết tắt thường dùng trong môi trường kinh doanh và tìm hiểu thêm về tính khôi hài của người Úc. Ngoài ra, bạn cũng sẽ có dịp làm quen với lối diễn tả khi bạn muốn bắt chuyện.

Nhưng trước khi tiếp tục bài hội thoại, chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại ở kỳ trước để xem bạn còn nhớ được chừng nào.

 

Hội thoại 1:

Harvey:         Testing! Testing… Are we on?… Yes, OK. My name is Harvey Judd. I’m the Chief Purchasing Officer

                       with Hale and Hearty Foods. I’m responsible for finding new products for the company to sell.

                      Today I’m going to introduce to you my colleagues in the International Department

                      that is if I can get anyone to speak to me, everyone’s so flat out…


Hội thoại 2:

Harvey:         Ah, there’s Victoria. Hi, Vicky!

Victoria:        Hello Harvey. Goodbye Harvey

Harvey:         Please Vicky…

Victoria:        Harvey, I prefer Victoria, if that’s OK.

Harvey:         Oh sure, sorry. If you could just give your name, your title and a description of what you do.

Victoria:        Oh, is this for tomorrow?

Harvey:         It’s for our promotion at the Beverage Fair, yes.

Victoria:        OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR Manager.

                       I establish and maintain relationships with our overseas partners.

Harvey:         Thanks, Vicky

 

Hội thoại 3:

Harvey:         Ah here’s Douglas. Excuse me, Douglas, would you mind giving a brief description of your position?

Douglas:       For goodness sakes Harvey, it’s Monday morning!

Harvey:         Yes, Douglas. It’s for the display at the Beverage Fair tomorrow. It won’t take a minute,

                      If you could just give your name, your title and a description of what you do.

Douglas:     Oh, I see. My name is Douglas Hale. I’m the CEO of the company.

                      I’m responsible for overseeing all local and international operations.

Harvey:         Thanks, Douglas.

 

Bây giờ chúng ta sẽ tiếp tục theo dõi Bài 2: qua đề tài 'Giới thiệu nhân viên'. Mời bạn nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Hội thoại 4:

Harvey:         Excuse me, Caroline? Caroline này.

Caroline:       Yes, Harvey… the promo... I know. My name is Caroline. I’m Douglas’ 2iC which means

                        that I actually do everything that he just said he did but I don’t get paid as much!

                       Gì thế Harvey... À quảng cáo… Tôi biết rồi. Tôi tên là Caroline - nghĩa là tôi phải làm

                       tất cả những gì ngài nói là ngài làm nhưng tôi lại không được trả lương nhiều như thế!

Douglas:       I heard that! Nghe thấy rồi đấy nhé.

Caroline:       (LAUGHS) (Cười)

Harvey:         OK, let’s try that for real this time. Thôi mà, chúng ta hãy thử làm thật lần này xem sao.

Caroline:       OK. My name’s Caroline Grabbo. I’m the Administrative Manager…

                       Được rồi. Tôi tên là Caroline Grabbo, hiện là Quản trị Viên Hành chính…

Caroline:       and my job is to liaise with staff and partners and the CEO… and to make sure the business runs smoothly.

                      Phận sự của tôi là liên lạc với nhân viên trong công ty, các đối tác và Tổng Giám đốc…

                      để đảm bảo cho mọi công việc làm ăn diễn ra suôn sẻ.

Chúng ta hãy nghe Caroline mở lời khi cô giới thiệu chức vụ của mình:

Caroline:    Yes, Harvey… the promo... I know. My name is Caroline. I’m Douglas’ 2iC which means

                     that I actually do everything that he just said he did but I don’t get paid as much!

              Gì thế Harvey…. À quảng cáo…. Tôi biết rồi. Tôi tên là Caroline, tôi là cánh tay phải của Douglas –

              nghĩa là tôi phải làm tất cả những gì ngài nói là ngài làm nhưng tôi lại không được trả lương nhiều như thế!

Douglas:       I heard that! Nghe thấy rồi đấy nhé.

Caroline:       (LAUGHS) (Cười)

Đây là một thí dụ về tính khôi hài của người Úc. 'Taking the Mickey' - tức là nói đùa về ai đấy khi biết rằng người đó đang lắng nghe. Cho dù điều Caroline nói có thể đúng đi chăng nữa nó cũng không bị coi là một lời nói cố ý xúc phạm Douglas. Thực ra thì hai người có thân thiện với nhau thì Caroline mới dám trêu Douglas như vậy. Tuy nhiên không phải tất cả những ông chủ người Úc đều thoải mái để cho nhân viên trêu chọc mình như thế. Bạn thử nghĩ xem sếp hoặc các đồng nghiệp của bạn sẽ phản ứng thế nào nếu bạn cũng đùa kiểu vậy!

Điều cần nhấn mạnh ở đây là, các cơ sở kinh doanh cũng như văn phòng ở Úc thường có một bầu không khí thoải mái để nhân viên làm việc và giao tiếp với nhau. Những kiểu đùa cợt như vậy có thể bị xem là hành vi thiếu tôn trọng. Tuy nhiên, giữa những đồng nghiệp thân quen thì đó chỉ là chuyện bình thường. Và bạn cũng không nên đồng hoá những lời nói bông đùa với thói làm việc thiếu chuyên nghiệp. Thực tế cho thấy, người Úc rất chuyên nghiệp, rất nghiêm túc khi làm ăn, nhưng cũng rất thích bông đùa.

Trong đoạn hội thoại vừa rồi, chúng ta đã nghe cách nói tắt của một vài chức danh trong doanh nghiệp. Mời bạn nghe lại nhé:

Victoria:        OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR Manager.

PR được viết tắt từ cụm từ 'Public Relations’ tức là giao tế - người giữ vai trò này phải có bổn phận giao tiếp với bên ngoài nhằm nâng cao uy tín và giới thiệu về hoạt động của công ty.

Douglas:       My name is Douglas Hale. I’m the CEO of the company.

‘CEO' là chữ tắt của 'Chief Executive Officer' tức là người đứng đầu một tổ chức như Tổng Giám đốc hay Chủ tịch Tập đoàn.

Caroline:        I’m Douglas’ 2iC

'2iC' là cách nói tắt của cụm từ 'Second in Charge', tức là viên chức cao cấp xếp vào hàng thứ nhì hay là cánh tay phải của giám đốc.

Một từ phổ biến khác là 'PA', được viết tắt từ cụm từ 'Personal Assistant' có nghĩa là Phụ tá.

Mời bạn nghe và lặp lại những từ viết tắt lẫn từ nguyên gốc.

English:         PR - Public Relations CEO - Chief Executive Officer 2iC - Second in Charge PA - Personal Assistant

Quý bạn đang theo dõi loạt bài 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 2: Meet the team

Bài 2: Giới thiệu nhân viên

Xin bạn nghe các từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi câu chuyện bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Bây giờ bạn sẽ gặp gỡ một vài người khách nước ngoài sắp sửa đáp xuống Sydney.

Hội thoại 5:

Steward:       Ladies and gentlemen. We will be shortly be arriving in Sydney…

                       Kính thưa quý hành khách, trong chốc lát chúng ta sẽ hạ cánh xuống sân bay Sydney…

Mimi:             Well that was a smooth flight… Ôi, thật là một chuyến bay êm ả…

Lian:               Yes. Very pleasant. Vâng, rất là dễ chịu.

Mimi:             My name is Mimi by the way. À này, tên tôi là Mimi.

Lian:               And I’m Lian. And thisis my husband, Lok. Tôi là Lian. Còn đây là Lok, chồng tôi.

Lian:               He works hard and he relaxes hard! Anh ấy làm nhiều và chơi cũng nhiều.

Mimi:             So you’re on holiday. Vậy là anh chị đang đi nghỉ.

Lian:             A bit of both. We have a tea plantation.

                      Nghỉ có mà làm việc cũng có. Chúng tôi có đồn điền trà.

Lian:               We’re going to the Beverage Fair in Sydney to see if we can expand the business to Australia.

Chúng tôi sẽ tới Hội Chợ Triển lãm Nước Giải Khát ở Sydney để xem có thể mở rộng kinh doanh đến Úc được không.

Mimi:             Is there a big demand for tea? Nhu cầu về trà có lớn lắm không?

Lian:               Well, we specialise in white teas. It’s a growing market.

                       À, chúng tôi chuyên về trà trắng. Đây là thị trường vẫn đang phát triển.

Mimi:             White tea? I’ve never heard of that. Trà trắng à? Tôi chưa bao giờ nghe tới loại trà này.

Lian:               But you will! White tea has double the benefits of green tea.

                        Rồi chị sẽ nghe thấy thôi. Trà trắng tốt và ngon gấp đôi trà xanh.

                        Now we just have to find a distributor in Australia.

                        Bây giờ chúng tôi phải kiếm cho ra một nhà phân phối ở Úc này.

Bạn nên bắt chuyện thế nào cho phù hợp? Mời bạn nghe Mimi bắt chuyện với Lian.

Mimi:             Well that was a smooth flight… Ôi, thật là một chuyến bay êm ả…

Lian:               Yes. Very pleasant. Vâng, rất là dễ chịu.

Mimi bắt chuyện bằng cách đề cập tới những sự việc chung quanh hay một chuyện gì mà cả hai đều có kinh nghiệm, cảm nhận hay mục kích, trong trường hợp này là chuyến bay của họ. Nếu như họ đang dùng cơm với nhau thì Mimi có thể mượn món ăn để bắt chuyện.

Ví dụ như: “Isn’t the fish delicious?” (Cá ngon ghê nhỉ).

Tất nhiên, bạn cũng có thể bắt chuyện bằng nhiều cách khác - bạn có thể đem thời tiết ra để mở đầu câu chuyện.

Ví dụ như: “Perfect day, isn’t it?” (Trời đẹp quá nhỉ)

Hoặc xin được giúp đỡ: “Excuse me, could you please help me?” (Xin lỗi, ông có thể giúp tôi được không?)

Hoặc hỏi người kia một điều gì đấy: “Excuse me? Do you mind if I ask you a question?” (Xin lỗi, ông cảm phiền cho tôi hỏi một câu nhá?)

Người Úc cũng hay bắt chuyện bằng cách nhắc đến các vấn đề thời sự và nếu cùng là nam giới thì họ nói chuyện về thể thao. Họ cũng không ngần ngại bày tỏ quan điểm về các vấn đề vừa kể. Vậy bạn đừng lấy làm lạ khi thấy họ mau mắn như thế. Đấy cũng chỉ là cách người Úc thể hiện tính cởi mở của mình.

Bây giờ, chúng ta thử tập nói những câu sau đây. Mời bạn nghe và lặp lại.

English:      What a smooth flight. (PAUSE)

                     Isn’t the fish delicious? (PAUSE)

                    Perfect day, isn’t it? (PAUSE)

                    Excuse me? Could you please help me? (PAUSE)

                    Excuse me. Do you mind if I ask you a question?

Và nếu có ai bắt chuyện với bạn như vậy thì bạn nên đáp lại như sau:

English Male:       What a smooth flight.

English Female:      Yes, very pleasant. Vâng, thật là dễ chịu.

English Female:      Isn’t the fish delicious?

English Male:           Yes, I’m really enjoying it. Dạ, ăn ngon lắm.

English Male:           Perfect day, isn’t it?

English Female:      Yes, it is. Vâng, đúng thế.

English FeMale:      Excuse me? Could you please help me?

English Male:           Of course. No problem. How can I assist? Ồ được chứ. Tôi có thể giúp gì nào?

English Male:           Excuse me. Do you mind if I ask you a question?

English Female:      Of course. What would you like to know? Được chứ, ông muốn hỏi gì nào?

Bây giờ, chúng ta thử tập nói những câu trả lời vừa rồi. Mời bạn nghe và lặp lại.

English:          Yes, very pleasant.

                        Yes, I’m really enjoying it.

                        Yes, it is.

                        Of course. No problem. How can I assist?

                       Of course. What would you like to know

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:          Excuse me?

                         Excuse me?

                         Could you help me please?

 

                         No problem,

                         No problem,

                         How can I assist?

 

                         Excuse me?

                         Excuse me?

                         Could you help me please?

 

                         No problem,

                         No problem,

                         How can I assist?

 TH mong gặp lại bạn trong Bài 3 qua đề tài 'Nói chuyện qua điện thoại'.

 Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 2:

3.1) c      2) e     3)d      4)f        5)b      6)a

 

Download bài học 2

Nghe bài giảng

{mp3remote}http://mpegmedia.abc.net.au/ra/podcast/bayvut/efb/efb_2.mp3|||0{/mp3remote}

END OF LESSON 2

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 1: Giới thiệu nhân viên

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 08/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 18170

Lesson 1: Meet the team

Bài 1: Giới thiệu nhân viên

Bạn có biết chức danh của bạn bằng tiếng Anh? Làm sao để tự giới thiệu bản thân và công việc một cách ngắn gọn và xúc tích? Cách dùng mạo từ, cách xưng hô? Làm quen với việc người Úc ưa gọi tắt tên và những sinh hoạt hàng ngày.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đọan hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

 

Lesson One: Meet the team

Bài Một: Giới thiệu nhân viên

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ gặp gỡ các nhân viên làm việc cho một công ty chuyên phân phối thực phẩm đóng trụ sở tại Sydney mang tên Hale and Hearty Foods. Bạn cũng sẽ học những mẫu câu dùng để tự giới thiệu một cách ngắn gọn và xúc tích về bản thân cùng với công việc đang làm.

Nào chúng ta bắt đầu…

Ngày mai sẽ có một cuộc Triển lãm Nước Giải Khát. Harvey đang phỏng vấn một vài nhân viên chính trong Công ty để dùng cho màn quảng cáo có cả âm thanh lẫn hình ảnh.

Và bây giờ, mời bạn lắng nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

 

Hội thoại 1:

Harvey:         Testing! Testing… Are we on?… Yes, OK. My name is Harvey Judd. I’m the Chief Purchasing Officer

                        with Hale and Hearty Foods. I’m responsible for finding new products for the company to sell.

                       Today I’m going to introduce to you my colleagues in the International Department, that is if I can get

                        anyone to speak to me, everyone’s so flat out…

                       Thử lại nào… Được chưa?... Được rồi. Tôi tên là Harvey Judd, Trưởng Phòng Thu Mua của công ty

                        Hale and Hearty Foods. Tôi chịu trách nhiệm tìm kiếm sản phẩm mới để công ty bán.

                         Hôm nay tôi sẽ giới thiệu với quý vị những đồng nghiệp của tôi làm tại Ban Quốc tế, nếu như tôi

                         có thể tìm được ai đó để hỏi chuyện, người nào cũng bận cuống cuồng…

 

Hội thoại 2:

Harvey:         Ah, there’s Victoria. Hi, Vicky! A, Victoria đây rồi. Chào Vicky.

Victoria:        Hello Harvey. Goodbye Harvey. Chào Harvey. Thôi lúc khác gặp lại đi

Harvey:         Please Vicky… Thôi mà Vicky, làm ơn đi mà…

Victoria:        Harvey, I prefer Victoria, if that’s OK. Harvey, có thể gọi tôi là Victoria được không?

Harvey:         Oh sure, sorry. If you could just give your name, your title and a description of what you do.

              Ồ được, xin lỗi nhé. Làm ơn tự giới thiệu tên, chức vụ và nói sơ qua về công việc cô đang làm được không?

Victoria:        Oh, is this for tomorrow? Ôi, cái này là để cho ngày mai à?

Harvey:         It’s for our promotion at the Beverage Fair, yes.

                       Ừ, để cho màn quảng cáo của chúng ta tại Hội chợ Triển lãm Nước Giải khát đấy.

Victoria:        OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR Manager.

                         I establish and maintain relationships with our overseas partners.

                        Được rồi. Tôi là Victoria Song. Tôi làm Giám đốc Giao tế Ngoại vụ.

                        Công việc của tôi là thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài.

Harvey:         Thanks, Victoria. Cảm ơn Victoria.

 

Mời bạn nghe lại câu tự giới thiệu của Harvey bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Harvey:         My name is Harvey Judd, I’m the Chief Purchasing Officer with Hale and Hearty Foods.

                       I’m responsible for finding new products for the company to sell.

                      Tôi tên là Harvey Judd, Trưởng Phòng Thu Mua của công ty Hale and Hearty Foods.

                      Tôi chịu trách nhiệm tìm kiếm sản phẩm mới để công ty bán.

Và bây giờ đến lượt Victoria tự giới thiệu. Mời bạn nghe lại câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Victoria:       My name’s Victoria Song. I’m the International PR Manager.

                       I establish and maintain relationships with our overseas partners.

                      Tôi là Victoria Song. Tôi làm Giám đốc Giao tế Ngoại vụ.

                      Công việc của tôi là thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài.

Bạn có để ý cách giới thiệu tên, chức danh và công việc trong các mẫu câu không? Để giới thiệu tên, bạn có thể nói:

Harvey:         My name is Harvey Judd.

Victoria:        My name is Victoria Song.

Để giới thiệu chức danh, bạn có thể  nói:

Harvey:         I’m the Chief Purchasing Officer for Hale and Hearty Health Foods.

Victoria:        I’m the International PR Manager.

Còn khi giới thiệu công việc, bạn có thể nói:

Harvey:         I’m responsible for finding new products for the company to sell.

Victoria:        I establish and maintain relationships with our overseas partners.

 

Trong phần hai của bài học, chúng ta sẽ tìm hiểu xem phải diễn tả thế nào khi nói về công việc của mình. Còn bây giờ chúng ta chỉ học cách tự giới thiệu tên và chức danh. Bạn có biết chức danh của bạn bằng tiếng Anh là gì không? Nếu chưa biết, bạn hãy vào Internet kiếm các website của những công ty phương Tây hoạt động giống như công ty của bạn, rồi tìm các chức danh trong danh sách nhân viên của công ty đó. Hay bạn cũng có thể hỏi một đồng nghiệp nói tiếng Anh của bạn.

Khi đã biết được chức danh của mình bằng tiếng Anh rồi, bạn thử tập tự giới thiệu tên và chức danh của bạn bắt đầu bằng: “My name is…” “I’m the…”

Nếu chức danh của bạn là chức vụ duy nhất trong công ty thì bạn hãy dùng mạo từ 'the' như trong câu 'I'm the chief purchasing officer'. Còn trong trường hợp bạn chỉ là một trong số những nguời có cùng chức danh thì bạn phải dùng 'a' hoặc 'an'. Ví dụ: I’m a purchasing officer' hay 'I’m an international sales representative‟.

Nào chúng ta tập nói nhé. Xin bạn nghe và lặp lại

Male:             I’m the Exports manager.

Female:         I’m the Supervisor of Overseas trade.

Male:             I’m a Senior Sales Manager.

Female:         I’m an Overseas Business Aide.

Xin bạn điền tên và chức danh vào câu sau đây:

Female:         My name is ………………… I’m the ……………………….

 

Chú giải về văn hóa:

Bạn có để ý thấy Harvey đã gọi tắt tên của Victoria thành Vicky không? Làm như vậy, anh ta không hề có ý làm Victoria mếch lòng mà chỉ muốn chứng tỏ sự thân thiện và lòng quý mến của anh đối với Victoria. Đây là một thói quen khá tiêu biểu của người Úc. Người Úc có xu hướng gọi tắt - không những chỉ tên họ mà còn đối với một số từ trong sinh hoạt hàng ngày - như bữa ăn sáng: “breakfast” được gọi tắt là “brekky”!

Không ai biết tại sao người Úc thích gọi tắt, nhưng dù sao thì đó cũng chỉ là một thói quen vô thưởng vô phạt. Trong giao tiếp thương mại có tính cách trang trọng, có lẽ đối tác người Úc sẽ không gọi tắt tên của bạn, nhưng nếu họ lỡ miệng hay phát âm chưa đúng khi gọi tên bạn làm cho bạn ngượng, thì bạn chỉ việc nhẹ nhàng sửa sai bằng những câu như:

"I prefer Victoria if that’s OK” hay…

I prefer Jennifer, if you don’t mind” hay…

It’s Huang, actually”.

Hãy thực tập nhé – xin bạn lắng nghe và lập lại. Sau đó thử dùng tên của bạn trong những câu sau:

Male:             I prefer Luu, if that’s OK.

Male:             I prefer Jack, if you don’t mind.

Female:         It’s Joanna, actually.

Quý bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson One: Meet the team

Bài Một: Giới thiệu nhân viên

Mời bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi theo dõi đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Harvey vẫn đang quay phim các đồng nghiệp trong khi họ tự giới thiệu.

Harvey:         Ah here’s Douglas. Excuse me, Douglas, would you mind giving a brief description of your position?

                      À Douglas đây rồi. Douglas làm ơn giới thiệu ngắn gọn về chức vụ của anh được không?

Douglas:       For goodness sakes Harvey, it’s Monday morning!

                       Trời ơi Harvey, vừa mới sáng Thứ Hai thôi mà!

Harvey:         Yes, Douglas. It’s for the display at the Beverage Fair tomorrow. It won’t take a minute,

                       If you could just give your name, your title and a description of what you do.

                 Douglas này, làm cái này là để cho phần trưng bày tại Hội Chợ Triển lãm Nước Giải khát vào ngày mai đấy.

                 Không mất đến một phút đâu - chỉ nói sơ về tên tuổi, chức danh và mô tả vắn tắt công việc của anh thôi mà.

Douglas:       Oh, I see. My name is Douglas Hale. I’m the CEO of the company.

                       I’m responsible for overseeing all local and international operations.

                      Thế à! Tôi tên là Douglas Hale, Tổng Giám đốc của công ty. Tôi chịu trách nhiệm trông coi tất cả

                      các hoạt động trong cũng như ngoài nước của Công ty.

Harvey:         Thanks Douglas. Cảm ơn Douglas

Bạn nên lưu ý đến khía cạnh văn hóa trong phép xưng hô nhé.

Douglas là Tổng Giám đốc hay cũng gọi là Giám đốc Điều hành tức là người đứng đầu công ty, nhưng Harvey vẫn gọi ông bằng tên gọi không thôi. Đây là chuyện thường trong xã hội phương Tây. Ở Úc, việc gọi một đồng nghiệp hay cấp trên là Mr hay Mrs nay đã bị xem là lỗi thời.

Bạn hãy thử mô tả công việc của mình một cách ngắn gọn nhất nhé – chẳng hạn dùng không quá 12 từ? Ban đầu bạn nói tiếng Việt, sau đó tiếng Anh. Về mặt ngữ pháp, bạn có thể dùng thì hiện tại thường để mô tả như Victoria đã làm.

Victoria:        I establish and maintain relationships with our overseas partners.

Hoặc nếu bạn dùng: “I’m responsible for…” thì động từ sau đó phải ở dạng tiếp diễn. Ví dụ:

“I’m responsible for finding new products to sell

Tôi chịu trách nhiệm tìm kiếm sản phẩm mới để bán

Hay…

“I’m responsible for managing overseas sales”

Tôi chịu trách nhiệm quản lý việc bán hàng ở nước ngoài

Bạn nên dùng động từ ở thì hiện tại thường hoặc tiếp diễn để viết về công việc của bạn.

Bạn nên dùng mẫu câu gồm tên tuổi, chức danh và công việc để tập tự giới thiệu: bạn là ai và làm gì.

Bây giờ, để ôn lại bài học hôm nay, mời bạn nghe và lập lại những câu và cụm từ quan trọng sau đây:

 

Harvey:         My name is Harvey Judd… I’m the Chief Purchasing Officer with Hale and Hearty Foods…

                       I’m responsible for finding new products for the company to sell. Ah! There’s Victoria. Hi Vicky!

Victoria:        Harvey, I prefer Victoria, If that’s OK.

Harvey:         Ah! Sure, sorry! If you just give me your name, your title and description of what you do.

Victoria:        OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR Manager.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

Female:         My name is Kate.

                        I’m a business aide

                        I help build up our overseas trade

                       My name is Kate. I’m a business aide

                       I help build up our overseas trade

 

TH mong gặp lại bạn trong Bài 2 để tiếp tục theo dõi đề tài 'Giới thiệu nhân viên'.

Xin quí bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Các bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 1:

3. a) the     b) an      c) the      d) a

Download bài học 1

Nghe bài giảng

{mp3remote}http://mpegmedia.abc.net.au/ra/podcast/bayvut/efb/efb_1.mp3|||0{/mp3remote}

END OF LESSON 1

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 26: Phỏng vấn xin việc – câu hỏi giả thuyết

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 04/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 9858

Bài 26: Phỏng Vấn Xin Việc Làm - câu hỏi giả thuyết (tiếp theo)

Trong cuộc phỏng vấn để xin việc, đôi khi bạn phải đối đầu với những câu hỏi có tính cách giả thuyết vì người phỏng vấn muốn xem bạn có nhanh trí, có tài ứng biến, có khả năng suy luận, hay có phản ứng thận trọng hay không. Khi được mời đặt câu hỏi, bạn nên hỏi những gì để chứng tỏ là bạn quan tâm đến công việc đó và đã tìm hiểu khá nhiều về nó.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, thân chào quí bạn. Trong bài học hôm nay, cuộc phỏng vấn xin việc kết thúc, và chúng ta sẽ làm quen với những câu hỏi có tính cách giả thuyết, cũng như những câu hỏi các bạn có thể nêu ra trong cuộc phỏng vấn. Thế nhưng, trước khi tiếp tục cuộc đối thoại, chúng ta hãy nghe lại phần đầu cuộc phỏng vấn xin việc làm.

Justine:        Come in, Bob. I'm Justine Asker, the manager. You can call me Justine.

Bob:             Pleased to meet you.

Justine:        Sit down. Firstly, Bob, can I ask which job you are applying for?

Bob:             I'm applying for the receptionist position.

Justine:        I see that you have a Diploma in Hospitality. Have you done any front desk work before?

Bob:             I have work experience in front desk. You have my supervisor's report there.

                     This will be my first paid position.

Justine:        And why do you want to work at the Plaza Hotel?

Bob:             Because it has a great reputation; not just for its service but as a good place to work.

Justine:        I'm glad to hear it. Bob, what strengths do you think you would bring to the job?

Bob:             Oh, ah. I am patient and I've been told I put clients at ease.

Justine:        Uh huh. And what do you see as your weaknesses?

Bob:             Do you mean, what am I not so good at?

Justine:        Yes.

Bob:             Well, I understand English much better than I speak it at the moment.

                    But I study at home and I look forward to learning more on the job.

Justine:        Excellent.

Bây giờ, mời các bạn lắng nghe các từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Justine:        Now, Bob, I'm going to ask you a hypothetical question.

                       Would you compromise your own safety for the comfort of your guests?

                     (Anh Bob, tôi hỏi anh một câu có tính cách giả thuyết nhé. Anh có sẵn sàng

                      xem thường tính mạng của mình để chiều lòng khách hay không?)

Bob:             Do you mean, like the Legendary Leo, who jumped into shark infested

                      waters to save a guest's hat?

                     (Có phải bà muốn nói làm giống như Người Hùng Leo nhảy xuống biển đầy

                     cá mập để vớt chiếc mũ cho khách, phải không?)

Justine:        Something like that. (Đại khái là như vậy.)

Bob:             If I must. (Trong trường hợp bắt buộc.)

Justine:        I don't think you would be expected to show that level of enthusiasm, Bob.

                      Leo was an exceptional worker, but very impetuous.

                     (Anh Bob à, tôi không nghĩ là anh cần phải hăng say đến thế đâu.

                     Anh Leo là một nhân viên hiếm thấy, nhưng tính khí lại rất nông nổi.)

Bob:             In that case, I would make sure I know the health and safety requirements

                     associated with my position and follow hotel procedures.

                     (Nếu vậy, tôi sẽ phải cố tìm hiểu để biết rõ những qui định y tế và an toàn

                     đi đôi với chức vụ của tôi, và tuân theo nội qui khách sạn)

Justine:        Very good. (Tốt lắm.)

Bà Justine hỏi một câu có tính cách giả thuyết, tức là "hypothetical question". Bà hỏi anh Bob xem anh sẽ làm gì nếu phải đứng trước một tình huống đặc biệt nào đó. Một số câu hỏi thuộc loại này có thể còn chi tiết hơn nhiều so với những câu hỏi được bà Justine nêu ra. Mới đầu, anh Bob đã trả lời theo chiều hướng anh nghĩ sẽ làm hài lòng người phỏng vấn. Thế nhưng, nghĩ như vậy là lầm. Bởi vì, ở đây, người phỏng vấn thật ra chỉ muốn xem anh Bob có biết thận trọng khi phải đối phó với tình huống khó khăn bất ngờ hay không. Sau đó, anh Bob đã có một câu trả lời hợp lý hơn. Các bạn hẳn cũng biết rằng, chức vụ nào cũng phải tuân theo những chỉ thị riêng; cơ sở kinh doanh nào cũng có thể lệ và qui định an toàn riêng. Không ai đòi hỏi các bạn phải tìm hiểu những vấn đề ấy trước cuộc phỏng vấn. Do đó, các bạn chỉ cần cam kết sẽ tìm hiểu kỹ càng những chỉ thị hay qui định liên hệ để các bạn biết ứng xử (ứng phó, xử lý) trong bất cứ tình huống nào. Như vậy là đủ rồi. Mời các bạn nghe lại câu nói của anh Bob.

Bob:             In that case, I would make sure I know the health and safety requirements

                     associated with my position and follow hotel procedures.

                    (Nếu vậy tôi sẽ cố học hỏi để hiểu rõ những qui định y tế và an toàn đi đôi

                    với chức vụ của tôi, và tuân theo nội qui khách sạn.)

Bây giờ, chúng ta hãy thực tập xem sao nhé. Mời các bạn nghe và lập lại những câu sau đây.

Justine:        Now, Bob, I'm going to ask you a hypothetical question.

                      Would you compromise your own safety for the comfort of your guests?

Bob:             Do you mean, like the Legendary Leo… to save a guest's hat?

Justine:        Something like that.

Bob:             If I must.

Justine:        I don't think you would be expected to show that level of enthusiasm, Bob.

                      Leo was an exceptional worker, but very impetuous.

Bob:             In that case I would make sure I know the health and safety requirements

                     associated with my position… and follow hotel procedures.

Justine:      Very good.

Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Thông Dụng của Đài Úc Châu.

 


Bài Học 26: Phỏng Vấn Xin Việc Làm

Lesson 26: A Job Interview

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Justine:        Now, is there anything you would like to ask me?

                      (Bây giờ, anh có muốn hỏi tôi gì không?)

Bob:             Yes, I was wondering if anyone has heard what happened to Leo?

                     (Dạ có, tôi thắc mắc không biết có ai biết chuyện gì xảy ra cho anh Leo không?)

Justine:        I mean questions relating to this position, Bob.

                     (Tôi muốn anh hỏi những câu liên quan đến chức vụ này mà thôi, anh Bob à.)

Bob:             Oh, of course. Um Yes, I would like to know if the hours of duty are flexible.

                    (Dạ! Vâng... Tôi muốn biết giờ giấc làm việc có uyển chuyển hay không.)

Justine:        Yes, we have three shifts, and there is also overtime work

                      available when we're very busy.

                      (Có chứ, chúng tôi có ba ca, và khi chúng tôi quá bận, chúng tôi cũng cho

                      nhân viên làm thêm giờ (giờ phụ trội).

Bob:             That's good. (Vậy thì tốt.)

Justine:        I'm very impressed with your qualifications Bob. We'll ring you and let you

                      know the outcome tomorrow morning.

                      (Tôi rất hài lòng với bằng cấp của anh, anh Bob à. Chúng tôi sẽ gọi điện

                      thoại báo cho anh biết kết quả vào sáng mai.)

Bob:             Thank you. Goodbye. (Cám ơn bà. Xin chào bà.)

Người phỏng vấn thường hỏi xem các bạn cần hỏi gì không. Vì vậy, các bạn nên chuẩn bị sẵn câu hỏi nào đó trước cuộc phỏng vấn. Bởi vì, điều này cho thấy, bạn là người quan tâm đến công việc. Tuy nhiên, xin các bạn nhớ cho là, đừng thắc mắc về mức lương bổng. Các bạn nên tìm hiểu vấn đề này trước khi được phỏng vấn.

Các bạn có thể hỏi xem giờ giấc làm việc có uyển chuyển không, hay các bạn sẽ làm việc với những ai. Để mở đầu những câu hỏi như thế, anh Bob đã sử dụng câu: "I was wondering if..." ("Tôi thắc mắc không biết..."), và " I would like to know..." (Tôi muốn biết là..."). Nào chúng ta hãy thực tập xem sao. Mời các bạn nghe và lập lại những câu sau đây

I was wondering if…

I was wondering if the hours are flexible.

I would like to know...

I would like to know if the hours are flexible.

Sau đây, mời các bạn nghe lại phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Bob.

Justine:        Now, is there anything you would like to ask me?

Bob:             Yes, I was wondering if anyone has heard what happened to Leo?

Justine:        I mean questions relating to this position, Bob.

Bob:             Oh, of course. Um… yes, I would like to know if the hours of duty are flexible.

Justine:        Yes, we have three shifts, and there is also overtime work available when we're very busy.

Bob:             That's good.

Justine:        I'm very impressed with your qualifications Bob. We'll ring you and let you

                      know the outcome tomorrow morning.

Bob:             Thank you. Goodbye.

Justine:        See you later.

Tới đây, mời các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại từ Bài 25 đến Bài 26.

Justine:        Come in, Bob. I'm Justine Asker, the manager. You can call me Justine.

Bob:             Pleased to meet you.

Justine:        Sit down. Firstly, Bob, can I ask which job you are applying for?

Bob:             I'm applying for the receptionist position.

Justine:        I see that you have a Diploma in Hospitality. Have you done any front desk work before?

Bob:             I have work experience in front desk. You have my supervisor's report there.

                    This will be my first paid position.

Justine:        And why do you want to work at the Plaza Hotel?

Bob:             Because it has a great reputation; not just for its service but as a good place to work.

Justine:        I'm glad to hear it. Bob, what strengths do you think you would bring to the job?

Bob:             Oh, ah. I am patient and I've been told I put clients at ease.

Justine:        Uh huh. And what do you see as your weaknesses?

Bob:             Do you mean, what am I not so good at?

Justine:        Yes.

Bob:             Well, I understand English much better than I speak it at the moment.

                     But I study at home and I look forward to learning more on the job.

Justine:        Excellent. Now, Bob, I'm going to ask you a hypothetical question.

                     Would you compromise your own safety for the comfort of your guests?

Bob:             Do you mean, like the Legendary Leo, who jumped into shark infested waters to save a guest's hat?

Justine:        Something like that.

Bob:             If I must.

Justine:        I don't think you would be expected to show that level of enthusiasm, Bob.

                       Leo was an exceptional worker, but very impetuous.

Bob:             In that case, I would make sure I know the health and safety requirements

                     associated with my position and follow hotel procedures.

Justine:        Very good. Now, is there anything you would like to ask me?

Bob:             Yes, I was wondering if anyone has heard what happened to Leo?

Justine:        I mean questions relating to this position, Bob.

Bob:             Oh, of course. Um… Yes, I would like to know if the hours of duty are flexible.

Justine:        Yes, we have three shifts, and there is also overtime work available when we're very busy.

Bob:             That's good.

Justine:        I'm very impressed with your qualifications Bob. We'll ring you and let you

                       know the outcome tomorrow morning.

Bob:             Thank you. Goodbye.

Justine:        See you later.

Các bạn hẳn sẽ mừng khi biết rằng, anh Bob đã kiếm được việc làm tại Khách Sạn Plaza, còn anh Leo thì rước được một cô dâu từ Melbourne về đây. Nàng tên là Mai. Cô Mai là người tử tế và kiên nhẫn, chứ không bốc đồng! Do tình cờ, cả cô lẫn anh Leo đều sống trong cùng khu vực, và hai người quen nhau trong khi cùng theo học khóa phục vụ ở Melbourne.

Bây giờ, chúng tôi xin tặng các bạn bài vè cuối cùng để các bạn học hỏi và luyện tập với hy vọng các bạn có thể nhớ được phần nào những gì các bạn đã thu thập trong bài này.

Follow procedures

Follow procedures

Follow procedures, Sir!

Health and safety

Health and safety

Health and safety first!

Thưa quí bạn, đây cũng là bài vè kết thúc bài học cuối cùng trong loạt bài Tiếng Anh gồm 26 bài học của chúng tôi.

Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài đã được Paul Learmonth và Maggie Power thuộc Phòng Nghiên Cứu Và Cải Cách Học Vấn trực thuộc Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây cũng là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Loạt Bài Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch đã được Sue Slamen thực hiện cho chương trình phát thanh nhờ sự hỗ trợ kỹ thuật của David Ashton. Chúng tôi cũng xin chân thành cám ơn các vị đồng nghiệp như Julian Chen, Myra Mortensen, Geoff Croucher và Barry Clarke, tức là những người đã thủ vai các nhân vật trong loạt bài này. Sau cùng chúng tôi cũng xin ghi nhận sự đóng góp của bạn Nguyễn Huệ, người đã dịch toàn bộ loạt bài Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch sang tiếng Việt.

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au

Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 26

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 25: Phỏng vấn xin việc làm – đối đáp thành thật

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 04/12/2009. Đăng trong English for Hospitality. Lượt xem : 20755

Bài 25: Phỏng Vấn Xin Việc Làm - đối đáp thành thật

Bạn sẽ nghe một cuộc phỏng vấn xin việc làm theo kiểu Tây Phương. Bạn sẽ học cách trả lời những câu hỏi thường được nêu lên trong cuộc phỏng vấn. Qua cuộc đối đáp, bạn phải thể hiện được ưu điểm của mình và tạo nên sự tin tưởng nơi người phỏng vấn.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest} 

Transcript

Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.

Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ nghe một cuộc phỏng vấn xin việc làm, nói rõ hơn, một cuộc phỏng vấn xin việc làm theo kiểu Tây Phương. Các bạn làm quen với những câu có thể được nêu lên trong cuộc phỏng vấn, và các bạn cũng học cách nói sao cho phù hợp khi trả lời những câu hỏi đó. Sự thường, những cuộc phỏng vấn như thế kéo dài rất lâu. Vì thế, chúng ta sẽ không thể bỏ ra một thời gian dài tương tự để thực tập và lập lại được. Tuy nhiên, chúng ta sẽ giải thích những gì xảy ra trong cuộc phỏng vấn.

Bây giờ, mời các bạn theo dõi phần đầu cuộc đối thoại: anh Bob, người nạp đơn xin việc, đang chuẩn bị gặp bà Justine, quản đốc Khách Sạn Plaza.

Justine:        Come in, Bob. I'm Justine Asker, the manager. You can call me, Justine.

Bob:             Pleased to meet you.

Justine:        Sit down. Firstly, Bob, can I ask which job you are applying for?

Bob:             I'm applying for the receptionist position.

Justine:        I see that you have a Diploma in Hospitality. Have you done any front desk work before?

Bob:             I have work experience in front desk. You have my supervisor's report there.

                     This will be my first paid position.

Justine:        And why do you want to work at the Plaza Hotel?

Bob:             Because it has a great reputation… not just for its service, but as a good place to work.

Justine:        I'm glad to hear it.

Bây giờ, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Justine:        Come in, Bob. I'm Justine Asker, the manager. You can call me Justine.

                      (Mời anh Bob vào đi. Tôi là Justine Asker, quản đốc khách sạn. Anh cứ gọi tôi là Justine.)

Bob:             Pleased to meet you. (Hân hạnh được gặp bà.)

Justine:        Sit down. Firstly, Bob, can I ask which job you are applying for?

                       (Mời anh ngồi. Trước tiên, tôi muốn hỏi là anh xin việc gì vậy?)

Bob:             I'm applying for the receptionist position. (Tôi xin làm tiếp viên.)

Justine:        I see that you have a diploma in Hospitality. Have you done any front desk work before?

                    (Tôi biết anh có bằng trong ngành Phục Vụ. Thế trước đây anh làm việc ở quầy tiếp khách bao giờ chưa?)

Bob:             I have work experience in front desk. You have my supervisor's report there.

                     This will be my first paid position.

                     (Tôi đã thực tập tại quầy tiếp khách. Bà đã có bản báo cáo của giám thị tôi rồi đấy.

                      Đây sẽ là lần đầu tiên tôi làm việc có lương).

Justine:        And why do you want to work at the Plaza Hotel?

                      (Thế tại sao anh lại muốn làm việc tại Khách Sạn Plaza?)

Bob:             Because it has a great reputation; not just for its service but as a good place to work.

                      (Bởi vì đây là khách sạn có tiếng; không những về cách phục vụ khách, mà

                       còn là nơi làm việc lý tưởng nữa.)

Justine:        I'm glad to hear it. (Tôi cảm thấy mừng khi nghe anh nói như vậy.)

Trước tiên, xin các bạn nghe anh Bob trả lời sau khi bà Justine tự giới thiệu. Anh Bob đã dùng kiểu nói trịnh trọng để đáp lời bà Justine.

Justine:        Come in, Bob. I'm Justine Asker, the manager. You can call me Justine.

                       (Mời anh Bob vào đi. Tôi là Justine Asker, quản đốc khách sạn. Anh cứ gọi tôi là Justine.)

Bob:             Pleased to meet you. (Hân hạnh được gặp bà.)

Các bạn cũng đừng quên rằng, trong lúc giới thiệu cũng như trong suốt thời gian phỏng vấn, các bạn cần phải nhìn vào mắt người đối diện, kèm theo nụ cười trên môi. Và khi cần phải bắt tay, các bạn hãy bắt tay cho rắn rỏi. Mời các bạn nghe và lập lại.

Pleased to meet you.

Pleased to meet you.

Xin các bạn nghe lại những câu sau đây.

Justine:        Sit down. Firstly, Bob, can I ask which job you are applying for?

                       (Mời anh ngồi. Trước tiên, tôi muốn hỏi là anh xin việc gì vậy?)

Bob:             I'm applying for the receptionist position. (Tôi xin làm tiếp viên.)

Chắc các bạn cũng để ý thấy là, trong câu hỏi đầu tiên, bà Justine đã hỏi xem anh Bob xin làm gì. Thoạt nghe thì dường như đây là một câu hỏi thừa. Thế nhưng, biết đâu lúc đó khách sạn đang quảng cáo một số công việc khác nhau thì sao. Một nhận xét khác là, bà Justine có lẽ cũng đã biết anh Bob muốn xin việc gì khi bà đọc đơn xin việc làm của anh. Thế nhưng, bà vẫn muốn hỏi để anh Bob trả lời nhờ đó bà có thể kiểm xem anh đang nghĩ gì lúc bấy giờ. Vì thế, các bạn cần phải biết đầy đủ tên việc làm hay chức vụ được quảng cáo. Kế tiếp, bà Justine hỏi xem anh Bob đã có kinh nghiệm hay chưa. Mời các bạn nghe lại nhé.

Justine:        I see that you have a Diploma in Hospitality. Have you done any front desk work before?

                      (Tôi biết anh có Văn Bằng trong ngành Phục Vụ. Thế trước đây anh làm

                      việc tại quầy tiếp khách bao giờ chưa?)

Bob:             I have work experience in front desk. You have my supervisor's report there.

                     This will be my first paid position.

                     (Tôi đã thực tập tại quầy tiếp khách. Bà đã có bản báo cáo của giám thị tôi rồi đấy.

                     Đây sẽ là lần đầu tiên tôi làm việc có lương.)

Trong cuộc phỏng vấn, các bạn có thể gặp nhiều câu hỏi khác bạn cho là thừa, bởi vì câu trả lời đã nằm trong đơn xin việc rồi. Thế nhưng, các bạn đừng nghĩ rằng, người phỏng vấn có thể nhớ được mọi chi tiết ghi trong đơn xin việc. Hơn nữa, rất có thể người phỏng vấn muốn nghe các bạn nói về kinh nghiệm của các bạn. Bây giờ, mời các bạn nghe câu hỏi kế tiếp của bà Justine.

Justine:        And why do you want to work at the Plaza Hotel?

                      (Thế tại sao anh lại muốn làm việc tại Khách Sạn Plaza?)

Bob:             Because it has a great reputation; not just for its service but as a good place to work.

                     (Bởi vì đây là khách sạn có tiếng; không những về cách thức phục vụ khách,

                     mà còn là nơi làm việc lý tưởng nữa.)

Đây là câu hỏi rất thông dụng. Người phỏng vấn muốn tìm hiểu xem các bạn biết gì về cơ sở làm ăn ấy. Anh Bob đã có một câu trả lời tạm ổn, nhưng hơi nhàm chán. Tuy nhiên, các bạn có thể trả lời rõ ràng và chi tiết hơn nếu như các bạn đã nghiên cứu đầy đủ hơn. Thí dụ, các bạn có thể cho biết, khách trú ngụ tại khách sạn này hầu hết thuộc thành phần nào.

Bây giờ, xin các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Bob.

Justine:        Come in, Bob. I'm Justine Asker, the manager. You can call me Justine.

Bob:             Pleased to meet you.

Justine:        Sit down. Firstly, Bob, can I ask which job you are applying for?

Bob:             I'm applying for the receptionist position.

Justine:        I see that you have a Diploma in Hospitality. Have you done any front desk work before?

Bob:             I have work experience in front desk. You have my supervisor's report there.

                     This will be my first paid position.

Justine:        And why do you want to work at the Plaza Hotel?

Bob:             Because it has a great reputation, not just for its service, but as a good place to work.

Justine:        I'm glad to hear it.

Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch của Đài Úc Châu.


 

Bài Học 25: Phỏng Vấn Xin Việc Làm

Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.

Justine:        Bob, what strengths do you think you would bring to the job?

                      (Anh Bob, anh nghĩ là anh sẽ có những ưu điểm nào để có thể làm công việc này?)

Bob:             Oh, ah. I am patient and I've been told I put clients at ease.

                     (À! Dạ! Tôi là người có tính kiên nhẫn, và người ta nói với tôi là tôi làm cho

                    khách hàng cảm thấy thoải mái.)

Justine:        Uh huh.. And what do you see as your weaknesses?

                     (Vâng! Thế theo anh thì anh có những khuyết điểm nào?)

Bob:             Do you mean, what am I not so good at?

                     (Có phải bà muốn hỏi là tôi có những điểm nào không được tốt cho lắm phải không?)

Justine:        Yes. (Phải rồi.)

Bob:             Well, I understand English much better than I speak it at the moment.

                     But I study at home and I look forward to learning more on the job.

                    (Dạ! Hiện nay thì tôi nói tiếng Anh không rành như tôi hiểu. Thế nhưng,

                     tôi đang tự học, và mong sẽ được học hỏi thêm trong công việc này.)

Justine:        Excellent. (Khá lắm)

Cuộc phỏng vấn đề cập đến rất nhiều vấn đề. Trước hết, chúng ta thử xem những câu hỏi về ưu điểm. Đôi khi, các bạn cảm thấy ngại ngùng khi phải nói về cái hay cái tốt của bản thân mình. Giới chủ nhân muốn biết các bạn có những khả năng nào các bạn cho là phù hợp với công việc. Các bạn không cần phải khoe khoang.

Các bạn chỉ cần nêu lên một hai tài năng hay đức tính phù hợp với công việc ấy. Bây giờ, nói về khuyết điểm, người phỏng vấn cũng muốn các bạn nêu ra một khuyết điểm nào đó. Vì vậy, các bạn không thể nói là mình không có khuyết điểm nào. Tuy nhiên, điều này cũng không có nghĩa là bạn phải tiết lộ cả những khuyết điểm có thể làm phương hại đến cơ may kiếm việc của bạn. Chẳng hạn như, các bạn sẽ không cho người phỏng vấn biết rằng, bạn có thói quen đi làm trễ, hay đãng trí, và không nhớ nổi công tác giao phó. Tốt nhất là các bạn cho biết một khuyết điểm nào đó, miễn là khuyết điểm này có thể biến thành ưu điểm. Xin các bạn nghe anh Bob trả lời nhé.

Bob:             Well, I understand English much better than I speak it at the moment.

                     But I study at home and I look forward to learning more on the job.

                     (À! Hiện nay thì tôi nói tiếng Anh không rành như tôi hiểu. Thế nhưng, tôi

                     đang tự học, và mong được học hỏi thêm trong công việc này.)

Anh Bob đã khéo léo biến khuyết điểm thành ưu điểm. Anh cho thấy, anh là người biết nhận xét về chính bản thân mình. Thế nhưng, anh lại sẵn sàng trau dồi kiến thức để tiến thân. Một khuyết điểm khác thường được người ta nêu ra trong cuộc phỏng vấn là perfectionism, tính cầu toàn. Đây là một khuyết điểm thường được đề cao, bởi vì ai mà không thích công nhân viên quyết tâm làm mọi việc đâu ra đó.

Các bạn cũng nên để ý xem anh Bob đã hỏi lại bà Justine để biết chắc anh đã hiểu rõ ý của bà. Xin các bạn nghe lại những câu sau đây.

Justine:        And what do you see as your weaknesses?

                      (Thế theo anh thì anh có những khuyết điểm nào?)

Bob:             Do you mean, what am I not so good at?

                     (Có phải bà muốn nói là tôi có những điểm nào không được tốt cho lắm phải không?)

Justine:        Yes. (Phải rồi.)

Anh Bob cũng có thể yêu cầu bà Justine rephrase, tức là hỏi theo kiểu khác. Thế nhưng, anh không hỏi, bởi vì anh tin chắc anh có khả năng tự diễn giải câu hỏi ấy. Anh Bob đã mở đầu câu hỏi bằng cụm từ 'Do you mean..?' ('có phải bà muốn nói là...?') Nào chúng ta hãy thực tập xem sao. Xin các bạn nghe và lập lại.

Do you mean?

Do you mean what am I not so good at?

Rephrase.

Could you rephrase that please?

Sau đây, mời các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Bob.

Justine:        Bob, what strengths do you think you would bring to the job?

Bob:             Oh, ah. I am patient … and I've been told I put clients at ease.

Justine:        Uh huh… And what do you see as your weaknesses?

Bob:             Do you mean, what am I not so good at?

Justine:        Yes.

Bob:             Well, I understand English much better than I speak it at the moment.

                     But I study at home and I look forward to learning more on the job.

Justine:        Excellent.

Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.

Experience

Experience

I have work experience

Reference

Reference

I have a reference.

Experience

Experience

I have work experience

Reference

Reference

I have a reference.

Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.

Mời quí bạn đón nghe Bài Học 26 vào kỳ tới, để tiếp tục theo dõi đề tài 'Phỏng Vấn Xin Việc Làm'

Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au

Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.

Download bài học 25

Download bài học MP3

 

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp
(AUS)(+61)450321235
(VN)0909809115