Author Archives: Set Education

Mã số thuế của sinh viên quốc tế có thể bị sử dụng phi pháp

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 21/12/2011. Đăng trong Điểm tin. Lượt xem : 4206

Sinh viên quốc tế tại Australia được cảnh báo cần bảo mật mã số thuế cá nhân sau khi cơ quan thuế nước này phát hiện hàng loạt vụ khai khống báo cáo thuế với số tiền lên đến hàng chục tỉ đô-la.

508436-ato

Sinh viên quốc tế tại Australia cần nâng cao ý thức trong việc bảo mật TFN. (ABC)

Để có thể làm việc hợp pháp và đóng thuế tại Australia, những người lao động được Cơ quan Thuế Australia (ATO) cấp cho mã số thuế (TFN) cá nhân.

Khi kết thúc năm tài chính, các cá nhân đều phải nộp báo cáo thuế cho ATO dựa vào những số liệu mà chủ lao động gửi cho họ về tổng thu nhập thực tế cũng như khoản thuế họ đã đóng cho chính phủ. Sau đó, ATO sẽ xem xét các thông tin để đưa ra quyết định hoàn thuế hay truy thu thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

Trong năm tài chính 2010-2011, ATO phát hiện ra những kẻ lừa đảo đã chi trả khoảng 500 đô-la để mua TFN của người khác và sử dụng chúng vào các mục đích phi pháp.

“Khi một người có được các thông tin cá nhân về bạn, người đó có thể sử dụng chúng để lấy tiền trong tài khoản của bạn, sử dụng thẻ tín dụng của bạn khiến cho số tiền bạn nợ ngân hàng tăng lên hoặc nộp hồ sơ xin hoàn thuế khống”, bà Elaine Anthony thuộc ATO cho biết.

Theo bà Anthony, rất khó để có thể biết được mức độ phổ biến của vấn đề này. Trên thực tế, trong năm tài chính 2009-2010, tổng giá trị của các hồ sơ xin hoàn thuế lên đến 9,9 tỉ đô-la. Tuy nhiên, chính phủ Australia đã phát hiện ra 7.000 trường hợp gian dối và quyết định hoãn trả hàng trăm ngàn đô-la tiền hoàn thuế vì cho rằng chúng được khai khống lên.

Nâng cao hiểu biết cho du học sinh

Trước câu hỏi liệu những trường hợp bán TFN có liên quan đến sinh viên quốc tế hay không, bà Anthony không đưa ra nhận định cụ thể mà chỉ nói chung rằng ATO đã phát hiện ra “một nhóm cộng đồng” liên quan đến vấn đề này. Trong đó, có một số người hoàn toàn không ý thức được rằng việc họ làm là phi pháp và có thể khiến họ gặp nhiều rắc rối về pháp lí.

Bà cho biết thêm việc sử dụng TFN của người khác để khai khống báo cáo thuế đã xảy ra trước đây, đặc biệt là trong khoảng thời gian kết thúc năm tài chính khi mọi cá nhân và doanh nghiệp đều hy vọng có thể nhận được tiền hoàn thuế từ chính phủ.

Ủy ban Bảo vệ Người tiêu dùng Australia cho biết số lượng các vụ lừa đảo về báo cáo thuế đã tăng gấp đôi trong năm tài chính 2009-2010.

Theo bà Anthony, ATO khởi kiện 40 vụ có liên quan đến gian lận báo cáo thuế trong năm tài chính 2009-2010 và những người vi phạm có thể bị phạt tới 6 năm tù.

“Theo nguyên tắc chung, chúng tôi sẽ tập trung vào những thủ phạm thay vì nạn nhân và điều này phụ thuộc vào mức độ thông tin cũng như những chứng cớ mà chúng tôi có được đối với từng trường hợp vi phạm cụ thể”, bà nói.

Để hạn chế tình trạng vi phạm, bà Anthony cho biết trong những năm qua, ATO đã tích cực cung cấp thông tin về TFN cho các cộng đồng dân cư. Ngay cả với những người lần đầu đặt chân đến Australia cũng đều nhận được một chiếc túi nhỏ có chứa các thông tin cần thiết, trong đó thông tin về TFN tại cửa hải quan. Bên cạnh đó, ATO còn phổ cập kiến thức trên sóng phát thanh cũng như trong các buổi hội thảo về vấn đề này.

Ngoài ra, hiện ATO đang phối hợp với Bộ Nhập cư và Quốc tịch Australia (DIAC) nhằm nâng cao hiểu biết về luật pháp cho sinh viên quốc tế, giúp họ nhận thức được rằng việc bảo mật các thông tin về TFN cá nhân là điều hết sức quan trọng và họ có thể bị xử lý theo pháp luật nếu bán TFN cho người khác.

(theo Bay Vut)

Đọc tiếp

Hình ảnh giáng sinh trên khắp thế giới

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 21/12/2011. Đăng trong Điểm tin. Lượt xem : 13241

 

Chỉ còn 3 ngày nữa là đến ngày lễ Giáng sinh đặc trưng của đạo Thiên Chúa. Mời các bạn ngắm những hình ảnh về không khí Giáng sinh đang diễn ra khắp nơi trên thế giới.

Việt Nam

giang sinh 8

giang sinh 19

 

Pháp

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Hình ông già Noel khổng lồ ở thành phố Nice, Pháp.

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Một cây thông Noel và bánh xe khổng lồ ở Lille, miền bắc nước Pháp.

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Người dân Pháp đi dạo dưới ánh đèn lung linh.

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Trung tâm mua sắm Galeries Lafayette rực rỡ ánh đèn trước dịp Giáng sinh.

Đức

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Kim tự tháp Giáng sinh trước hội chợ Giáng sinh Alexanderplatz ở Berlin, Đức .

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Một ông già Noel đang phát quà cho trẻ em ở một vùng miền đông nước Đức.

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Ông già Noel và các Thiên thần của dịp Giáng sinh ở Berlin, Đức.

Ý

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Cây thông Noel trước Đấu trường La Mã.

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Một nghệ nhân vùng Napoli cầm hai bức tượng Giáng sinh, bên phải là bức tượng cựu Thủ tướng Silvio Berlusconi và bên trái là người kế nhiệm ông, Mario Monti.

Tây Ban Nha

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Người dân Tây Ban Nha đi dạo trong khu vực mua sắm trước Giáng sinh.

Hungary

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Du khách đi trước tòa thánh Stephen ở thủ đô Budapest.

Anh

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Người dân vui chơi ở khu giải trí mùa đông ở công viên Hyde, Luân Đôn, Anh.

Hoa Kỳ

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Cây thông Noel trước tòa nhà Quốc hội, capitol Hill ở Washington.

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Du khách ngắm cây ánh sáng Honolulu ở Honolulu, Hawaii.

Nhật Bản

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Một trung tâm mua sắm được trang hoàng chào mừng dịp Giáng sinh ở Tokyo.

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Những chú chim cánh cụt mặc đồ Giáng sinh trong một sự kiện ở Yokohama.

Singapore

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Những cây Chari lấp lánh ánh đèn ở Singapore.

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Cây Giáng sinh trước một khu mua sắm ở Singapore.

Pakistan

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Những người Pakistan theo đạo Thiên Chúa cầu nguyện tại nhà thờ ở Lahore.

Bờ Tây

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Một cậu bé theo đạo Thiên Chúa Giao thắp nến tại một nhà thờ ở thành phố Bethlehem ở bờ Tây.

Ấn Độ

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Ông già Noel từ Phần Lan đến Ấn Độ đang vẫy tay trong buổi chào đón Giáng sinh ở thủ đô New Delhi.

Monaco

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Cây thông giáng sinh lấp lánh ở Monaco.

Colombia

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Trẻ em cầu nguyện quảng trường Chorro de Quevedo, ở Bogota, Colombia.

Trung Quốc

Rộn ràng không khí Giáng sinh khắp nơi trên thế giới

Cây thông Noel trên một đường phố ở Nam Kinh.

Đọc tiếp

Chính phủ Úc mở rộng quyền lợi cho sinh viên quốc tế

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 19/12/2011. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 5200

 

Tin liên quan:

Sinh viên quốc tế sau tốt nghiệp được ở lại làm việc đến 4 năm tại Úc

Hỏi đáp:Thị thực làm việc (visa làm việc) tại Úc sau tốt nghiệp - Khối đại học (2011)

 

Thượng nghị sĩ Chris Evans - phụ trách giáo dục đại học, kỹ năng và công đoàn cùng Bộ trưởng bộ nhập cư và quốc tịch Chris Bowen vừa công bố hôm 30/11/2011 rằng sẽ tăng thêm quyền lợi làm việc sau tốt nghiệp cho tất cả sinh viên như là một phần trong việc hỗ trợ sinh viên quốc tế.

chris-bowen-portrait

Bộ trưởng Chris Bowen

Chính phủ mới đây chỉ áp dụng quyền lợi làm việc 2 - 4 năm sau tốt nghiệp cho sinh viên tốt nghiệp chương trình đại học ở các trường đại học.

"Chúng tôi vui mừng thông báo rằng, quyền lợi  này cũng sẽ được áp dụng cho cả sinh viên tốt nghiệp chương trình đại học từ các cơ sở giáo dục khác có giảng dạy chương trình đại học và cao học" - ông Bowen. (sẽ bắt đầu có hiệu lực vào năm 2013)

Hiện tại, hơn 80% sinh viên theo học chương trình đại học và sau đại học đã có đủ điều kiện để tham gia chương trình hỗ trợ hiện tại là 18 tháng sau tốt nghiệp được phép đi làm tại Úc.

"Những thay đổi mới này giúp cho hệ thống giáo dục của Úc có thể cạnh tranh cùng các nước khác và đem đến trải nghiệm tốt nhất cho du học sinh khi lựa chọn nước Úc là điểm đến dù bạn chọn bất kỳ ngành nào", ông Evans.

 

Những sinh viên đang theo học những cấp độ khác ngoài đại học, chương trình visa tay nghề tạm thời cho phép bạn ở lại 18 tháng vẫn còn hiệu lực trong một số chuyên ngành cụ thể. Thông tin về Knight Review có thể tìm thấy tại: www.immi.gov.au/students/knight/

(Theo Chrisbowen.net)

Đọc tiếp

Tàu chìm ngoài khơi Indonesia, hơn 200 người thiệt mạng

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 19/12/2011. Đăng trong Điểm tin. Lượt xem : 3939

Con tàu chở quá tải xuất phát từ Indonesia mang theo những người di cư đến từ nhiều quốc gia đi tìm miền đất hứa. Giữa một vùng biển đầy cá mập, sóng to và gió lớn, tàu chìm cùng với sinh mạng của hơn 200 người.

java5

Thảm kịch xảy ra hôm qua ở phía nam đảo Java của Indonesia, phía bắc đảo Giáng sinh của Australia - nơi mà những người trên thuyền muốn đến. Con tàu chỉ có năng lực chở khoảng 100 người nhưng có tới 250 đến 380 người trên tàu. Nó chìm cách đảo Java 40 hải lý về phía nam, trên chặng đường nổi tiếng là nguy hiểm.

Một trong số những người sống sót, sinh viên người Afghanistan 17 tuổi tên là Armaghan Haidar, kể lại rằng anh đang ngủ khi cơn bão ập đến và quăng quật con thuyền. "Tôi thấy nước bò vào chân nên tỉnh dậy. Khi con thuyền lao lên hụp . xuống, mọi người hoảng loạn, la thét và tìm cách chạy thoát thân", anh nói với AFP.

"Tôi cố sức bơi ra và bám vào mạn con thuyền cùng khoảng 100 người khác. Có độ 20 hay 30 người có áo phao, nhưng còn chừng 100 người nữa mắc kẹt bên trong tàu".

Những người sống sót trôi nổi trên biển trong vòng 6 giờ trước khi được các ngư dân cứu sống. Hiện họ được lưu giữ tại môt nhà cộng đồng ở bãi biển Prigi, cách thủ đô Jakarta hơn 600 km về phía đông nam. Họ nói họ có giấy tờ của Liên Hợp Quốc chứng minh là người tị nạn.

Con số người được cứu sống hiện khác nhau, dao động từ 33 đến 76 người. Hiện các nhân viên cứu hộ tiếp tục rà soát vùng biển với hy vọng tìm thấy người gặp nạn. "Chúng tôi điều 4 tàu và hai trực thăng, nhưng cho đến nay chưa tìm thêm được người nào sống sót. Dường như họ đã chết đuối hết cả", phát ngôn viên Trung tâm cứu hộ cứu nạn Indonesia cho biết.

"Thậm chí cả người bơi giỏi và có áo phao cũng khó có thể bơi được vào bờ trong điều kiện khắc nghiệt như thế này. Khi các tàu thuyền chìm, thi thể các nạn nhân thường nổi lên vào ngày thứ ba", quan chức trên nói thêm. Sóng ở khu vực xảy ra tai nạn cao tới 5 mét.

Indonesia đã triển khai 300 nhân viên cứu hộ, bao gồm người của lực lượng hai quân và cảnh sát, phối hợp tìm kiếm các nạn nhân. Hầu hết những người đi trên con thuyền xấu số này là người Iraq, Afghanistan, Pakistan, Iran và Arab, qua Indonesia để tìm đường nhập cư trái phép vào Australia.

Nhiều trong số những người sống sót cho hay họ đến từ Iran và Afghanistan, đã phải trả cho những người môi giới 2.500 đến 5.000 USD để tìm đường tị nạn ở Australia.

Anh sinh viên Haidar kể anh dã bay từ Dubai sang Indonesia, sau đó lên tàu ở Tây Java. "Chúng tôi muốn đến đảo Giáng sinh và sống cuộc sống tốt hơn khi ở Australia. Ở Afghanistan chẳng có gì. Chỉ có khủng bố. Chúng tôi không được học hành, không được đến trường, không có việc làm. Chẳng có tương lai nào cho chúng tôi ở đó cả".

Hằng năm có hàng nghìn người tị nạn tìm đường qua các nước Đông Nam Á để đến Australia. Rất nhiều trong số này đã phải qua tay các nhóm buôn người và trải qua hành trình đầy hiểm nguy trên biển. Đảo Giáng sinh là một điểm đến ưa thích của những kẻ buôn người, bởi đảo nằm gần Indonesia hơn cả đảo chính của Australia. Năm ngoái, 50 người đã mất mạng trên biển khi một con tàu chở người nhập cư lậu chìm.

Chính phủ Australia cho biết ưu tiên của họ hiện nay là phối hợp cứu người bị nạn. Nước này đã không đạt được thành công trong việc thiết lập các trung tâm sàng lọc người tị nạn đặt tại các nước láng giêng. Làn sóng nhập cư trái phép vào Australia dường như đang tăng lên bởi chỉ trong tháng 11 vừa rồi, Australia đã chặn được 9 tàu đang tìm cách xâm nhập lãnh hải.

(theo Vnexpress)

Đọc tiếp

Phân biệt các thì trong tiếng Anh – Verb Tenses

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 17/12/2011. Đăng trong General English. Lượt xem : 88793

verbs02

Tóm tắt:

 Thì 

 Cách sử dụng

HIỆN TẠI Hiện tại đơn - Simple Present

diễn tả một sự việc xảy ra liên tục hay là có tính chất lặp đi lặp lại như một thói quen, một sự thật hiển nhiên luôn luôn đúng

Hện tại tiếp diễn - Present Continuous

Diễn tả hành động đang xảy ra tại thời điểm nói hoặc hành động xảy ra xung quanh thời điểm nói

Hiện tại hoàn thành - Present Perfect

Diễn tả hành động bắt đầu từ quá khứ, đã hoàn thành và có kết quả ở hiện tại hoặc còn tiếp diễn ở hiện tại

Hiện tại hoàn thành tiếp diễn - Present Perfect Progressive

Diễn tả hành động kéo dài bắt đầu từ quá khứ, đã hoàn thành ở hiện tại hoặc còn tiếp diễn ở hiện tại.

QUÁ KHỨ Quá khứ đơn - Simple Past

Diễn tả hành động xảy ra và kết thúc tại một thời điểm ở quá khứ, không liên quan đến hiện tại.

Quá khứ tiếp diễn - past progressive

Diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định ở quá khứ để nhấn mạnh tính chất liên tục của hành động trong các trường hợp chúng ta dùng.

Quá khứ hoàn thành - Past Perfect

- Diễn tả một hành động xảy ra và kết thúc trước một hành động khác trong quá khứ.
- Chú ý: thì quá khứ hoàn thành được coi là dạng quá khứ của thì hiện tại hoàn thành.

TƯƠNG LAI Tương lai đơn - Simple Future

- Diễn tả hành động sẽ thực hiện trong tương lai
– Để diễn tả hành động chúng ta quyết định làm ở thời điểm nói
– Hứa hẹn làm việc gì
– Đề nghị ai đó làm gì
– Chúng ta có thể sử dụng “shall I/shall we…?”để hỏi ý kiến của ai đó (đặc biệt khi đề nghị hoặc gợi ý)

Tương lai tiếp diễn - Future Progressive

– Diễn tả hành động đang diễn ra tại một thời điểm xác định trong tương lai
– Diễn tả một hành động đang diễn ra khi một hành động khác xen vào ở tương lai

Tương lai hoàn thành - Future Perfect

– Diễn tả một hành động bắt đầu từ trước và kết thúc trước một thời điểm hoặc một hành động khác ở tương lai.

 


 A. Thì hiện tại đơn


1. Công thức

Đối với động từ thường:
(+) I /we/you/they + V(nguyên thể)
He/ she/it + V(thêm “s” hoặc “es”)
(-) I /we /you /they + don’t + V(nguyên thể)
He /she /it + doesn’t + V(nguyên thể)
(?) Do + I /we/you/they + V(nguyên thể) ?
Does + he/she/it + V(nguyên thể) ?
Đối với động từ “to be”:
(+) I + am…
we/you/they + are …
He/she/it + is…
(-) I + am not…
we/you/they + aren’t …
He/she/it + isn’t…
(?) Am I ….?
Are we/you/they …?
Is he/ she/ it….?
Chú ý: are not = aren’t
is not = isn’t
do not = don’t
does not = doesn’t

2. Cách sử dụng

– Thì hiện tại dùng để diễn tả một sự việc xảy ra liên tục hay là có tính chất lặp đi lặp lại như một thói quen (ví dụ a, b), một sự thật hiển nhiên luôn luôn đúng (ví dụ c và d).

3. Ví dụ:

a. I usually get up at 6 a.m.
b. He smokes.
c. Most river flow into the sea.
d. The earth goes round the sun.
e. Jane doesn’t drink tea very often.
f. Does your sister often play tennis?
g. Are you a student?

4. Các trạng ngữ thường dùng: thường là các trạng từ chỉ tần suất

– Always, usually, often, sometimes, frequently, occasionally, seldom, rarely…

5. Động từ

Sau ngôi thứ 3 số ít, động từ được thêm “s” hoặc “es”
– Các động từ thêm “s” được bắt đầu bằng phụ âm: k, t, gh, p…
Ví dụ: talks, starts, stops, laughs…
– Các động từ thêm “es” có tận cùng bằng các âm: o, ch, sh, ss, x…
Ví dụ: goes, watches, finishes, misses, boxes…
Những động từ có tận cùng bằng “y”, phải đổi “y” thành “i” trước khi thêm “es’
fly – flies
carry – carries
Chú ý: cách phát âm phần thêm “s” hoặc “es”: có 3 cách như sau:
– Phát âm là /s/ sau t, k, p, gh
– Phát âm là /z/ sau l, n, r, e, y, o…
– Phát âm là /iz/ sau ch, sh, ss, x

 

B. Thì hiện tại tiếp diễn


1. Công thức

(+) I + am + V-ing…
You/we/they + are + V-ing…
He/she/it + is + V-ing…
(-) I + am not + V-ing…
You/we/they + aren’t + V-ing…
He/she/it + isn’t + V-ing…
(?) Are + you/we/they + V-ing …?
Is + he/she/it + V-ing…?

2. Cách sử dụng

– Diễn tả hành động đang xảy ra tại thời điểm nói (ví dụ a, b) hoặc hành động xảy ra xung quanh thời điểm nói (ví dụ c).

3. Ví dụ:

a. Please don’t make so much noise. I’m studying.
b. Look at the sun, it is shining brightly.
c. We learn maths every Monday afternoon, but this afternoon we are learning English.
d. It isn’t raining now.
e. Are you listening to the radio?

4. Các trạng ngữ thường dùng

– now, at present, at the moment….

5. Một số động từ không được dùng với thì tiếp diễn

want like belong know suppose remember
need love mean forget prefer hear
believe understand seem have (với nghĩa là “sở hữu”) think (với nghĩa là “tin”) see

6. Cách thêm “ing” vào sau động từ

– Thêm “ing” trực tiếp:
Ví dụ: learn – learning
play – playing
study – studying
– Bỏ “e” ở cuối từ và thêm “ing”
Ví dụ: shine – shining
live – living
Ngoại lệ: see – seeing
agree – agreeing
age – ageing
dye – dyeing
– Nếu động từ kết thúc bằng một phụ âm nhưng đằng trước nó là một nguyên âm (e,o, i, u, a) thì phải nhân đôi phụ âm trước khi thêm “ing”
Ví dụ: run – running
sit - sitting
admit – admitting
travel - travelling

7. So sánh hiện tại tiếp diễn với hiện tại đơn

Thì hiện tại tiếp diễn Thì hiện tại đơn
• Dùng để diễn tả sự việc đang diễn ra tại thời điểm nói hoặc ở gần thời điểm nói
I’m studying English now.

• Dùng cho những tình huống tạm thời:
I’m living with some friends until I can find a flat.


This machine is not working. It broke down this morning.

• Dùng để nói về những điều có tính quy luật hoặc những gì xảy ra lặp đi lặp lại
Tom plays tennis every Saturday.
• Dùng cho những tình huống ổn định:
My parents live in London. They have been there for 20 years.

This machine doesn’t work. It hasn’t worked for years.


8. Chú ý: Thì hiện tại tiếp diễn hàm nghĩa tương lai
Khi bạn đang nói về những gì bạn đã thu xếp rồi, hãy sử dụng thì hiện tại tiếp diễn.

Ví dụ:
A: Ann is coming tomorrow morning?
B: What time is she arriving?
A: At 10.30
B: Are you meeting her at the station?
B: I can’t. I’m working tomorrow morning.

 

C. Thì hiện tại hoàn thành (the present perfect)


1. Công thức

(+) I/we/you/they + have + P2…
He/she/it + has + P2…
(-) I/we/you/they + haven’t + P2….
He/she/it + hasn’t + P2…
(?) Have + I/we/you/they + P2…. ?
Has + he/she/it + P2…

Trong đó P2 là động từ quá khứ phân từ. Quá khứ phân từ thường tận cùng bằng –ed nhưng nhiều động từ quan trọng lại là bất quy tắc.
2. Cách sử dụng

– Diễn tả hành động bắt đầu từ quá khứ, đã hoàn thành và có kết quả ở hiện tại (ví dụ a, b) hoặc còn tiếp diễn ở hiện tại (ví dụ c, d).

3. Ví dụ:

a. The teacher has just cleaned the board. (she started cleaning it some minutes ago and now the board is clean)
b. We have already corrected all the homework. (We started correcting the homework some minutes ago and now it is all corrected)
c. We have learned English for a year. (We started learning English a year ago and now we are still learning it)
d. I have lived in Hanoi since 1990. (I started living in Hanoi and now we are still living in Hanoi)
e. Has it stopped raining yet?
f. I haven’t finished my homework yet?

4. Quá khứ phân từ: có 2 loại

– V-ed: là động từ có quy tắc, chỉ cần thêm “ed” vào sau động từ (nếu động từ kết thúc với “e”, chỉ cần thêm “d” là đủ)
learn - learned
work - worked
live – lived
– Động từ bất quy tắc:
Ví dụ: go – gone
see – seen
cut – cut
meet – met
Chú ý: Cách phát âm phần thêm “ed”: có 3 cách như sau:
– Phát âm là /t/ sau phụ âm p, k, sh, ch, s, gh
Ví dụ: missed, talked, stopped, washed, laughed….
– Phát âm là /d/ sau n, l, e, r, b, g, y, w…
Ví dụ: rained, lived, called, answered, begged, combed…
– Phát âm là /id/ sau t, d
Ví dụ: started, wanted, needed, visited….

5. Các trạng ngữ của thì hiện tại hoàn thành.

- just (vừa mới): thường được đặt giữa have/has và P2.
- already (đã): thường được đặt giữa have/has và P2.
- recently = lately = so far (gần đây): thường đặt cuối câu.
- not…yet (chưa)
- yet (đã, từng): đặt ở cuối câu
- never (chưa bao giờ): thường được đặt giữa have/has và P2.
- for + khoảng thời gian : for 2 years, for a month………
- since + mốc thời gian : since 2 o’clock, since yesterday, since last week, since 1990………

6. Phân biệt “have gone to” và “have been to”

have gone to have been to
Ví dụ:
A: Is Mr Brown here?
B: No, he has gone to Ho Chi Minh city.

→ đi tới đâu đó hoặc đang trên đường đi hoặc đã đến nơi rồi nhưng chưa trở về.

A: Oh, glad to see you again. Where have you been, Mr Brown?
B: I’ve been to Ho Chi Minh city.
→ đi tới đâu đó nhưng đã trở về từ nơi ấy hoặc vừa trở về.


D. Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (the present perfect progressive)


1. Công thức

(+) I/we/you/they + have + been + V-ing…
He/she/it + has +been +V-ing…
(-) I/we/you/they + haven’t + been + V-ing…
He/she/it + hasn’t + been + V-ing…
(?) Have + I/we/you/they + been + V-ing… ?
Has + he/she/it + been + V-ing…?

2. Cách sử dụng

– Diễn tả hành động kéo dài bắt đầu từ quá khứ, đã hoàn thành ở hiện tại hoặc còn tiếp diễn ở hiện tại.

3. Ví dụ:

a. The ground is wet. It has been raining.
b. My friend has been teaching English since 1980.
c. My hands are dirty. I have been working in the garage.
d. You’re out of breath. Have you been running?
e. George hasn’t been feeling well recently.

4. So sánh hiện tại hoàn thành tiếp diễn và hiện tại hoàn thành đơn giản

The present perfect tense The present perfect progressive
Ví dụ:
The package of cigarettes is empty. Somebody has smoked all the cigarettes.
→ chú ý đến kết quả của hành động.

I am tired. I have written 10 letters.

My brother’s finger is brown. He has been smoking for too long.
→ diễn tả quá trình, tính chất của hành động.

I am tired. I have been writing letters for 5 hours.


E. Thì quá khứ đơn (the simple past tense)


1. Công thức:
Với động từ thường:

(+) S + V(quá khứ)
(-) S + didn’t + V(nguyên thể)
(?) Did + S + V(nguyên thể) ?

Với động từ tobe:

(+) We/you/they + were …
I/he/she/it + was….
(-) We/you/they + weren’t …
I/he/she/it + wasn’t…
(?) were + we/you/they …?
Was + I/he/she/it…

Chú ý:

– Đa số động từ ở thì quá khứ tận cùng bằng –ed, nhưng nhiều động từ quan trọng lại là động từ bất quy tắc.
– Hình thức quá khứ của động từ “be” là “was/ were”
I / he/ she/ it + was
We /you/ they + were
– Was not = wasn’t were not = weren’t did not = didn’t


2. Cách sử dụng:

– Diễn tả hành động xảy ra và kết thúc tại một thời điểm ở quá khứ, không liên quan đến hiện tại.
– Dùng “used to + verb” diễn tả thói quen thường xảy ra ở quá khứ, nhưng không tồn tại ở hiện tại. Ví dụ: I used to play tennis when I was young. ( I don’t play tennis now).

3. Ví dụ:

a. My brother learned English 10 years ago. (my brother doesn’t learn English now).
b. I lived and worked in Hanoi in 1990. ( I don’t live and work in Hanoi now).
c. Their parents went to Ho Chi Minh city last summer. (they don’t go to Ho Chi Minh city this summer).
d. It was rainy yesterday.
e. Did you go out last night?
f. They didn’t invite her to the party.
g. I was very thirsty. I drank the water very quickly.

4. Động từ quá khứ: có 2 loại:

– Động từ Ved: learned, worked, stayed, lived…
– Động từ bất quy tắc: tra bảng động từ bất quy tắc
Ví dụ: go – went
see – saw
cut – cut
do - did

5. Các trạng ngữ của thì này: thường đặt ở cuối câu.

- ago (trước đây)
- yesterday
- last month, last week, last year
- in + thời gian: in 1980, in 2000….

6. So sánh thì quá khứ đơn với thì hiện tại tiếp diễn

The present perfect tense The simple past tense
Ví dụ:
I have lived in Hanoi since 1990.
→ hành động bắt đầu ở quá khứ hoặc đã hoàn thành hoặc còn tiếp diễn ở hiện tại.

I lived in Hanoi in 1990.

→ hành động xảy ra và kết thúc ở quá khứ, không liên quan đến hiện tại. (hiện tại không biết “I” sống ở dâu nhưng không còn sống ở Hà Nội nữa


F. Thì quá khứ tiếp diễn (the past progressive tense)


1. Công thức:

(+) We/you/they + were + V-ing…
I/he/she/it + was + V-ing…
(-) We/you/they + weren’t + V-ing…
I/he/she/it + wasn’t + V-ing
(?) were + We/you/they + V-ing… ?
Was + I/he/she/it + V-ing…?

2. Cách sử dụng:

– Diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định ở quá khứ để nhấn mạnh tính chất liên tục của hành động trong các trường hợp chúng ta dùng.

3. Ví dụ:

a. Nam often plays football from 3 p.m to 5 p.m. Yesterday when I visited him at 4 p.m, he was playing football.
b. This time last week we were staying in Ho Chi Minh city.
c. I wasn’t working this time yesterday.
d. Were you watching TV when I called you?

4. Quan hệ với thì quá khứ đơn giản
Ví dụ: I came home when my mother was cooking dinner.

They were watching TV when the bell rang.

Tổng quát lại như sau:

Mệnh đề 1   Mệnh đề 2
The simple past tense when The past progressive
The past progressive when The simple past tense


G. Thì quá khứ hoàn thành (the past perfect tense)


1. Công thức:

(+) S + had + P2 ….
(-) S + hadn’t + P2 ….
(?) Had + S + P2 …. ?
Chú ý: had not = hadn’t

2. Cách sử dụng

– Diễn tả một hành động xảy ra và kết thúc trước một hành động khác trong quá khứ.
– Chú ý: thì quá khứ hoàn thành được coi là dạng quá khứ của thì hiện tại hoàn thành.
Ví dụ: I’m not hungry. I’ve eaten lunch.
I wasn’t hungry. I had eaten lunch.

3. Ví dụ:

a. Before I moved here in 1990, I had lived in Hanoi.
b. After they had seen the film, they went home.
c. When we arrived at the station, the train had left.
d. The man sitting next to me on the plane was very nervous. He hadn’t flown before.
e. The house was dirty. Hadn’t they cleaned it for weeks?

4. Quan hệ với thì quá khứ đơn giản

– Thì quá khứ hoàn thành luôn đi cùng thì quá khứ đơn để diễn tả hành động xảy ra và kết thúc trước khi hành động khác bắt đầu.

Mệnh đề 1

Mệnh đề 2
The past perfect tense When/ before/ till/ until The simple past tense
The simple past tense As soon as/ after The past perfect tense

Ví dụ: They had waited till/until he came back

They visited me as soon as they had arrived here.
After she had heard the bad news, she began to cry.


• Để nhấn mạnh sự kết thúc của thì quá khứ hoàn thành trước khi thì quá khứ đơn bắt đầu, ta dùng cấu trúc sau:

Had hardly + P2 + when + the simple past tense: ….. vừa …..thì….
Had no sooner + P2 + than + the simple past tense: ….. vừa …..thì….
Ví dụ:
- I had hardly opened the door when the phone rang. (tôi vừa mở cửa thì chuông điện thoại reo)
- We had hardly left the house when the rain came.
- They had no sooner got on the bus than the accident happened. (họ vừa lên xe thì tai nạn xảy ra).
- We had no sooner finished party than our friend came.


H. Thì tương lai đơn giản (the simple future)


1. Công thức:

(+) S + will + V(nguyên thể)….
(-) S + won’t + V(nguyên thể)….
(?) Will + S + V(nguyên thể)…..?
Chú ý: will not = won’t

2. Cách sử dụng

– Diễn tả hành động sẽ thực hiện trong tương lai (ví dụ a)
– Để diễn tả hành động chúng ta quyết định làm ở thời điểm nói (ví dụ b)
– Hứa hẹn làm việc gì (ví dụ c)
– Đề nghị ai đó làm gì (ví dụ d)
– Chúng ta có thể sử dụng “shall I/shall we…?”để hỏi ý kiến của ai đó (đặc biệt khi đề nghị hoặc gợi ý) (ví dụ e, f)

3. Ví dụ:

a. I will go to work by bus tomorrow.
b. A: The homework is difficult.
B: Don’t worry, I’ll help you.
c. Thank you for lending me the money. I’ll pay you back on Friday.
d. Will you shut the door, please?
e. Shall I open the window?
f. Where shall we go this evening?

4. Các trạng từ của thì này

- tomorrow
- next week, next month, next year…
- later
- in + mốc thời gian trong tương lai: in 2020

5. Quan hệ với hiện tại đơn

Một vài cấu trúc quen thuộc:
I’m sure
I think
I hope
I believe
It’s likely that
the simple future

Ví dụ: I think he will come next week
It’s likely that she will win the prize.
I believe she will pass the exam.
Mệnh đề 1   Mệnh đề 2
The simple future When/ if/ till/ untill/ as soon as/ while / as long as/ before The simple present
Ví dụ:
As long as I finish my work, I’ll visit you.
They’ll ring me as soon as they get home.
Before I go to work, I’ll have breakfast.

I. Thì tương lai tiếp diễn (the future progressive)


1. Công thức

(+) S + will + be + V-ing….
(-) S + won’t + be + V-ing…..
(?) Will + S + be + V-ing…?

2. Cách sử dụng

– Diễn tả hành động đang diễn ra tại một thời điểm xác định trong tương lai (ví dụ a, b)
– Diễn tả một hành động đang diễn ra khi một hành động khác xen vào ở tương lai (ví dụ c)

3. Ví dụ:

a. I will be working hard at 10 a.m tomorrow.
b. He will be reading a book this time tomorrow.
c. When I get back at eleven, they will be sleeping.
d. Will you be using your bicycle this evening?
e. I won’t be going for a walk this time tomorrow.

4. Trạng từ của thì này

- this time + thời gian trong tương lai
- at + giờ + danh từ chỉ thời gian trong tương lai: at 5 p.m tomorrow….
- In ten years’ time……

J. Thì tương lai hoàn thành (the future perfect tense)


1. Công thức

(+) S + will + have + P2…
(-) S + won’t + have + P2…
(?) Will + S + have + P2…?

2. Cách sử dụng

– Diễn tả một hành động bắt đầu từ trước và kết thúc trước một thời điểm hoặc một hành động khác ở tương lai.

3. Ví dụ:
a. He will have finished his work by 9 o’clock.
b. Taxi will have arrived by the time you finish dressing.
c. By next Sunday, you will have stayed with us for 3 weeks.
d. Will you have finished writing this book by the end of this year?

(theo Hocmai)

Đọc tiếp

Ưu đãi hấp dẫn từ INSEARCH – Chỉ có tại Du Học SET

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 16/12/2011. Đăng trong Học bổng du học Úc. Lượt xem : 5767

Ưu đãi đặc biệt từ UTS : INSEARCH

  • Voucher $300 du lịch
  • Miễn lệ phí nhập học Enrolment fee trị giá $200
  • 2 vé xem phim

TravelStudyPlay 01

TravelStudyPlay 03

Điều kiện:

- Đồng ý thư mời nhập học của trường (khóa Diploma hoặc Foundation) và đóng tiền học trước 31/01/2012

- Chỉ dành cho học sinh làm hồ sơ xin trường qua Du Học SET (hoàn toàn miễn phí)

- Sau khi bạn đã có Thư xác nhận nhập học (eCoe), vui lòng vào đường link: insearch.edu.au/special-offer, điền thông tin cá nhân để nhận hướng dẫn cách nhận các phần ưu đãi

- Các phần ưu đãi sẽ có giá trị trong vòng 12 tháng kể từ ngày nhận, không có giá trị quy đổi thành tiền.

Ngoài ra khi học sinh làm hồ sơ xin trường UTS:INSEARCH qua Du Học SET bạn còn được nhận những ưu đãi hấp dẫn, xin xem thêm tại đây

Đọc tiếp

Sắc màu cuộc sống qua ống kính nhiếp ảnh

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 14/12/2011. Đăng trong Giải trí. Lượt xem : 4119

Trái với ảnh đen trắng, ảnh chứa nhiều gam màu rực rỡ thường mang đến cảm giác vui tươi và hạnh phúc. Kết hợp với góc chụp tinh tế, các nhiếp ảnh gia đã tái hiện lại một thế giới tươi đẹp qua tác phẩm của họ.

Bộ ảnh do trang Photopoly tổng hợp cho thấy nhiều khoảnh khắc bình dị, quen thuộc của đời sống hàng ngày cũng trở nên lung linh.

alt

Đọc tiếp
(AUS)(+61)450321235
(VN)0909809115