Author Archives: Set Education
Điểm IELTS MỚI NHẤT – kỳ thi Tháng 9
Danh sách điểm IELTS tháng 9!
Vì sao Harvard bị truất ngôi trường ĐH hàng đầu thế giới?
Tiền đầu tư cho nghiên cứu khoa học là một trong những lý do khiến Caltech vượt mặt Harvard.
Úc – Sydney: cần share phòng ở Bankstown
Địa chỉ: 01 Oxford Avenue, Bankstown, 5 phút tới station và chợ Việt
Nhà còn 2 phòng double room:
- Nếu ở một người: $100/week + share bill + $5 internet/week
- Nếu ở hai người: $140/week + share bill + $10 internet/week
Liên hệ An: 0449227847Nghề chinh phục nhà cao tầng
Thiên Sơn, Quốc Tuấn, Văn Thuấn (từ trái sang) đang khảo sát dự án Botanic - Ảnh: Như Lịch
Cái gì cũng phải biết!
Tối 11.10, tại tòa nhà Botanic, Q.Phú Nhuận, TP.HCM, ba chàng trai Nguyễn Quốc Tuấn (26 tuổi), Đoàn Ngọc Thiên Sơn (28 tuổi), Lại Văn Thuấn (29 tuổi) cùng cộng sự đang khảo sát, chuẩn bị công tác bỏ thầu quản lý dự án. Sơn, Tuấn và Thuấn là những học viên khóa đầu tiên (từ năm 2003-2005, bậc trung cấp chuyên nghiệp) chuyên ngành quản lý nhà cao tầng tại trường ĐH Dân lập Văn Lang TP.HCM.
Chia sẻ về công việc của mình, anh Tuấn - hiện là Trưởng ban Quản lý chung cư cao cấp The Splendor tại Q.Gò Vấp, không khỏi rùng mình khi nhớ lại thời gian thực sự bắt tay làm quản lý: “Hồi đó, tôi bị một số người dân tái định cư túm cổ áo dọa đánh khi họ bức xúc việc đóng phí dịch vụ. Tháng đầu tiên, ngày nào tôi cũng bị stress”.
Chỉ tay lên những chậu hoa treo lơ lửng trên ban công tòa nhà Botanic, anh Thuấn - hiện làm quản lý tài chính trong cao ốc văn phòng Scetpa ở Q.Tân Bình nói: “Mối nguy hiểm có thể bắt nguồn từ những việc tưởng như nhỏ nhặt ấy. Quản lý chung cư với hàng trăm, hàng ngàn người chung sống không phải dễ. Nhiều người bảo họ có toàn quyền sử dụng căn hộ họ mua, nên muốn làm gì cũng được”.
Từng làm việc cho 5 tập đoàn lớn và lần lượt nắm giữ những vị trí quan trọng: Quản lý khu phố ở Phú Mỹ Hưng; Trưởng ban Quản lý tòa nhà Conic (H.Bình Chánh); Giám đốc tòa nhà ở một cao ốc Q.4…, anh Sơn khẳng định: Làm nghề này hầu như cái gì cũng phải biết. Phải am hiểu về kết cấu tòa nhà, quản lý hệ thống kỹ thuật lẫn nhân sự; nắm vững những quy định để giải quyết yêu cầu, khiếu nại của khách hàng; tạo mối quan hệ với các cơ quan chức năng… Thế nên, có những người gọi đây là nghề “làm dâu trăm họ”.
Ông Trần Mạnh Thành - Phó hiệu trưởng trường CĐ Bách Việt TP.HCM giải thích: “Lĩnh vực này vẫn còn mới mẻ ở VN. Thực tế, nhà cao tầng mọc lên ngày càng nhiều nhưng nhân sự vận hành thường chắp vá, ít được đào tạo chuyên nghiệp”. Ông Thành cũng nhìn nhận: “Đây là ngành học khó. Điều này thể hiện phần nào ở đội ngũ giảng viên được chọn từ 3 khoa chủ lực: Y Dược, Công nghệ xây dựng và Quản trị kinh doanh”. Chương trình đào tạo kéo dài 2 năm với 97 đơn vị học trình, trong đó có những học phần về Kỹ năng giao tiếp, Y học thảm họa... |
Khởi đầu từ đâu?
Anh Thuấn cho hay, những học viên mới ra trường đến những tòa nhà thực hành thường… không biết làm gì. Một số người tuyển dụng cũng không hình dung được công việc quản lý nhà cao tầng là như thế nào để giao việc. Còn theo anh Tuấn, một trong những thử thách lớn ở nghề này chính là việc tiếp nhận công nghệ của tòa nhà để đưa vào vận hành, nhất là những công nghệ thông minh. “Những bạn mới vào nghề thường không đủ kiến thức, kỹ năng lẫn sự tin tưởng để được giao quản lý tòa nhà. Do vậy, nên tập tiếp quản từ những nhóm nhỏ như tổ vệ sinh, đội bảo vệ… Nghề dạy nghề, sau khi có kinh nghiệm mới dần dần tiến đến vị trí giám sát tổng thể”. Trong khi đó, anh Sơn thì tư vấn: “Những người mới vào nghề nên bắt đầu từ bộ phận chăm sóc khách hàng. Đó là nơi thích hợp nhất”.
Đề cập đến đặc điểm của người quản lý nhà cao tầng, anh Tuấn nói: “Sự điềm đạm là cần thiết, nhưng đôi lúc cũng phải… lì lợm. Luôn luôn giữ tinh thần tỉnh táo, điện thoại mở suốt, 12 giờ đêm còn liên lạc với nhân viên để cùng xử lý rủi ro cho khách hàng không phải là chuyện hiếm”. Anh Sơn cho biết, anh từng xử lý rất nhiều trường hợp bất ngờ, như: một xác chết trên sông bỗng dưng cập vào khu vực anh phụ trách; mùi thức ăn lạ, khó chịu từ căn phòng nào đó bay ra khiến những người khác phàn nàn; tình trạng chiếm dụng diện tích chung… Bên cạnh đó, anh Sơn còn gặp những ca phức tạp và nguy hiểm. Ví dụ, có một cặp vợ chồng người nước ngoài thuê căn hộ nơi anh Sơn quản lý rồi lén lút sử dụng ma túy, sau đó cự cãi, ẩu đả nhau. Một trong hai người kêu băng nhóm “xã hội đen” đến chung cư “xử” người kia. Hay một nhóm bảo vệ cũ bị cho thôi việc đã huy động 80 người mang theo mã tấu, tuýp sắt, bom xăng kéo đến hỗn chiến với nhóm bảo vệ mới...
Theo những người trong nghề, có vô số tình huống không được giả định, diễn tập ở trường nhưng lại phải ứng phó trong thực tiễn. Đó là lý do khiến anh Sơn và nhóm bạn ấp ủ dự định góp nhặt kinh nghiệm, chia sẻ cho những ai muốn theo cái nghề thú vị này.
(theo Thanhnien)
Tổng quan Chiến lược xem xét Thị Thực du học 2011- Khuyến nghị
Tin liên quan:
Sinh viên quốc tế sau tốt nghiệp được ở lại làm việc đến 4 năm tại Úc
Hỏi đáp: thị thực làm việc (visa làm việc) tại Úc sau tốt nghiệp - Khối đại học (2011)
Australian Government June 2011
Tổng quan Chiến lược xem xét Thị Thực du học 2011- Khuyến nghị
Nền tảng
Khuyến nghị 1
Yếu tố mới mới đó được giới thiệu vào các tiêu chí đủ điều kiện cho một thị thực du học. Nó sẽ được dùng để đánh giá liệu người nộp đơn đăng xin thị thực có phù hợp không. Tiêu chuẩn mới sẽ được xem xét đầu tiên khi xem xét cấp một thị thực du học.
Khuyến nghị 2
Một ứng viên xin Thị thực thành công cần đáp ứng yêu cầu của việc xin thị thực và chứng minh mục đích du học thật sự
Đối với các trường đại học
Khuyến nghị 3 – streamlined Thị thực processing for universities
3.1 Tất cả học sinh trong các diện dưới đây bất kể quốc tịch nào ngoại trừ được nêu trong mục 3.5, 3.6 và 3.7 nên được xem xét thị thực ở cấp độ 1 (Assessment Level 1).
3.2 Điều này cũng nên được áp dụng cho đối tượng sinh viên xin vào các chương trình sau:
Chương trình đại học
Chương trình liên kết 2 cộng 2 (hoặc 3 cộng 1)
Chương trình thạc sĩ (Masters Degree by coursework)
3.3 Ưu đãi đặc biệt này không áp dụng cho:
Các khóa ngắn hạn
Associate Degree
Graduate diploma
Graduate certificate
Diploma và Advanced Diploma
non-award courses (ngoài trừ các khóa trong Khuyến nghị 18)
Các khóa không thuộc đại học tại sáu trường đại học có giảng dạy chương trình nghề VET và đại học
3.4 Những ưu đãi này sẽ được áp dụng cho các khóa kết hợp với một khóa học đại học đủ điều kiện tại thời điểm cung cấp của các trường đại học tuyển sinh được thực hiện. Điều này có thể bao gồm tiếng Anh (ELICOS) và / hoặc dự bị hoặc các khóa chuyển tiếp trong những trường hợp không tuân thủ bởi các sinh viên tại bất kỳ phần nào trong gói khóa học sẽ được coi là không tuân thủ việc nhập học.
3.5 Chính phủ vẫn đòi hỏi các giấy tờ cần thiết về khám sức khỏe, bảo hiểm y tế, tư cách (Chủ yếu là hồ sơ phạm tội / kết nối) và kiểm tra an ninh.
3.6 Quyền của Bộ Di Trú trong một số trường hợp đặc biệt vẫn sẽ được đảm bảo
3.7 Chính phủ cũng nên có quyền xem xét riêng biệt một số nhóm mà khả năng cao muốn đăng ký khóa đại học. Ví dụ nếu chính phủ muốn xem xét đặc biệt trường hợp từ một nhóm đương đơn xin thị thực của quốc gia nào đó. Đương đơn trong nhóm này sẽ có nhiều điều kiện để đăng ký cho mình Thị thực bảo vệ ngay khi họ đến Úc. Chính phủ Úc có thể có hoặc không muốn xem xét nhận những người trong nhóm này, tuy nhiên quyết định sẽ được xem xét riêng biệt và không làm ảnh hưởng đến quá trình xem xét thị thực du học cho sinh viên.
Khuyến nghị 4 Post Study Work Rights
4.1 Tất cả sinh viên tốt nghiệp bằng đại học từ trường đại học Úc, những người đã có 2 năm học tập tại Úc và bảo đảm tuân thủ theo các điều lệ Thị thực sẽ nhận được 2 năm thị thực có thể làm việc
4.2 Tất cả sinh viên tốt nghiệp bằng thạc sĩ từ trường đại học Úc, những người đã có học tập tại Úc và bảo đảm tuân thủ theo các điều lệ Thị thực sẽ nhận được 2 năm thị thực có thể làm việc sau khi hoàn tất khóa học
4.3 Không yêu cầu phải đúng chuyên ngành của khóa học và không bắt buộc vào bất kỳ ngành nghề nhất định nào
4.4 Cơ chế để các quyền làm việc này nên được thực hiện rất đơn giản với các thành phần sau đây:
Trường đại học phải xác nhận khóa học đã hoàn thành. (Thông báo có thể sẽ sớm hơn ngày tốt nghiệp chính). Bộ Di Trú không thực hiện bất kỳ kiểm tra, tốn thời gian, đánh giá của người nộp đơn, chương trình phải được các trường đại học thông báo cho sinh viên để đảm bảo quyền làm việc của sinh viên tốt nghiệp
Các khóa nghiên cứu sau đại học
Khuyến nghị 5
Tất cả sinh viên tham gia chương trình nghiên cứu sau đại học (Higher Degree by Research (HDR) – Thị thực subclass 574 – sẽ được xem xét thị thực mức độ I (Thị thực level 1)
Khuyến nghị 6
Tất cả các khóa anh ngữ hoặc các khóa học khác yêu cầu bởi khóa nghiên cứu sau đại học trường đại học thì toàn bộ gói khóa học sẽ được xem xét thị thực cấp độ I
Khuyến nghị 7
Tất cả sinh viên nghiên cứu sau đại học sẽ có quyền đi làm không hạn chế
Khuyến nghị 8
Sinh viên tốt nghiệp thạc sỹ nghiên cứu (Masters by Research graduates) nhận được 3 năm làm việc sau tốt nghiệp và sinh viên tốt nghiệp Tiến Sĩ nhận được 4 năm làm việc sau tốt nghiệp
Khuyến nghị 9
Việc sắp xếp cho sinh viên nghiên cứu sau đại học (Higher Degree by Research students) có thêm nhiều nhất 6 tháng Thị thực sau khi nộp bài luận văn đã có hiệu lực nếu cần thiết trong quá trình bài được chấm
Tiếng Anh
Khuyến nghị 10
Cung cấp sự toàn vẹn các biện pháp liên quan đến các tiêu chí đã sửa đổi, bổ sung một thị thực du học được thực hiện (như trong Khuyến nghị 1), ngưỡng bài kiểm tra tiếng anh dành cho học sinh ELICOS nên được loại bỏ.
Đối tượng học sinh
Khuyến nghị 11
Yêu cầu tiếng Anh dành cho học sinh trong diện thị thực du học cấp độ 4 (Assessment Level 4) sẽ giống như những học sinh trong diện thị thực du học cấp độ 1 (Asssessment level 1) đến cấp độ 3 và những chương trình miễn giảm sẽ được hủy bỏ.
Khuyến nghị 12
Thời gian tối đa mà học sinh có thể học anh văn là 50 tuần cho tất cả các mức xét thị thực du học
Khuyến nghị 13
Sự hạn chế về người bảo trợ cho sinh viên trong khoảng thời gian tối đa là 3 tháng học sẽ được bảo đảm, tuy nhiên sẽ không hạn chế việc học bán thời gian cho việc học anh văn ELICOS
Khuyến nghị 14
Lệ phí trả trước cho dịch vụ homestay được bao gồm trong phần xem xét tài chính sẽ giống như lệ phí trả trước cho dịch vụ ở nội trú tại trường (boarding)
Chương trình hỗ trợ của chính phủ AusAID and Defence
Khuyến nghị 15
Đó là một vấn đề cấp bách của một số AusAID, Bộ Di Trú, Sở Y tế và người cao tuổi (Sở Nội vụ) và các cơ quan khác có liên quan của chính phủ Úc phát triển một chính sách tích hợp liên quan đến việc trao học bổng và cách sắp xếp Thị thực cho những người được tài trợ sẽ được quản lý. Đặc biệt, họ nên giải quyết tình hình cho người được tiềm năng, những người có khuyết tật hoặc nhiễm HIV.
Khuyến nghị 16
Sinh viên theo học Tiến sĩ sẽ thuộc Thị thực subclass 576 có quyền truy cập vào các quy định mở rộng được đề nghị cho Bằng cấp sau đại học của sinh viên nghiên cứu trong Khuyến nghi 9, AusAID được chuẩn bị để tài trợ cho giai đoạn mở rộng của họ.
Khuyến nghị 17
Bộ Di Trú và Bộ giáo dục, Việc làm và Công đoàn (DEEWR) gặp gỡ cơ quan chuyên trách giáo dục bang để đưa ra kết luận những việc cần làm để tránh trường hợp thị thực cho con của người du học sẽ không được cấp cho đến khi có bằng chứng của việc nhập học và cơ quan chuyên trách giáo dục bang sẽ không cấp bằng chứng đó cho đến khi thị thực được cấp. tất cả những khắc phục sẽ được áp dụng cho toàn bộ các loại thị thực du học.
Non-award
Khuyến nghị 18
Sinh viên đến Úc cho 1 học kỳ hoặc 1 năm cho khóa học không có bằng cấp (non-award course) tại một trường đại học của Úc như là một phần trong chương trình học của họ tại quê nhà hoặc như là một phần trong chương trình chuyển đổi sinh viên giữa hai trường đại học sẽ được xem xét theo khuyến nghi 3.
Tính toàn vẹn của biện pháp này
Khuyến nghị 19
Bộ Di Trú thực hiện nghiên cứu cụ thể nhắm vào tính toàn vẹn và các vấn đề tuân thủ vào kết quả thị thực du học, bao gồm cả hai ứng viên tiểu học và trung học để thông báo cho sự phát triển chính sách.
Khuyến nghị 20
Bộ Di Trú được tài trợ một cách thích hợp để phát triển hơn nữa năng lực nghiên cứu cho chương trình.
Khuyến nghị 21
Bộ Di trữ, phạm vi cho phép của pháp luật, hợp tác với các đối tác trên tất cả các cấp chính quyền tạo điều kiện thuận lợi chia sẻ thông tin, thông báo việc ra quyết định dựa trên bằng chứng.
Khuyến nghị 22
Trong trường hợp nghiên cứu trong vòng 12 tháng tới cho thấy lạm dụng hệ thống thị thực cho người phụ thuộc (nộp đơn thứ cấp) thị thực, chính phủ nghiêm túc xem xét chính sách gần đây của Vương quốc Anh và hạn chế thị thực phụ thuộc thạc sĩ và các khóa học trên, trừ khi người nộp đơn chính là bảo trợ của chính phủ .
Khuyến nghị 23
Hệ thống thay đổi khóa học của sinh viên (SCV) tự động chuyển thành Thông báo không tuân thủ (NCNs) nên được ngưng lại. Thông tin từ SCV nên được tiếp tục chuyển đến Bộ Di Trú để được sử dụng cho những việc phân tích chính xác việc không tuân thủ.
Khuyến nghị 24
Tự động hủy bỏ thị thực sinh viên nên được bãi bỏ và thay thế bằng một hệ thống trong đó thông tin được truyền đạt bởi SCV được sử dụng như một đầu vào vào một phân tích chính xác việc không tuân thủ.
Khuyến nghị 25
Các yêu cầu huỷ bỏ bắt buộc đối với việc không đạt đủ sự chuyên cần, tiến độ không đạt yêu cầu và làm việc vượt quá số giờ cho phép nên được loại bỏ, nhân viên Bộ Di Trụ toàn quyền quyết định hủy bỏ trong trường hợp đặc biệt.
Khuyến nghị 26
Bộ Di Trú nên tập trung vào its compliance and integrity resources in relation to student Thị thực on the highest risk areas.
Khuyến nghị 27
Bộ Di Trú không chỉ trả lời thông tin được quản lý bởi Hệ thống đăng ký và quản lý sinh viên quốc tế (PRISMS) mà còn có quyền kiểm soát về những sự gian lận mà không được báo cáo lên PRISMS (hôn thú giả, làm việc quá thời gian cho phép)
Khuyến nghị 28
Sinh viên đi làm 40 giờ trong nửa tháng thay vì 20 giờ một tuần
Khuyến nghị 29
Đó là những thay đổi lập pháp cần thiết được thực hiện để yêu cầu tên của đơn vị tư vấn tham gia được nhập vào dữ liệu của học sinh PRISMS
Khuyến nghị 30
DEEWR sẽ có những bước tiến hành để khuyến khích các đơn vị tư vấn tự nguyện đưa thông tin vào PRISMS trước khi luật ESOS thay đổi làm cho nó trở thành bắt buộc.
Khuyến nghị 31
DEEWR và Bộ Di Trú nên có chương trình kiểm soát việc học của sinh viên quốc tế ở Úc.
Mức độ xem xét thị thực
Khuyến nghị 32
Bộ Di Trú xem xét lại mức độ xét thị thực theo khuôn khổ, nhằm mục đích bãi bỏ hoàn toàn hệ thống hay sửa đổi khuôn để làm cho nó thực tế hơn với những khó khăn hiện tại hoặc tương lai mà sinh viên gặp phải. sự xem xét lại này sẽ được quản lý bởi Bộ Di Trú nhưng cần được thông tin tư vấn từ các ban ngành liên quan
Các đơn vị dịch vụ
Khuyến nghị 33
Bộ Di Trú sẽ nâng cao việc làm việc với các đơn vị dịch vụ về định cư và du học về các chương trình thị thực sinh viên, bao gồm việc gặp gỡ thường xuyên với các đơn vị này nhằm giúp họ cập nhật thông tin thay đổi về luật và các thủ tục
Giáo dục xuyên quốc gia
Khuyến nghị 34
Thương vụ Úc Austrade được yêu cầu chuẩn bị thêm giấy tờ cụ thể về kế hoạch cơ hội phát triển cho giáo dục nghề ngoài nước Úc.
Khuyến nghị 35
Những đơi vị giáo dục dạy nghề chất lượng cao nhất, bao gồm các trường TAFE sẽ được khuyến khích phát triển thị trường ngoài nước
Khuyến nghị 36
Chính phủ Úc thông qua chương trình như Phát triển thị trường và các loại hình hỗ trợ khác sẽ hỗ trợ các đơn vị giáo dục nghề chất lượng cao mở rộng dịch vụ đào tạo ngoài nước Úc
Một cơ chế tư vấn mới
Khuyến nghị 37
Bộ Di Trú thành lập một Tập đoàn Tư vấn Giáo dục Thị thực như một phương tiện chính để liên lạc thường xuyên hai chiều giữa các bên liên quan trong lĩnh vực giáo dục quốc tế và Bộ Di Trú.
Những vấn đề khác
Khuyến nghị 38
Chính sách dành cho xét thị thực tạm thời - Pre-Thị thực Assessment (PVA) sẽ không còn hiệu lực
Khuyến nghị 39
Thị thực du học sẽ được xem xét cấp 4 tháng trước ngày nhập học. Khi cần thiết, thị thực du học có thể sẽ ghi rõ ngày mà người giữ thị thực không thể vào nước Úc
Khuyến nghị 40
Bộ Di Trú thường xuyên xem xét lại số tiền sinh hoạt, và dựa vào Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc những phương thức đo khác để thay đổi cho phù hợp
Khuyến nghị 41
Bộ Di Trú xem xét lại tiêu chuẩn và chính sách liên quan đến sinh viên không tuân thủ
Mọi chi tiết xin xem thêm tại website Bộ Di Trú
Link: http://www.immi.gov.au/students/knight/_pdf/rec-list.pdf
- Du Học SET trích dịch từ website Bộ Di Trú Úc -
Australian Government Recommendation 1 Recommendation 2 Recommendation 3 – streamlined visa processing for universities 3.4 The benefits should also apply to courses which are explicitly packaged with an eligible university course at the time when the offer of university enrolment is made. This might include English language (ELICOS) and/or foundation or pathway courses in circumstances where non compliance by the student at any part of the package would be regarded as non-compliance with the university enrolment. 3.5 The government should continue to require appropriate health checks, health insurance, character (predominantly criminal record/connections) and security checks. 3.6 The underlying Department of Immigration and Citizenship (DIAC) powers in regard to every individual student application should continue to exist. 3.7 The government should also reserve the right to exclude certain high risk groups from the streamlined approach for university applicants. For example, the government might want to carefully assess all applicants from a persecuted minority group in a particular country. Applicants from such a group might have a huge incentive to apply for protection visas as soon as they reach Australia. The Australian Government may or may not wish to take such people on humanitarian grounds but that should be a separate decision and should not get mixed up with the process of granting visas for university students. Recommendation 4 Post Study Work Rights 4.1 All graduates of an Australian university Bachelor degree, who have spent at least two academic years studying that degree in Australia, and who have complied with their visa conditions, should receive two years work rights. 4.4 The mechanism for taking up these work rights should be administratively very simple with the following components: Higher Degrees by Research Recommendation 8 Recommendation 9 English Language Schools Recommendation 12 Recommendation 13 Recommendation 14 AusAID and Defence Recommendation 17 Non-award Integrity Measures Recommendation 20 Recommendation 21 Recommendation 22 Recommendation 23 Recommendation 26 Recommendation 27 Recommendation 28 Recommendation 29 Recommendation 30 Recommendation 31 Assessment Levels Agents Recommendation 35 Recommendation 36 A New Consultative Mechanism Other Matters Recommendation 39 Recommendation 40 Recommendation 41
June 2011
Strategic Review of the Student Visa Program 2011 - Recommendations
The Foundation Stone
That a new element be introduced into the eligibility criteria for a student visa. That new criterion will be to assess whether the applicant is a genuine temporary entrant. This new criterion should be the first to be considered in assessing any application for a student visa.
A successful applicant must be both a genuine temporary entrant and a genuine student.
The Universities
3.1 That all students in the categories set out below, irrespective of their country of origin – but subject to the provisions in 3.5, 3.6 and 3.7 should be treated as though they are all Assessment Level 1.
3.2 This treatment should apply to the following university student applicants:
•Bachelor Degree
•2 plus 2 (or 3 plus 1) arrangements with partner
universities
•Masters Degree by coursework.
3.3 The special treatment should not apply to:
•short courses
•Associate Degree
•Graduate diploma
•Graduate certificate
•Diploma and Advanced Diploma
• non-award courses (except as provided for in Recommendation 18)
4.2 All graduates of an Australian university Masters by Coursework degree, who have studied that degree in Australia, and who have complied with their visa conditions, should receive two years work rights on successful completion of their course.
4.3 This should apply irrespective of the nature of the course (for example whether it be Arts or Engineering) and not be tied to working in any particular occupation.
•the university must notify that the course has been successfully completed. (This will be earlier than the formal graduation which could be many months after the course has been completed);
•DIAC should not undertake any detailed, time consuming, assessment of the applicant;
•the scheme must be one which can be marketed by the universities to prospective students as almost guaranteeing post study work rights.
Recommendation 5
That all Higher Degree by Research (HDR) students – visa subclass 574 - be treated as though they are all Assessment Level 1 applicants.
2
Recommendation 6
That where any English language or other preparatory course is required by the Higher Degree by Research provider then the whole package still be treated as Assessment Level 1.
Recommendation 7
That all Higher Degree by Research students be given unlimited work rights.
Masters by Research graduates should receive three years post-study work rights and PhD graduates four years.
That the visa arrangements for Higher Degree by Research students be such that an extension for up to six months after submission of their thesis is available if needed during the interactive marking process.
Recommendation 10
That, provided the integrity measures relating to the revised criteria for a student visa are implemented (as set out in Recommendation 1), the threshold English language test requirements for stand alone ELICOS students be removed.
Recommendation 11
That the English language requirements for school students in Assessment Level 4 be the same as those applying for Assessment Level 1 through to Assessment Level 3 and the associated waiver scheme abolished.
That the maximum period of time a school student visa holder can study English be 50 weeks across all assessment levels.
That the current restrictions on student guardians of a maximum of three months of study be maintained but unlimited part-time study rights for ELICOS study only be allowed.
That pre-paid homestay fees be included in financial assessments on the same basis as pre-paid boarding fees.
Recommendation 15
That as a matter of some urgency AusAID, DIAC, Department of Health and Ageing (DOHA) and other relevant Australian government agencies develop an integrated policy in relation to the award of scholarships and how visa arrangements for awardees are to be managed. In particular they should address the situation of potential awardees who have a disability or HIV.
Recommendation 16
That PhD students entering under the subclass 576 visa have access to the same extension provisions recommended for Higher Degree by Research students in Recommendation 9, provided AusAID is prepared to fund their extended period.
That DIAC and Department of Education, Employment and Workplace Relations (DEEWR) meet with State education authorities to work out what can be done to avoid the situation where a visa for a child dependent cannot be granted until proof of enrolment is present and state education authorities will not grant such proof until proof of visa grant is made. Any agreed remedy should apply across all student visa subclasses.
Recommendation 18
That students coming for semester or year long non-award courses at an Australian university as part of their home universities degree and/or as part of an agreed student exchange between universities be given access to streamlined processing as outlined in Recommendation 3.
Recommendation 19
That DIAC undertake specific research targeted at integrity and compliance issues into student visa outcomes, including both primary and secondary applicants, to inform policy development.
That DIAC be appropriately funded to further develop research capability across the program.
That DIAC, to the extent permitted by legislation, co-operate with its counterparts across all levels of government to facilitate information sharing, to inform evidence based decision making.
In the event that the research over the next 12 months reveals systemic abuse of dependant (secondary applicant) visas, that the government seriously consider mirroring the recent UK policy and restrict dependant visas to Masters and above courses unless the primary applicant is sponsored by a government.
Current arrangements whereby Student Course Variations (SCVs) automatically become Non-Compliance Notices (NCNs) should cease. SCV information should continue to be conveyed to DIAC who should use it as an input into a more targeted and strategic analysis of non-compliance.
Recommendation 24
Automatic cancellation of student visas should be abolished and replaced by a system in which information conveyed by SCVs is used as an input into a more targeted and strategic analysis of non-compliance.
Recommendation 25
The mandatory cancellation requirement for unsatisfactory attendance, unsatisfactory progress and working in excess of the hours allowed should be removed, giving DIAC officers the discretion to determine cancellation in particular cases on their merits.
DIAC should concentrate its compliance and integrity resources in relation to student visas on the highest risk areas.
DIAC should not only respond to information generated by PRISMS but also be proactive in detecting the sorts of breaches (for example sham marriages and exceeding permissible work hours) which are not reported in PRISMS.
That student work entitlements be measured as 40 hours per fortnight instead of 20 hours per week
That the necessary legislative changes be made to require the name of any agent involved to be entered into the student’s data into PRISMS.
That DEEWR take steps to encourage providers to voluntarily enter agent data into PRISMS in the interim before the ESOS Act is changed to make this mandatory.
That DEEWR and DIAC establish a single student identifier to track international students through their studies in Australia.
Recommendation 32
That DIAC undertake a review of the assessment level framework, with a mind to either abolishing the system entirely or modifying the framework to make it relevant to current and future challenges facing the student visa program. This review should be managed by DIAC but should include reference to an external panel or reference group.
Recommendation 33
That DIAC upgrade its liaison at overseas posts with migration and education agents in relation to the student visa program, including regular meetings to keep agents abreast of any changes in rules and procedures.
Transnational Education
Recommendation 34
That Austrade be asked to prepare a more detailed outlook document that provides effective business planning intelligence demonstrating the opportunities, for offshore provision of vocational education.
That the highest quality Australian VET providers including TAFEs, be encouraged to explore offshore market opportunities.
That the Australian Government, through programs such as the Export Market Development Grants Scheme and other forms of assistance, support high quality Australian vocational education providers in expanding their offshore training services.
Recommendation 37
That DIAC constitute an Education Visa Advisory Group as a primary means of regular two way communication between stakeholders in the international education sector and DIAC.
Recommendation 38
That the policy regarding Pre-Visa Assessment (PVA) be discontinued.
That student visas be allowed to be granted in advance of four months before the commencement of the relevant course. Where necessary visas should specify a date before which the holder cannot enter Australia.
That DIAC regularly reviews the current living cost amount, and based on the CPI or other measure amend the amount, as required.
That DIAC review the exclusion criteria and policy which relate to student visa non-compliance.
Link: http://www.immi.gov.au/students/knight/_pdf/rec-list.pdf
Australia ngày càng thiếu lao động có tay nghề
Kết quả dựa trên phản hồi của 300 doanh nghiệp Australia đại diện cho nhiều ngành nghề.
Hơn 60% doanh nghiệp tham gia khảo sát nói rằng họ đang thiếu hụt lao động có tay nghề trong vòng 12 tháng qua. Năm 2010, con số này là 50% các doanh nghiệp.
Theo đó, xây dựng và khai mỏ tiếp tục là hai lĩnh vực thiếu hụt lao động nhiều nhất. Tình trạng thiếu hụt nhân viên kế toán và IT cũng ngày càng tăng.
Theo bà Karen Waller, Giám đốc Điều hành Dịch vụ Di trú của KPMG, tình trạng khủng hoảng tài chính toàn cầu là nguyên nhân chính khiến cho việc tuyển dụng trong các ngành trên đình trệ.
Bên cạnh đó, phần lớn lực lượng lao động thuộc thế hệ 'Baby Boomers' ở Australia (những người sinh trong giai đoạn 1946-1961) giờ đã đến tuổi nghỉ hưu. Đây là một nhân tố góp phần vào tình trạng thiếu hụt lao động tại quốc gia này.
Khoảng 28% doanh nghiệp được khảo sát cho biết việc những lao động thuộc thế hệ này rời khỏi nhiệm sở có ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
“Cho dù thế hệ này về hưu thì công việc vẫn phải được tiếp tục duy trì, nhất là trong năm đầu tiên”, bà Karen nói.
Thêm nữa, bà cho rằng, mặc dù số lượng công việc mới gia tăng, ví dụ trong lĩnh vực hạ tầng, nhưng Australia vẫn cần rất nhiều lao động có tay nghề.
Dựa vào nguồn cung lao động nước ngoài
Do thiếu hụt lao động, các doanh nghiệp ngày càng phải dựa vào việc tuyển dụng nhân công từ nước ngoài để lấp chỗ trống. Hơn 1/3 doanh nghiệp cho biết họ đã đứng ra bảo lãnh visa việc làm dạng 457 cho những lao động nước ngoài có tay nghề, trong đó chủ yếu là lao động đến từ Anh và Châu Âu. Bên cạnh đó, cũng có 15% trong số này đến từ Trung Quốc và Đông Nam Á.
Bà Karen nhận định rằng việc tuyển dụng nhân công có tay nghề từ nước ngoài sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng.
Tuần trước, Hội đồng Nghiệp đoàn Australia đã bày tỏ lo ngại về việc tuyển dụng nhân công có tay nghề từ nước ngoài, theo đó, chương trình visa 457 đã tác động tiêu cực tới thị trường lao động Australia bởi người lao động có thể bị cắt giảm lương và điều kiện làm việc.
Bà Karen cho rằng Australia cần nhanh chóng đào tạo thế hệ lao động trẻ, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại. Tuy nhiên, việc này cần thời gian nên trước mắt, nhiều ngành nghề ở Australia vẫn phải sử dụng lao động nhập cư.
Ngoài ra, gần 1/3 doanh nghiệp có phản hồi cho biết họ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm những lao động có tay nghề trong một lĩnh vực cụ thể, tuy nhiên, những ngành nghề này lai không hề có trong danh sách ngành nghề của Australia.
Bà Karen đưa ra một ví dụ điển hình là Australia cần thêm rất nhiều nhân viên chăm sóc sức khỏe cộng đồng bởi dân số của nước này đang ngày càng già đi.
Theo báo cáo của KPMG, điều này cho thấy tình trạng thiếu hụt lao động có kỹ năng đã lan sang cả những lĩnh vực ‘bán kỹ năng’.
(theo Bayvut)
Học bổng Taylors College – 2012
1. Học bổng chương trình Phổ thông Trung học
Học bổng trị giá 25% học phí, áp dụng cho toàn thời gian học chương trình phổ thông.
2. Học bổng chương trình Dự bị Đại học Sydney, Dự bị Đại học Tây Úc
Học bổng có hai giá trị AU$6,000 hoặc AU$12,000
3. Học bổng chương trình Diploma về Thương mại tại Perth
Học bổng có hai giá trị AU$6,000 hoặc AU$12,000
4. Đã có anh em học tập tại Taylors College
Các học sinh có anh em trong gia đình đã/đang theo học tại trường Taylors College sẽ được giảm 10% học phí.
Để được xem xét cho các chương trình học bổng, học sinh cần hội tụ các điều kiện:
- Có kết quả học tập xuất sắc trong 2 năm học vừa qua (điểm trung binh trên 8,0)
- Thể hiện sự trưởng thành, năng động, sáng tạo và khả năng lãnh đạo
- Thể hiện sự am hiểu về trường và chương trình học.
- Vượt qua cuộc phỏng vấn với đại diện của trường bằng tiếng Anh.
Xác nhận nhập học sớm để được hưởng ưu đãi trong niên khóa mới
Học bổng trị giá AU$2,500 dành cho sinh viên nhận được thư xác nhận nhập học từ ngày 31/01/2012 đến trước ngày 30/04/2012
Số lượng học bổng có hạn, hãy sớm xác nhận nhập học
Liên lạc Du Học SET để đăng ký học bổng và làm hồ sơ du học hoàn toàn miễn phí
1. High school program scholarship
25% scholarship, eligible for full time students
2. University of Sydney Foundation, University of Western Australia Foundation scholarship
AU$6,000 or AU$12,000 scholarship
3. Diploma of Business in Perth
AU$6,000 or AU$12,000 scholarship
4. Family bursury at Taylors College
10% scholarship for students who have family member studied at Taylors College
To be eligible for these scholarship, student must have:
- excelent study result in the last 2 years (GPA > 8.0)
- abilities of creativity, leadership and mature
- good understanding about the school and its offers
- Pass the interview with school's representatives
Special offfer:
Save $2,500 for students who receive COe from 31/1/2012 to 30/04/2012
Contact SET today for this great offer!