Author Archives: Set Education
Bài 17: Trên boong tàu – hướng dẫn chuyến du thuyền
Bài 17: Trên Boong Tàu - hướng dẫn khách trong một chuyến du thuyền.
Anh Leo, cô Mona và ông Jack đã xuống tàu để chuẩn bị cho chuyến du ngoạn ngắm cá heo trong hải cảng. Bạn sẽ học cách khuyến cáo khách về vấn đề an toàn, cách hỏi han để chăm lo cho khách, cách để chỉ cho khách thấy những nơi đáng chú ý hay cảnh đẹp trên đường và giải thích cho họ về những nơi ấy.
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Transcript
Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Hôm nay, QL sẽ mời quí bạn theo dõi Bài Học 17 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ. Đây là loạt bài gồm 26 bài học, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.
Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trong những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại...và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.
Bài Học 17: Trên Boong Tàu
Lesson Seventeen: Out on the Ferry
Trong bài này, anh Leo dẫn ông Jack và cô Mona xuống tàu. Các bạn sẽ học cách khuyến cáo khách để ý vấn đề an toàn, cũng như học cách diễn tả để biết chắc khách cảm thấy thoải mái. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ luyện những câu nói để chỉ cho khách thấy những nơi đáng chú ý hay cảnh đẹp trên đường, và giải thích cho họ hiểu về những nơi ấy.
Tới đây, mời các bạn theo dõi phần đầu cuộc đối thoại. Anh Leo, cô Mona và ông Jack đã xuống tàu để chuẩn bị cho chuyến du ngoạn ngắm cá heo trong hải cảng.
Leo: Just follow me. Where would you like to sit? Inside or outside?
Jack: Where do you recommend?
Leo: Outside. There's a much better view. Watch your step. Be careful of the ropes. What about here?
Jack: This looks fine.
Leo: Are you comfortable, Ms. White?
Mona: Fine, thanks.
Leo: Can I get you anything?
Mona: I'm right, thanks.
Bây giờ, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Leo: Just follow me. Where would you like to sit? Inside or outside?
(Xin ông và cô đi theo tôi. Quí khách muốn ngồi ở đâu? Bên trong hay bên ngoài.)
Jack: Where do you recommend? (Anh nghĩ chúng tôi nên ngồi ở đâu?)
Leo: Outside. There's a much better view. Watch your step. Be careful of the ropes. What about here?
(Bên ngoài. Quang cảnh bên ngoài đẹp hơn nhiều. Bước cẩn thận đấy.
Coi chừng dây thừng đấy. Chỗ này được không?)
Jack: This looks fine. (Chỗ này thì được.)
Leo: Are you comfortable, Ms. White? (Cô White có cảm thấy thoải mái không đấy?)
Mona: Fine, thanks. (Dạ có, cám ơn anh.)
Leo: Can I get you anything? (Cô có cần gì không?)
Mona: I'm right, thanks. (Thôi được rồi, cám ơn anh.)
Các bạn nên để ý xem anh Leo quan tâm đến vấn đề an toàn cho hai vị khách như thế nào.
Leo: Watch your step. Be careful of the ropes. (Bước cẩn thận đấy. Coi chừng dây thừng đấy.)
Tất nhiên, những lời cảnh giác sẽ thay đổi tùy theo bản chất mỗi chuyến du ngoạn. Thế nhưng, những cụm từ mở đầu như 'be careful of...' và 'watch your…", hay 'mind your...' vẫn là những câu nói rất tiện dụng. Chúng ta thử tập nói nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.
Watch your…
Watch your step.
Watch your back.
Mind your….
Mind your foot.
Mind your head.
Be careful.
Be careful of the ropes.
Be careful of the water.
Bây giờ, mời các bạn nghe anh Leo dò hỏi xem khách có thật sự cảm thấy dễ chịu hay không.
Are you comfortable, Ms. White?
(Cô White có cảm thấy thoải mái không?)
Can I get you anything?
(Cô có cần gì không?)
Anh Leo không nhất thiết phải hỏi những câu ấy. Nói rõ hơn, anh không bắt buộc phải săn đón như thế. Một số khách không thích được chăm sóc quá đáng. Nhưng có những người lại thích được quan tâm như vậy. Một số khác thì dễ tính, chẳng hạn như ông Jack, cha của cô Mona. Ông là người dễ dãi, xuề xòa, và vì thế, ông có lẽ không thích được người khác quan tâm quá đáng. Những người khách khác lại có nhu cầu cao hơn. Họ có thể là người cao tuổi hay bị khuyết tật, hay hơi khó tính như trong trường hợp cô Mona. Dù sao chăng nữa, thì các bạn cũng cần phải học những cụm từ này để phòng khi hữu sự. Vậy mời các bạn tập nói xem sao. Xin các bạn nghe và lập lại
Are you comfortable?
Are you comfortable?
Can I get you anything?
Can I get you anything?
Bây giờ, mời các bạn theo dõi cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.
Leo: Just follow me. Where would you like to sit? Inside or outside?
Jack: Where do you recommend?
Leo: Outside. There's a much better view. Watch your step. Be careful of the ropes. What about here?
Jack: This looks fine.
Leo: Are you comfortable, Ms. White?
Mona: Fine, thanks.
Leo: Can I get you anything?
Mona: I'm right, thanks.
Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' của Đài Úc Châu.
Bài Học 17: 'Trên Boong Tàu'
Lesson 17: ‘Out on the Ferry.’
Mời các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.
Leo: Over there, on the left you can see the Colonial quarter.
Mona: And what's that over there?
Leo: That's where they have the night market. If you look up there, on the right, you can see
the botanic gardens. That's where we'll go tonight. We'll have a clear view of the full moon.
Xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Leo: Over there, on the left you can see the Colonial quarter.
(Ở đằng kia, bên tay trái, cô có thể thấy khu Colonial.)
Mona: And what's that over there? (Thế còn đằng kia là gì vậy.)
Leo: That's where they have the night market. If you look up there, on the right, youcan see
the botanic gardens. That's where we'll go tonight. We'll have a clear view of the full moon.
(Đấy là nơi người ta họp chợ đêm. Nếu cô nhìn lên chỗ kia, bên tay phải, cô có thể thấy vườn
thực vật. Chúng ta sẽ tới đấy vào tối nay. Chúng ta sẽ thấy trăng rằm rõ mồn một.)
Anh Leo đang lấy tay chỉ chỏ những hướng khác nhau để khách biết những địa điểm hay khu vực đặc biệt.
Leo: Over there, on the left, you can see the Colonial quarter. If you look up there,
on the right, you can see the botanic gardens.
(Ở phía kia, bên tay trái, cô có thể thấy khu Colonial. Nếu cô nhìn lên chỗ
kia, bên tay phải, cô có thể thấy vườn thực vật)
'Over on the left', 'up there on the right', và 'you can see' là một số cụm từ ngắn gọn và thông dụng đối với các hướng dẫn viên du lịch. Chúng ta hãy tập nói những cụm từ vừa kể cũng như một số cụm từ thông dụng khác.
Xin các bạn nghe tiếng Việt trước, rồi lập lại phần tiếng Anh đi kèm ngay sau đó.
Ở trên kia, bên tay phải.
Up there on the right.
Ở trên kia, bên tay phải, anh (chị) có thể thấy vườn thực vật.
Up there on the right, you can see the gardens
Bên kia, về phía trái.
Over on the left.
Bên kia, về phía trái, anh (chị) có thể thấy ngôi chợ.
Over on the left, you can see the market.
Nếu anh (chị) nhìn lên chỗ kia.
If you look up there.
Nếu anh (chị) nhìn lên chỗ kia anh (chị) có thể thấy ngôi chợ.
If you look up there, you can see the market.
Mời các bạn nghe lại những câu sau đây:
That's where they have the night market.
(Đấy là nơi người ta họp chợ đêm.)
That's where we'll go tonight.
(Chúng ta sẽ tới đấy vào tối nay.)
'That's where…' là một cụm từ thật đơn giản được sử dụng khi các bạn muốn giải thích cho người khác hiểu về một nơi chốn nào đó. Tất nhiên, nội dung câu dẫn giải sẽ tùy thuộc vào nơi các bạn đang mô tả. Sau đây là một số thí dụ để các bạn tập nói. Mời các bạn nghe tiếng Việt trước, rồi lập lại phần tiếng Anh đi kèm sau mỗi câu tiếng Việt.
Đấy là nơi ở của Tổng Thống.
That's where the President lives.
Đấy là nơi tổ chức hội lễ.
That's where the festival is held.
Đấy là nơi các nhà sư cầu kinh.
That's where the monks pray.
Tới đây, xin các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, rồi lập lại từng câu nói của anh Leo.
Leo: Over there, on the left. You can see the Colonial quarter.
Mona: And what's that over there?
Leo: That's where they have the night market. If you look up there, on the right, you can see
the botanic gardens. That's where we'll go tonight. We'll have a clear view of the full moon.
Bây giờ, chúng ta hãy nghe toàn bộ cuộc đối thoại trong bài này.
Leo: Just follow me. Where would you like to sit? Inside or outside?
Jack: Where do you recommend?
Leo: Outside. There's a much better view. Watch your step.Be careful of the ropes. What about here?
Leo: There's a much better view. Watch your step. Be careful of the ropes. What about here?
Jack: This looks fine.
Leo: Are you comfortable, Ms. White?
Mona: Fine, thanks.
Leo: Can I get you anything?
Mona: I'm right, thanks.
Leo: Watch your step. Be careful of the ropes. Over there, on the left you can see the Colonial quarter.
Mona: And what's that over there?
Leo: That's where they have the night market. If you look up there, on the right, you can see
the botanic gardens. That's where we'll go tonight. We'll have a clear view of the full moon.
Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.
That's where
That's where
That's where the gardens are
Be careful of
Be careful of
Be careful of the car
That's where
That's where
That's where the gardens are
Be careful of
Be careful of
Be careful of the car
Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc. Mời quí bạn đón nghe Bài Học 18 vào kỳ tới, để tiếp tục theo dõi đề tài 'Trên Boong Tàu'.
Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở
website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.
Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}
Thư ngỏ về nhân sự chuyên trách visa du lịch tại SET
Thông Báo
Về việc: Nhân sự chuyên trách hồ sơ du lịch cho quý khách hàng
Kính chào quý khách hàng
Thời gian gần đây, lượng hồ sơ du lịch thăm thân tại SET tăng đáng kể, đồng thời quá trình xét duyệt visa du lịch của lãnh sự cũng mất nhiều thời gian hơn trước. Vì vậy, nhằm tăng cường chất lượng phục vụ cho quý khách, từ ngày 24 tháng 11 năm 2009, Văn phòng Du Học SET đã bố trí 02 Đội Trưởng Đội Tư vấn là cô Trần Thị Diễm Hằng và cô Nguyễn Thị Thu Hương đảm trách phần hồ sơ du lịch của quý khách.
Bài 16: Bàn thảo chuyến du ngoạn – chương trình và chuẩn bị
Bài 16: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn – giải thích chương trình; đề nghị chuẩn bị.
Cô Mona và ông Jack gặp anh Leo tại phòng đợi. Anh Leo giải thích cho hai vị khách này về cuộc đi chơi vào ngày hôm sau: lộ trình, chương trình tham quan và đề nghị họ nên chuẩn bị như thế nào và cần mang theo những gì.
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Transcript
Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.
Trong Bài 15, các bạn đã học cách hỏi khách hàng để xem họ thích gì. Các bạn cũng đã biết phải nói thế nào khi cần diễn tả một sự việc sẽ xảy ra, cũng như cách đề nghị như thế nào.
Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học các cụm từ để giải thích cho khách hiểu về cuộc hành trình. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ có dịp tập nói những câu đề nghị.
Cô Mona và ông Jack gặp anh Leo tại phòng đợi. Anh Leo giải thích cho hai vị khách hiểu cuộc hành trình vào ngày hôm sau. Trong tiếng Anh, cuộc hành trình là 'Itinerary'. Mời các bạn nghe cuộc đối thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Leo: All right. Let's go over our itinerary. We'll take the morning cruise and then have lunch at the quay.
After that, we can visit the temples or you can come back and rest, depending on how you feel.
(Được rồi, bây giờ chúng ta hãy xem cuộc hành trình của chúng ta như thế nào nhé.
Chúng ta sẽ đi du ngoạn bằng tàu vào buổi sáng, rồi ăn trưa tại bến cảng.
Sau đó, tùy ý thích của quí vị, chúng ta có thể viếng các đền thờ hay quay trở về để nghỉ ngơi.)
Jack: Yes, let's play that by ear. (Được rồi, chúng ta sẽ tùy cơ ứng biến)
Leo: At six we'll have a traditional dinner and then go to the parade.
(Vào lúc 6 giờ chiều, chúng ta sẽ dùng bữa chiều theo phong tục người bản xứ,
rồi đi xem Lễ Rước Đèn.)
Mona: Excellent. What time should we start out? (Vậy là tuyệt vời. Thế chúng ta phải lên đường vào lúc mấy giờ?)
Leo: We should leave the hotel at about 7.30. Don't forget to bring your camera
and it's a good idea to wear warm clothes. It can get quite chilly on the ferry.
(Chúng ta nên rời khỏi khách sạn vào khoảng 7 giờ rưỡi sáng.
Đừng quên mang theo máy ảnh và nên mặc quần áo ấm. Đi tàu có khi cũng lạnh lắm.)
Có rất nhiều chi tiết được đề cập ở đây. Anh Leo tóm tắt cuộc hành trình trong ngày; anh muốn biết chắc khách hiểu rõ những gì họ sẽ làm theo thứ tự thời gian vào ngày mai. Cụm từ 'after that' ('sau đó') và 'then' ('rồi'), được sử dụng để diễn tả thứ tự thời gian hay diễn tiến chuyến đi. Mời các bạn nghe và lập lại một số câu thông dụng sau đây:
…and then.
…and then have lunch at the quay.
After that.
After that we can visit the temples.
Bây giờ, xin các bạn nghe anh Leo khuyên hai vị khách phải mang theo những thứ cần dùng.
Leo: Don't forget to bring your camera… and it's a good idea to wear warm clothes.
Đừng quên mang theo máy ảnh... và nên mặc quần áo ấm.
Anh Leo sử dụng câu 'don't forget' ('đừng quên') và 'it's a good idea...' ('nên') , để đưa ra đề nghị của mình.
Nào chúng ta hãy tập nói xem sao. Mời các bạn nghe và lập lại những câu sau đây.
Don't forget.
Don't forget to bring your camera.
It's a good idea.
It's a good idea to wear warm clothes.
Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.
Leo: All right. Let's go over our itinerary. We'll take the morning cruise,
and then have lunch at the quay. After that, we can visit the temples,
or you can come back and rest… depending on how you feel.
Jack: Yes, let's play that by ear.
Leo: At six we'll have a traditional dinner, and then go to the parade.
Mona: Excellent. What time should we start out?
Leo: We should leave the hotel at about 7.30. Don't forget to bring your camera,
and it's a good idea to wear warm clothes. It can get quite chilly on the ferry.
Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Thông Dụng Cho Ngành Du Lịch' Của Đài Úc Châu.
Bài Học 16: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn
Lesson 16: Discussing a Tour
Mời các bạn theo dõi phần kế tiếp cuộc đối thoại. Anh Leo sắp xếp để gặp hai vị khách là cô Mona và ông Jack vào ngày mai.
Mona: Should we take any food?
Leo: There's a kiosk on the ferry but I can ask the kitchen to make up
something to take with you if you prefer.
Jack: Thanks Leo, some sandwiches would be great.
Leo: I'll make the arrangements now. See you in the lobby at 7.30.
Mona: Yes, see you then, Leo.
Bây giờ, mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Mona: Should we take any food? Chúng ta có cần đem theo đồ ăn không?
Leo: There's a kiosk on the ferry but I can ask the kitchen to make up
something to take with you if you prefer.
Tàu có cả quầy bán hàng. Thế nhưng, nếu quí khách muốn,
tôi có thể yêu cầu nhà bếp chuẩn bị ít đồ ăn để mang theo.
Jack: Thanks Leo, some sandwiches would be great.
Cám ơn anh Leo, nếu có ít bánh sandwiches (xănguých) thì cũng tốt.
Leo: I'll make the arrangements now. See you in the lobby at 7.30.
Tôi sẽ sắp xếp chuyện đó bây giờ. Vậy hẹn gặp lại quí khách tại phòng đợi vào 7 giờ rưỡi sáng nhé.
Mona: Yes, see you then, Leo. Vâng, ngày mai gặp lại, anh Leo nhé.
Các bạn lại mới học thêm một số cụm từ thông dụng nữa: '...if you prefer' ('nếu ông (bà) thích') và trước đó là 'depending how you feel' ('tùy ý thích (tùy hứng) của ông (bà)') được sử dụng để khách thấy rằng, họ có quyền lựa chọn, và các bạn để cho họ quyết định. Đây là hai cụm từ rất tiện dụng trong ngành du lịch và phục vụ.
Một cụm từ khác là 'I'll make the arrangements' ('tôi sẽ sắp xếp'). Đây là câu nói có thể được áp dụng gần như cho bất cứ hình thức phục vụ nào bạn có thể cống hiến cho khách.
Ngoài ra, các bạn cũng nên làm quen với cụm từ 'start out' ('rời, lên đường'). Cụm từ này cũng có nghĩa tương tự như là 'leave', chẳng hạn như trong câu 'What time do we leave?' ('chúng ta lên đường vào lúc mấy giờ?')
Bây giờ, chúng ta tập nói nhé. Xin các bạn nghe những câu nói sau đây bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh, rồi lập lại phần tiếng Anh.
Nếu ông (bà) muốn (thích)
If you prefer.
Hoặc nếu muốn ông (bà) có thể đi tắc xi.
Or you can take a taxi if you prefer.
Tùy ý thích của ông (bà)
Depending on how you feel.
Hoặc tùy ý thích của ông (bà), ông (bà) có thể đi tắc xi.
Or you can take a taxi, depending on how you feel.
Tôi sẽ sắp xếp (chuyện đó)
I'll make the arrangements.
Chúng ta sẽ lên đường vào lúc mấy giờ?
What time will we start out?
Và sau cùng, xin các bạn để ý thành ngữ được ông Jack sử dụng: 'let's play that by ear' ('chúng ta cứ tùy cơ ứng biến' hay 'lúc đó rồi hẵng hay')
Jack: Yes, let's play that by ear.
'To play something by ear' có nghĩa là chúng ta không muốn đề ra một kế hoạch dứt khoát. Chúng ta chỉ muốn tới đâu hay tới đó, tùy hứng vào lúc đó. Nó giống như khi ta nói 'chúng ta cứ chờ xem sao rồi hãy quyết định'. Mời các bạn nghe và lập lại.
Let's play it by ear.
Let's play it by ear.
Let's wait and play it by ear.
Let's wait and play it by ear.
Tới đây, xin các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.
Mona: Should we take any food?
Leo: There's a kiosk on the ferry… but I can ask the kitchen to make up
something to take with you... if you prefer.
Jack: Thanks Leo, some sandwiches would be great.
Leo: I'll make the arrangements now. See you in the lobby at 7.30.
Mona: Yes, see you then, Leo.
Bây giờ, chúng ta hãy theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại nói về đề tài Hướng Dẫn Viên Du Lịch từ Bài 15 đến Bài 16.
Leo: Now, what did you have in mind? A full day tour?
Jack: Yes.
Mona: The zoo looks good. I love animals.
Jack: But we can go to the zoo anywhere, Mona. Leo, what's something we can only see in this city?
Leo: Well, you're in luck. The Lantern Festival parade is on tomorrow. It's very colourful.
Mona: Is it near the harbour? I'd love to see the harbour.
Jack: We have harbours in Australia, Mona.
Leo: Perhaps this will interest you. It's a dolphin watch harbour cruise.
Jack: How much will that set us back, Leo?
Leo: As you can see, the price is very reasonable.
Mona: Oh this looks good.
Leo: It's going to be fine and sunny tomorrow. Perfect for a cruise.
Jack: I think I'd like to see the parade.
Leo: You can do both! The cruise takes four hours and the parade doesn't start until after sunset.
Jack: Sounds good to me.
Leo: All right. Let's go over our itinerary. We'll take the morning cruise and then
have lunch at the quay. After that, we can visit the temples or you can come
back and rest depending on how you feel.
Jack: Yes, let's play that by ear.
Leo: At six we'll have a traditional dinner and then go to the parade.
Mona: Excellent. What time should we start out?
Leo: We should leave the hotel at about 7.30. Don't forget to bring your camera
and it's a good idea to wear warm clothes. It can get quite chilly on the ferry.
Mona: Should we take any food?
Leo: There's a kiosk on the ferry, but I can ask the kitchen to make up something
to take with you, if you prefer.
Jack: Thanks Leo, some sandwiches would be great.
Leo: I'll make the arrangements now. See you in the lobby at 7.30.
Mona: Yes, see you then, Leo.
Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.
Then we can go
Then we can go
Then we can go to the harbour
Don't forget
Don't forget
Don't forget your camera
Then we can go
Then we can go
Then we can go to the harbour
Don't forget
Don't forget
Don't forget your camera
Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.
Mời quí bạn đón nghe Bài Học 17 vào kỳ tới, để tìm hiểu đề tài ‘trên boong tàu’.
Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.
Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}
Bài 15: Bàn thảo chuyến du ngoạn
Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ ‘on’ và ‘happening’
Cô Mona và ông Jack đang xem các tờ chỉ dẫn tại phòng khách khách sạn và bàn với anh Leo về các chuyến du ngoạn. Bạn sẽ học cách hỏi xem khách muốn gì, diễn tả ra sao khi nói về chuyện xảy ra trong tương lai, và cách đề nghị một chương trình đi chơi cho khách.
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Transcript
Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Đây là chương trình Tiếng Anh Căn Bản gồm 26 bài được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.
Bài Học 15: bàn thảo chuyến du ngoạn
Lesson Fifteen: discussing a tour
Trong bài này, anh Leo thảo luận các chuyến du ngoạn với ông Jack và cô Mona. Các bạn sẽ học cách hỏi xem khách muốn gì. Các bạn cũng tìm hiểu xem phải diễn tả ra sao khi nói về chuyện xảy ra trong tương lai, và khi cần phải đề nghị thì phải nói như thế nào. Thế nhưng, bây giờ chúng ta hãy theo dõi phần đầu cuộc đối thoại: Anh Leo, cô Mona và ông Jack đang xem các tờ chỉ dẫn tại phòng khách khách sạn
Leo: Now, what did you have in mind? A full day tour?
Jack: Yes.
Mona: The zoo looks good. I love animals.
Jack: But we can go to the zoo anywhere, Mona. Leo, what's something we can only see in this city?
Leo: Well, you're in luck. The Lantern Festival parade is on tomorrow. It's very colourful.
Mona: Is it near the harbour? I'd love to see the harbour.
Jack: We have harbours in Australia, Mona.
Bây giờ, xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Leo: Now, what did you have in mind? A full day tour?
(Thế bây giờ, ông tính thế nào? Ông muốn đi du ngoạn cả ngày hả?)
Jack: Yes. (Đúng vậy.)
Mona: The zoo looks good. I love animals. (Đi sở thú được đấy. Tôi thích thú vật.)
Jack: But we can go to the zoo anywhere, Mona.
Leo, what's something we can only see in this city?
(Nhưng Mona này, ở đâu mà chẳng có sở thú. Mình có thể đi xem cái gì
chỉ có ở thành phố này thôi được không anh Leo?)
Leo: Well, you're in luck. The Lantern Festival parade is on tomorrow. It's very colourful.
(Vậy là ông gặp may rồi. Ngày mai có Lễ Rước Lồng Đèn. Đây là một buổi lễ muôn mầu.)
Mona: Is it near the harbour? I'd love to see the harbour.
(Lễ Rước Đèn được tổ chức gần hải cảng phải không? Tôi thích ngắm hải cảng này.)
Jack: We have harbours in Australia, Mona. (Úc cũng có nhiều hải cảng vậy, Mona.)
Tới đây, mời các bạn để ý xem anh Leo hỏi khách như thế nào để biết sở thích của họ trong việc lựa chọn chuyến du ngoạn.
Leo: Now, what did you have in mind? (Thế bây giờ ông tính như thế nào?)
“What did you have in mind?” – trong câu hỏi này, anh Leo đã dùng động từ ở thể quá khứ đơn. Tuy nhiên, anh cũng có thể hỏi: “What do you have in mind?”. Các bạn có thể sử dụng một câu hỏi thông dụng khác là: “What sort of tour were you after?” ("Ông (bà) muốn đi du ngoạn như thế nào?"). Trong tiếng Anh, "to be after something", còn có nghĩa là muốn hay cần cái gì đó. Chúng ta thử thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.
What did you have in mind?
What did you have in mind?
What sort of tour were you after?
What sort of tour were you after?
Mời các bạn nghe anh Leo báo cho ông Jack và cô Mona biết ngày giờ buổi lễ sẽ được tổ chức.
Leo: The Lantern Festival parade is on tomorrow. Ngày mai có Lễ Rước Lồng Đèn.
Các bạn để ý nhé. Ở đây, anh Leo đã sử dụng động từ 'to be' ở thì hiện tại cho dù anh đề cập tới một sự việc xảy ra vào ngày mai. Đây là kiểu nói khá thông dụng. Tuy nhiên, các bạn phải nói rõ thời điểm nào trong tương lai. Ngoài ra, các bạn cũng nên lưu ý cách dùng từ 'on'. 'On' trong trường hợp này có nghĩa là buổi lễ sẽ diễn ra vào ngày mai. Mời các bạn nghe và lập lại những câu sau đây:
The festival is on tomorrow
The parade is on next Wednesday.
The tour is on at nine.
Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu tới giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.
Leo: Now, what did you have in mind? A full day tour?
Jack: Yes.
Mona: The zoo looks good. I love animals.
Jack: But we can go to the zoo anywhere, Mona.
Leo, what's something we can only see in this city?
Leo: Well, you're in luck. The Lantern Festival parade is on tomorrow. It's very colourful.
Mona: Is it near the harbour? I'd love to see the harbour.
Jack: We have harbours in Australia, Mona.
Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' của Đài Úc Châu.
Bài Học 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn
Lesson 15: Discussing a Tour
Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.
Leo: Perhaps this will interest you. It's a dolphin watch harbour cruise.
Jack: How much will that set us back, Leo?
Leo: As you can see, the price is very reasonable.
Mona: Oh this looks good.
Leo: It's going to be fine and sunny tomorrow… perfect for a cruise.
Jack: I think I'd like to see the parade.
Leo: You can do both! The cruise takes four hours and the parade doesn't start until after sunset.
Jack: Sounds good to me.
Nào mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Leo: Perhaps this will interest you. It's a dolphin watch harbour cruise.
(Tôi đề nghị chúng ta đi tàu trong hải cảng để ngắm cá heo. Quí khách có lẽ sẽ thích đề nghị này.)
Jack: How much will that set us back, Leo? (Đi như thế sẽ phải mất bao nhiêu tiền hả anh Leo?)
Leo: As you can see, the price is very reasonable. (Như ông thấy đấy, giá cả cũng phải chăng thôi.)
Mona: Oh this looks good. (À! Đề nghị này xem ra có vẻ hay đấy.)
Leo: It's going to be fine and sunny tomorrow. Perfect for a cruise.
(Ngày mai trời đẹp và nắng ráo. Thời tiết như vậy mà đi tàu ngắm cảnh
thì không chê vào đâu được.)
Jack: I think I'd like to see the parade. (Tôi thì lại thích đi xem Lễ Rước Lồng Đèn.)
Leo: You can do both! The cruise takes four hours and the parade doesn't start until after sunset.
(Quí khách có thể đi cả hai nơi. Đi du ngoạn bằng tàu mất có 4 tiếng đồng hồ thôi.
Còn Lễ Rước Đèn phải đến khi mặt trời lặn mới bắt đầu.)
Jack: Sounds good to me. (Tôi thấy được đấy.)
Các bạn có để ý xem anh Leo đề nghị như thế nào không?
Leo: Perhaps this will interest you. Quí khách có lẽ sẽ thích đề nghị này.
Trước đây, chúng ta đã làm quen với cụm từ 'May I suggest…' Hôm nay, chúng ta học thêm câu 'Perhaps this will interest you'. Đây là một kiểu nói khác được sử dụng khi các bạn đưa ra đề nghị nào đó. Mời các bạn nghe và lập lại.
Perhaps this will interest you.
Perhaps this will interest you.
Bây giờ, mời các bạn nghe ông Jack và anh Leo bàn luận giá cả.
Jack: How much will that set us back, Leo?
Thế chúng tôi sẽ phải trả bao nhiêu hả anh Leo?
Leo: As you can see, the price is very reasonable.
Như ông thấy đấy, giá cả cũng phải chăng thôi.
Xin các bạn lưu ý: Khi ông Jack hỏi “How much will that set us back?”. Ông ta chỉ muốn biết là ông sẽ phải trả bao nhiêu cho chuyến du ngoạn bằng tàu. Vì thế, anh Leo đã chỉ cho ông Jack xem bảng giá trên tờ chỉ dẫn.
Anh Leo đã dùng từ “reasonable” tức là “phải chăng” khi nói về giá cả chuyến du ngoạn. Rõ ràng, anh Leo có ý quảng cáo cho chuyến du ngoạn, bởi vì theo lời anh, đây là chuyến du ngoạn không đắt nhưng cũng không rẻ, tức là đúng giá mà thôi. Mời các bạn nghe và lập lại.
Reasonable.
Reasonable.
The price is very reasonable.
The price is very reasonable.
As you can see.
As you can see.
As you can see, the price is very reasonable.
As you can see, the price is very reasonable.
Để quảng cáo chuyến du ngoạn bằng tàu trong hải cảng, Anh Leo còn đề cập tới cả tin dự báo thời tiết cho ngày hôm sau.. Anh Leo quả là một hướng dẫn viên du lịch rất chu đáo, bởi vì anh đã nắm được tin tức dự báo thời tiết trước khi thảo luận với khách để xem họ thích du ngoạn như thế nào. Thực tế cho thấy, tin dự báo thời tiết có thể ảnh hưởng đến sự chọn lựa của du khách. Anh Leo còn dùng một số tĩnh từ như 'colourful' ('muôn mầu'), và 'perfect' ('tuyệt vời, không chê vào đâu được'), để mời chào khách. Bây giờ, chúng ta hãy tập nói một số cụm từ. Xin các bạn nghe những câu nói sau đây bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh, rồi lập lại phần tiếng Anh.
Đẹp và nắng ráo.
Fine and sunny.
Trời sẽ đẹp và nắng ráo.
It's going to be fine and sunny.
Ấm áp và nắng ráo.
Warm and sunny.
Trời sẽ ấm áp và nắng ráo.
It's going to be warm and sunny.
Tuyệt vời, không chê vào đâu được.
Perfect.
Thời tiết thật tuyệt vời cho chuyến du ngoạn bằng tàu.
It's perfect for a cruise.
Thời tiết thật tuyệt vời cho chuyến đi chơi và ăn uống ngoài trời.
It's perfect for a picnic.
Màu sắc.
Colourful.
Muôn mầu.
It's very colourful.
Tới đây, mời các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.
Leo: Perhaps this will interest you. It's a dolphin watch harbour cruise.
Jack: How much will that set us back, Leo?
Leo: As you can see, the price is very reasonable.
Mona: Oh this looks good.
Leo: It's going to be fine and sunny tomorrow. Perfect for a cruise.
Jack: I think I'd like to see the parade.
Leo: You can do both! The cruise takes four hours,
and the parade doesn't start until after sunset.
Jack: Sounds good to me.
Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.
What did you have?
What did you have?
What did you have in mind?
The tour is on
The tour is on
The tour is on at nine.
What did you have?
What did you have?
What did you have in mind?
The tour is on
The tour is on
The tour is on at nine.
Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.
Mời quí bạn đón nghe Bài Học 16 vào kỳ tới, để tiếp tục tìm hiểu đề tài ‘Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn’.
Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở
website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.
Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}
Bài 14: Hướng dẫn viên du lịch – tự giới thiệu; trấn an khách
Bài 14: Hướng Dẫn Viên Du Lịch - tự giới thiệu; chức vụ trong ngành; trấn an khách
Cô Mona và ông Jack nói chuyện với một hướng dẫn viên du lịch. Bạn sẽ học cách tự giới thiệu tùy tình huống cần phải khách sáo hay không. Bạn sẽ làm quen với một số chức vụ trong ngành phục vụ và học cách trấn an khách hàng.
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Transcript
Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn.
Trong Bài Học 13, các bạn đã ôn lại một số cụm từ thông dụng, và học diễn tả giờ giấc bằng nhiều cách.
Trong bài học hôm nay, các bạn sẽ học cách tự giới thiệu cả trong trường hợp phải khách sáo, lẫn trường hợp không cần khách sáo cho lắm. Ngoài ra, các bạn cũng sẽ làm quen với một số chức vụ trong ngành phục vụ, và cách trấn an khách hàng.
Bài Học14: Hướng Dẫn Viên Du Lịch (tiếp theo)
Lesson 14: The Tour Guide
Trong bài này, các bạn sẽ thấy cô Mona và ông Jack bước vào phòng đợi để gặp hướng dẫn viên du lịch.
Leo: Good afternoon.
Mona: Hi Leo. Why are you wearing a different uniform? And where is Mr. Le?
Leo: Let me introduce myself. I am Mr. Le. Your tour guide.
Jack: Leo, you're a tour guide?
Mona: But you're the hotel receptionist!
Leo: I also work for Five Star Tours.
Mona: I don't understand.
Leo: Please let me explain. I'm saving up to study hotel management in Australia.
So I work for Five Star Tours in my spare time.
Bây giờ, mời các bạn nghe phần đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Leo: Good afternoon. (Chào cô.)
Mona: Hi Leo. Why are you wearing a different uniform? And where is Mr. Le?
(Chào anh Leo. Sao anh lại mặc đồng phục khác như vậy? Thế còn anh Lê đâu?)
Leo: Let me introduce myself. I am Mr. Le, your tour guide.
(Thưa cô, tôi xin tự giới thiệu. Tôi là Lê, hướng dẫn viên du lịch của cô.)
Jack: Leo, you're a tour guide? (Anh Leo, anh là hướng dẫn viên du lịch à?)
Mona: But you're the hotel receptionist! (Ủa! Anh là tiếp viên cho khách sạn mà!)
Leo: I also work for Five Star Tours. (Dạ tôi cũng làm việc cho Dịch Vụ Du Lịch Five Star.)
Mona: I don't understand. (Tôi chả hiểu gì cả.)
Leo: Please, let me explain. I'm saving up to study hotel management in Australia.
So I work for Five Star Tours in my spare time.
(Vâng, để tôi giải thích nhé. Tôi hiện đang dành dụm tiền để học khóa quản lý khách sạn ở Úc.
Vì vậy, tôi phải làm việc cho Dịch Vụ Du Lịch Five Star vào những lúc rảnh rỗi.)
Xin các bạn để ý xem anh Leo tự giới thiệu như thế nào nhé.
Leo: Let me introduce myself. I am Mr. Le. Your tour guide.
(Tôi xin tự giới thiệu. Tôi là Lê, hướng dẫn viên du lịch của cô.)
“Let me introduce myself” ("Tôi xin tự giới thiệu"), là một câu nói hơi có vẻ khách sáo khi các bạn giới thiệu chính mình. Các bạn có thể áp dụng kiểu nói đơn giản hơn khi cần phải giới thiệu mình với người khác, chẳng hạn như: “I'm Leo. Your tour Guide”. Mời các bạn nghe và lập lại.
Let me introduce myself. I'm Leo. Your tour guide.
I'm Joe. Your driver
I'm Emma. The Cashier.
I'm Ellia. Your interpreter.
Tới đây, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.
Leo: Good afternoon.
Mona: Hi Leo. Why are you wearing a different uniform? And where is Mr. Le?
Leo: Allow me to introduce myself. I am Mr. Le, your tour guide.
Jack: Leo, you're a tour guide?
Mona: But you're the hotel receptionist!
Leo: I also work for Five Star Tours.
Mona: I don't understand.
Leo: Please, let me explain. I'm saving up to study hotel management in Australia.
So I work for Five Star Tours in my spare time
Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch Của Đài Úc Châu.
Bài Học 14: Hướng Dẫn Viên Du Lịch
Lesson 14: The Tour Guide
Mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại để xem anh Leo nói về bằng cấp và kinh nghiệm hướng dẫn du lịch của mình như thế nào.
Mona: I'm still not sure about this.
Leo: Let me assure you, Ms. White.
I have a tourism qualification, and I've been doing this job for seven years
Mona: But…
Leo: I know all the best tours in the city!
Jack: I'm sure you do, Leo. We would love you to be our tour guide… wouldn't we, Mona?
Mona: I suppose so.
Leo: Thank you Ms. White, Mr. Webber.
Jack: Call me Jack.
Leo: Thank you, Jack. Now, if you'll just follow me to the lounge.
I have some brochures to show you.
Bây giờ, mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Mona: I'm still not sure about this. (Tôi vẫn chưa rõ sự thể ra sao cả.)
Leo: Let me assure you, Ms White.
I have a tourism qualification and I've been doing this job for seven years.
(Cứ yên tâm đi, cô White. Tôi có bằng hướng dẫn du lịch, và tôi đã hành nghề 7 năm rồi.)
Mona: But… (Nhưng mà...)
Leo: I know all the best tours in the city! (Tôi biết mọi chuyến du ngoạn hấp dẫn nhất trong thành phố này!)
Jack: I'm sure you do, Leo. We would love you to be our tour guide… wouldn't we, Mona?
(Hẳn là anh biết rồi. Chúng tôi rất muốn anh làm hướng dẫn viên du lịch
cho chúng tôi... có phải thế không Mona?)
Mona: I suppose so. (Dạ, chắc là vậy.)
Leo: Thank you Ms. White, Mr. Webber. (Cám ơn cô White, cám ơn ông Webber.)
Jack: Call me Jack. (Cứ gọi tôi là Jack.)
Leo: Thank you, Jack. Now, if you'll just follow me to the lounge.
I have some brochures to show you.
(Cám ơn ông Jack. Bây giờ, xin quí khách theo tôi qua phòng khách.
Tôi sẽ cho quí khách xem một số tài liệu hướng dẫn.)
Xin các bạn lưu ý, trong cuộc đối thoại vừa rồi, vì muốn tỏ ra thân thiện hơn, ông Jack Webber đã yêu cầu anh Leo gọi ông là Jack, chứ đừng gọi là ông Webber. Vậy thì, trong tiếng Anh, khi xưng hô bằng tên gọi, ta không cần thêm từ 'Mr.', 'Mrs.', hay 'Ms.' vào phía trước. Tuy nhiên, khi dịch ra tiếng Việt, nếu người kia cao tuổi hơn, ta vẫn phải thêm từ 'ông', 'bà' hoặc 'anh', 'chị' trước tên gọi cho phù hợp với văn hóa VN. Thế nhưng, trong trường hợp cùng trang lứa, và đã thân nhau hoặc muốn tỏ ra thân thiện, thì người ta cũng chỉ xưng hô bằng tên gọi như trong tiếng Anh. Ngoài ra, các bạn cũng nên để ý xem anh Leo trấn an cô Mona như thế nào.
Let me assure you, Ms. White.
(Cứ yên tâm đi, cô White.)
I have a tourism qualification…and I've been doing this job for seven years
(Tôi có bằng hướng dẫn du lịch...và tôi đã hành nghề 7 năm rồi.)
“Let me assure you” ("ông (bà) cứ yên tâm đi,") là một câu nói thông dụng khi cần phải trấn an người khác. Lẽ dĩ nhiên, ta không thể nói mỗi câu này thôi. Các bạn còn phải nói thêm thì câu mới đủ nghĩa. Mời các bạn nghe những thí dụ sau đây bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh, rồi lập lại phần tiếng Anh.
Anh (chị) cứ yên tâm đi, cá hôm nay tươi mà.
Let me assure you, the fish is fresh today.
Anh (chị) cứ yên tâm đi, có người gọi cảnh sát rồi.
Let me assure you, the police have been called.
Mời các bạn nghe lại câu sau đây:
Now, if you'll just follow me to the lounge.
Bây giờ, xin ông và cô đi theo tôi qua phòng khách
“If you'll just follow me” ("Xin ông (bà, anh, chị) đi theo tôi.") - trong Bài Học 12, nhân viên bán hàng đã sử dụng câu này khi cô dẫn cô Mona ra quầy tính tiền. Còn trong bài này, anh Leo cũng dùng cách nói vừa kể để dẫn cô Mona và ông Jack qua phòng khách ở khách sạn.
Chúng tay hãy thực tập một lần nữa nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.
If you'll just follow me.
If you'll just follow me to the lounge.
If you'll just follow me to the cashier.
Tới đây, mời các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.
Mona: I'm still not sure about this.
Leo: Let me assure you, Ms White.
I have a tourism qualification, and I've been doing this job for seven years.
Mona: But…
Leo: I know all the best tours in the city!
Jack: I'm sure you do, Leo. We would love you to be our tour guide… Wouldn't we, Mona?
Mona: I suppose so.
Leo: Thank you Ms. White, Mr. Webber.
Jack: Call me Jack.
Leo: Thank you, Jack. Now, if you'll just follow me to the lounge.
I have some brochures to show you.
Bây giờ, mời các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại nói về đề tài Hướng Dẫn Viên Du Lịch từ Bài 13 đến Bài 14.
Leo: Ms White, Mr Webber. How can I help you this afternoon?
Jack: Hi Leo. We're after a tour guide.
Mona: Yes, Leo. We want to make the most of our last day. Can you recommend a good tour guide?
Leo: I can recommend Five Star Tours. They're very popular.
Mona: We don't want a group though, Leo. We want a private tour guide.
Leo: Oh! Well, there is someone I know of. He's the best in the business.
You'll need him tomorrow?
Mona: Yes.
Leo: I'll see if he's available. Excuse me for just a minute. You're in luck.
He is available tomorrow.
Jack: Excellent. When can we speak with him?
Leo: He can meet you today if you like.
Jack: Fine. What time?
Leo: 3 o'clock. He said he can meet you here in the lobby.
Mona: What's his name, Leo?
Leo: Mr. Le.
Jack: Thanks, Leo.
Leo: My pleasure. Good afternoon.
Mona: Hi Leo. Why are you wearing a different uniform? And where is Mr. Le?
Leo: Let me introduce myself. I am Mr. Le, your tour guide.
Jack: Leo, you're a tour guide?
Mona: But you're the hotel receptionist!
Leo: I also work for Five Star Tours.
Mona: I don't understand.
Leo: Please let me explain. I'm saving up to study hotel management in Australia.
So I work for Five Star in my spare time.
Mona: I'm still not sure about this.
Leo: Let me assure you, Ms White. I have a tourism qualification,
and I've been doing this job for seven years
Mona: But…
Leo: I know all the best tours in the city!
Jack: I'm sure you do, Leo. We would love you to be our tour guide… Wouldn't we, Mona?
Mona: I suppose so.
Leo: Thank you Ms. White, Mr. Webber.
Jack: Call me Jack.
Leo: Thank you, Jack. Now, if you'll just follow me to the lounge.
I have some brochures to show you.
Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.
Let me
Let me introduce myself
I'm Leo
I'm Leo your receptionist
Let me
Let me introduce myself
I'm Leo
I'm Leo our receptionist
Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc. Mời quí bạn đón nghe Bài Học 15 vào kỳ tới, để tìm hiểu đề tài ‘Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn’
Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.
Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}
Bài 13: Hướng dẫn viên du lịch
Bài 13: Hướng Dẫn Viên Du Lịch
Bạn sẽ thực tập và triển khai những câu như "can I help you?", cũng như những kiểu nói cần thiết khi giới thiệu. Bạn cũng sẽ học những cụm từ có tác dụng làm cho lời đề nghị trở nên dễ nghe hơn. Ngoài ra, các bạn sẽ luyện tập cả cách diễn tả giờ giấc nữa.
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Transcript
Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Hôm nay, QL sẽ mời quí bạn theo dõi bài học 13 trong loạt bài Tiếng Anh Căn Bản Cho Ngành Du Lịch và Phục Vụ.
Đây là chương trình giảng dạy Tiếng Anh gồm 26 bài, được biên soạn để giúp các bạn giao tiếp dễ dàng với khách nói tiếng Anh.
Mỗi cuộc đối thoại đề cập đến một đề tài quan trọng trong ngành phục vụ. Xin các bạn đừng lo lắng khi thấy mình không hiểu bài vào lúc đầu. Hầu hết cuộc đối thoại sẽ được nhắc lại, giải thích và thực hành ngay trong bài này hay trong những bài sau. Cứ cuối mỗi hai bài, các bạn sẽ được nghe toàn bộ cuộc đối thoại...và các bạn có lẽ sẽ cảm thấy ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn tự nói được nhiều câu tương tự đến như thế.
Bài Học 13: Hướng Dẫn Viên Du Lịch
Lesson Thirteen: The Tour Guide
Thưa các bạn, chúng ta đã đi được gần nửa quãng đường trong loạt bài Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch. Vì vậy, chúng ta sẽ phải ôn lại một số từ ngữ và câu nói các bạn đã học từ đầu đến giờ. Trong Bài 13, bạn sẽ thực tập và triển khai những câu như "Can I help you?", cũng như những kiểu nói cần thiết khi giới thiệu. Các bạn cũng sẽ học cụm từ có tác dụng làm cho lời đề nghị trở nên dễ nghe hơn. Ngoài ra, các bạn sẽ luyện tập cả cách diễn tả giờ giấc nữa.
Thế nhưng bây giờ, trong phần đầu cuộc đối thoại, cô Mona White và cha cô, ông Jack Webber, muốn thuê một hướng dẫn viên du lịch. Họ yêu cầu anh Leo giới thiệu cho họ một người.
Leo: Ms White, Mr Webber. How can I help you this afternoon?
Jack: Hi Leo. We're after a tour guide.
Mona: Yes, Leo. We want to make the most of our last day. Can you recommend a good tour guide?
Leo: I can recommend Five Star Tours. They're very popular.
Mona: We don't want a group though, Leo. We want a private tour guide.
Leo: Well, there's someone I know of. He's the best in the business. You'll need him tomorrow?
Mona: Yes.
Leo: I'll see if he's available… Excuse me for just a minute.
Bây giờ mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Leo: Ms White, Mr Webber. How can I help you this afternoon?
Chào cô White, chào ông Webber, chiều nay, quí khách có cần nhờ tôi gì không?
Jack: Hi Leo. We're after a tour guide.
Chào anh Leo, chúng tôi cần một hướng dẫn viên du lịch.
Mona: Yes, Leo. We want to make the most of our last day. Can you recommend a good tour guide?
Đúng thế, anh Leo à, chúng tôi muốn tận hưởng ngày cuối cùng ở đây.
Vậy anh có thể giới thiệu cho chúng tôi một hướng dẫn viên du lịch thành thạo không?
Leo: I can recommend Five Star Tours. They're very popular.
Tôi có thể giới thiệu Dịch Vụ Du Lịch Five Star. Họ được nhiều người ưa chuộng lắm.
Mona: We don't want a group though, Leo. We want a private tour guide.
À anh Leo này, chúng tôi đâu có muốn thuê cả một nhóm hướng dẫn viên du lịch.
Chúng tôi cần một hướng dẫn viên du lịch riêng thôi.
Leo: Oh! Well, there is someone I know of. He's the best in the business. You'll need him tomorrow?
À! Được rồi. Tôi biết một người. Anh ta là người xuất sắc nhất trong nghề này.
Quí khách cần anh ta vào ngày mai phải không?
Mona: Yes. Dạ, vâng.
Leo: I'll see if he's available. Excuse me for just a minute.
Để tôi xem anh chàng ấy có rảnh không nhé. Xin ông và cô cảm phiền đợi tôi một lát.
Xin các bạn để ý xem anh Leo chào hai vị khách như thế nào nhé.
Leo: Ms White, Mr Webber. How can I help you this afternoon?
Chào cô White, chào ông Webber, chiều nay, quí khách có cần nhờ tôi gì không?
Trước đây, chúng ta đã tập nói câu "can I help you?" Trong lần này, khi thấy, cô White và ông Webber tiến về phía bàn của mình, anh Leo biết là họ muốn tìm hiểu hay yêu cầu chuyện gì đây. Thế là anh hỏi "How can I help you?" kèm theo hai chữ "this afternoon", bởi vì đây là cụm từ chỉ thời gian trong ngày vào lúc anh hỏi câu này. Chúng ta hãy thử thực tập nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.
How can I help you?
How can I help you?
How can I help you today?
How can I help you this morning?
How can I help you this afternoon?
How can I help you this evening?
Bây giờ, xin các bạn để ý xem anh Leo nói như thế nào khi anh giới thiệu dịch vụ du lịch và hướng dẫn viên du lịch.
Leo: I can recommend Five Star Tours. Tôi có thể giới thiệu Dịch Vụ Du Lịch Five Star.
They're very popular. Họ được nhiều người ưa chuộng lắm.
He's the best in the business. Anh ta là người xuất sắc nhất trong nghề này.
Xin các bạn nghe và lập lại.
I can recommend.
I can recommend Five Star Tours.
They're very popular.
He's the best in the business.
Bây giờ, mời các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của anh Leo.
Leo: Ms White, Mr Webber. How can I help you this afternoon?
Jack: Hi Leo. We're after a tour guide.
Mona: Yes, Leo. We want to make the most of our last day. Can you recommend a good tour guide?
Leo: I can recommend Five Star Tours. They're very popular.
Mona: We don't want a group though, Leo. We want a private tour guide.
Leo: Well, there is someone I know of. He's the best in the business. You'll need him tomorrow?
Mona: Yes.
Leo: I'll see if he's available… Excuse me for just a minute.
Quí bạn đang theo dõi Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch Của Đài Úc Châu.
Bài Học 13: Hướng Dẫn Viên Du Lịch
Lesson 13: The Tour Guide
Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và các cụm từ mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc đối thoại.
Leo: You're in luck… He is available tomorrow.
Jack: Excellent. When can we speak with him?
Leo: He can meet you today if you like.
Jack: Fine. What time?
Leo: 3 o'clock. He said he can meet you here in the lobby.
Mona: What's his name, Leo?
Leo: Mr Le.
Jack: Thanks, Leo.
Leo: My pleasure.
Bây giờ, xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Leo: You're in luck. He is available tomorrow. May mắn cho cô và ông. Ngày mai anh ta rảnh.
Jack: Excellent. When can we speak with him?
Hay quá. Vậy khi nào chúng tôi có thể nói chuyện với anh ấy?
Leo: He can meet you today if you like. Nếu muốn, anh ta có thể gặp quí khách vào hôm nay.
Jack: Fine. What time? Được rồi. Lúc mấy giờ vậy?
Leo: 3 o'clock. He said he can meet you here in the lobby.
Lúc 3 giờ. Anh ta nói là anh ta có thể gặp quí khách tại phòng đợi ở đây.
Mona: What's his name, Leo? À anh Leo này, thế anh ấy tên gì?
Leo: Mr Le. Tên là Lê.
Jack: Thanks, Leo. Cám ơn anh Leo nhé.
Leo: My pleasure. Dạ không có chi.
Xin các bạn để ý câu sau đây:
Leo: He can meet you today if you like. Nếu muốn, anh ta có thể gặp quí khách vào hôm nay.
"If you like" (nếu ông/bà/anh/chị muốn). Đây là kiểu nói thật phổ biến có công dụng giúp câu đề nghị nghe êm tai hơn. Cụm từ này có thể được đặt ở đầu câu hay cuối câu. Mời các bạn nghe và lập lại.
He can meet you today if you like.
If you like, he can meet you today.
You can take a cab if you like.
If you like, you can take a cab.
Thưa các bạn, trước khi kết thúc bài học hôm nay, chúng tôi cần phải nhắc các bạn lưu ý đến cách diễn tả giờ giấc bằng tiếng Anh. Anh Leo nói "three o'clock" ("ba giờ"). Anh ta cũng có thể chỉ cần nói "three", như trong câu "I'll see you at three" ("tôi sẽ gặp ông/bà/ anh/chị vào lúc ba giờ"). Chúng ta hãy luyện kiểu nói này cũng như tập nói một số cụm từ thông dụng chỉ thời gian khác. Xin các bạn nghe những câu nói sau đây bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh, rồi lập lại phần tiếng Anh.
Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ.
I'll see you at three o'clock.
Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ.
I'll see you at three.
Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ rưỡi.
I'll see you at three-thirty.
Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ rưỡi.
I'll see you at half past three.
Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ mười lăm.
I'll see you at three fifteen.
Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ mười lăm.
I'll see you at a quarter past three.
Tôi sẽ gặp anh vào lúc ba giờ thiếu mười lăm.
I'll see you at a quarter to three.
Tới đây, xin các bạn nghe lại phần hai cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của anh Leo.
Leo: You're in luck. He is available tomorrow.
Jack: Excellent. When can we speak with him?
Leo: He can meet you today if you like.
Jack: Fine. What time?
Leo: 3 o'clock. He said he can meet you here in the lobby.
Mona: What's his name, Leo?
Leo: Mr Le.
Jack: Thanks, Leo.
Leo: My pleasure. Ms White, Mr Webber, how can I help you this afternoon?
Jack: Hi Leo. We're after a tour guide.
Mona: Yes, Leo. We want to make the most of our last day. Can you recommend a good tour guide?
Leo: I can recommend Five Star Tours. They're very popular.
Mona: We don't want a group though, Leo. We want a private tour guide.
Leo: Oh… Well, there is someone I know of. He's the best in the business.
When will you be requiring him?
Mona: Tomorrow, all day.
Leo: I'll see if he's available. Excuse me for just a minute. You're in luck. He is available tomorrow.
Jack: Excellent. When can we speak with him?
Leo: He can meet you today if you like.
Jack: Fine. What time?
Leo: 3 o'clock. He said he can meet you here in the lobby.
Mona: What's his name, Leo?
Leo: Mr Le.
Jack: Thanks, Leo.
Leo: My pleasure.
Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.
Excuse me
Excuse me
For just a minute please.
I'm available
Available
Available at three
Excuse me
Excuse me
For just a minute please.
I'm available
Available
Available at three
Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.
Trong Bài Học 14 vào kỳ tới, chúng ta sẽ tiếp tục nói về đề tài Hướng Dẫn Viên Du Lịch, vậy mời quí bạn nhớ đón nghe.
Các bạn cũng đừng quên ghé lại Website của chúng tôi theo địa chỉ www.bayvut.com, và bấm vào Ban Tiếng Việt, hay mở Website của AMES theo địa chỉ ames.net.au
Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}
Bài 12: Mua sắm – chào hàng; thanh toán bằng thẻ tín dụng
Bài 12: Mua Sắm – chào hàng; thanh toán bằng thẻ tín dụng
Cô Mona đang ở trong tiệm quần áo để cố chọn cho được món hàng vừa ý. Bạn sẽ học những mẫu đối thoại để giúp khách lựa hàng, và sau cùng để tiến hành thủ tục thu tiền khách hàng trả bằng thẻ tín dụng.
{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}
Transcript
Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Trong Bài 11, các bạn đã học một số câu nói thông dụng liên hệ đến ngành bán lẻ, cũng như học cách nói số tiền đô và xu.
Trong bài học 12 kỳ này, cô Mona vẫn còn quanh quẩn trong tiệm quần áo để cố chọn cho được món hàng vừa ý. Các bạn sẽ tìm hiểu xem phải nói thế nào với khách hàng để họ hiểu rằng, các bạn sẵn sàng chờ đợi trong khi họ cân nhắc, lựa chọn. Các bạn cũng sẽ học và thực tập những câu nói khi muốn yêu cầu khách hàng đi theo mình, cùng là những cụm từ giúp các bạn tiến hành thủ tục thu tiền khách hàng trả bằng thẻ tín dụng. Thế nhưng, trước khi tiếp tục cuộc đối thoại, mời các bạn nghe lại phần đầu cuộc đối thoại nói về đề tài mua sắm.
Mai: Can I help you?
Mona: I'm just looking, thanks. Excuse me.
Mai: Yes?
Mona: These shawls. How much are they in American dollars?
Mai: All of these prices are American dollars.
Mona: Oh. Why are they so expensive?
Mai: They're handmade.
Mona: And this one?
Mai: It's pure silk.
Mona: Hmm. Have you got one in purple?
Mai: I'll have a look. Yes, what about this one?
Mona: That's nice.
Mai: Would you like to try it on? There's a mirror over there.
Mona: Hmmm. It's nice. Have you got one in blue?
Mai: Yes, here you are. That colour suits you.
Mona: Mmmm… how much is it?
Mai: Fifty-five dollars.
Mona: Oh. And how much is this cotton one?
Mai: That's $12.50.
Bây giờ, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu đề tài Mua Sắm trong Bài Học 12 này. Cô Mona vẫn đang tìm mua một chiếc khăn choàng.
Mona: Could I try the purple shawl again?
Mai: Yes, of course.
Mona: The silk feels better. But it's so expensive. Sorry this is taking so long.
Mai: No problem. Take your time.
Mona: Oh, that's nice!
Mai: That hat?
Mona: Yes. Could I try it on?
Mai: Sure. Here you are.
Mona: Oh, it's lovely. How much is it?
Mai: It's $200.
Mona: I'll take it!
Mai: Fine… If you'll just follow me to the cashier.
Tới đây, mời các bạn nghe lại cuộc đối thoại vừa rồi bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Mona: Could I try the purple shawl again?
(Tôi có thể thử lại chiếc khăn choàng màu tím được không?)
Mai: Yes, of course. (Vâng, cứ tự nhiên, thưa cô.)
Mona: The silk feels better. (Dùng hàng lụa cảm thấy dễ chịu hơn.)
Mona: But it's so expensive. Sorry this is taking so long
(Nhưng hàng lụa đắt quá. Xin lỗi cô, tôi làm cô mất thì giờ quá.)
Mai: No problem. (Dạ không sao.)
Mai: Take your time. (Cứ thong thả cô ạ.)
Mona: Oh, that's nice! (Ồ! Cái kia đẹp đấy.)
Mai: That hat? (Cái mũ kia ý hả?)
Mona: Yes. Could I try it on? (Phải rồi. Tôi đội thử được không?)
Mai: Sure. Here you are. (Vâng. Đây thưa cô.)
Mona: Oh, it's lovely. How much is it? (Ôi chao! Chiếc mũ dễ thương quá. Bao nhiêu vậy?)
Mai: It's $200. (200 đô la.)
Mona: I'll take it! (Tôi mua cái mũ này!)
Mai: Fine! If you'll just follow me to the cashier.
(Vâng... vậy mời cô theo tôi ra quầy tính tiền.)
Xin các bạn để ý xem cô Mai bày tỏ như thế nào khi cô ấy cho cô Mona biết, cô ấy có thể chờ trong khi cô Mona lựa hàng.
Mona: Sorry this is taking so long. Xin lỗi cô, tôi làm cô mất thì giờ quá.
Mai: No problem. Dạ không sao.
Mai: Take your time. Cứ thong thả cô ạ.
Chúng ta tập nói những câu thông dụng này nhé. Mời các bạn nghe và lập lại.
Sorry this is taking so long.
No problem.
Take your time.
Nào mời các bạn nghe những câu sau đây:
Mai: Fine! If you'll just follow me to the cashier. Vâng... Vậy xin cô theo tôi ra quầy tính tiền.
"If you'll just follow me" ("vậy xin cô (anh, chị, em) theo tôi") cũng là câu nói thật tiện dụng khi bạn dẫn khách hàng từ chỗ này qua chỗ khác. Nào chúng ta thử nói xem sao. Mời các bạn nghe và lập lại.
If you'll just follow me.
If you'll just follow me to the cashier.
If you'll just follow me to the front desk.
Bây giờ, xin các bạn nghe cuộc đối thoại từ đầu đến giờ, và lập lại từng câu nói của cô Mai.
Mona: Could I try the purple shawl again?
Mai: Yes, of course.
Mona: The silk feels better. But it's so expensive. Sorry this is taking so long.
Mai: No problem. Take your time.
Mona: Oh, that's nice!
Mai: That hat?
Mona: Yes… could I try it on?
Mai: Sure. Here you are.
Mona: Oh, it's lovely. How much is it?
Mai: It's $200.
Mona: I'll take it!
Mai: Fine… If you'll just follow me to the cashier.
Quí bạn đang theo dõi 'Bài Học Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch' của Đài Úc Châu.
Bài Học 12: Mua Sắm
Lesson 12: Shopping,
Xin các bạn lắng nghe những từ ngữ và các cụm từ mới trong khi cô Mona trả tiền tại quầy.
Emma: That will be $200. How will you be paying for that?
Mona: Credit card, thank you. Could I have a box for it please.
Emma: Of course. I'll see to it right away… if you'll just sign here.
Mona: Sure.
Emma: Your receipt.
Mona: Thank you.
Emma: And your hat.
Mona: Thank you. Goodbye.
Emma: Bye.
Bây giờ, xin các bạn nghe lại cuộc đối thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Emma: That will be $200. How will you be paying for that?
(200 đô la. Cô tính trả tiền như thế nào?)
Mona: Credit card, thank you. (Bằng thẻ tín dụng, cám ơn cô.)
Mona: Could I have a box for it please?
(Cô làm ơn cho tôi một chiếc hộp để đựng mũ được không?)
Emma: Of course. I'll see to it right away. If you'll just sign here.
(Dạ vâng. Bây giờ, tôi sẽ kiếm hộp cho cô. Xin cô làm ơn ký vào chỗ này nhé.)
Mona: Sure. (Vâng.)
Emma: Your receipt. (Đây là biên lai của cô.)
Mona: Thank you. (Cám ơn cô.)
Emma: And your hat. (Và mũ của cô đây.)
Mona: Thank you. Goodbye. (Cám ơn. Thôi chào nhé.)
Emma: Bye. (Vâng chào cô.)
Xin các bạn lưu ý: trước khi hoàn tất thủ tục bán hàng, người ta thường nói một số câu thông dụng sau đây.
Emma: How will you be paying for that? If you'll just sign here.
(Thế cô tính trả tiền như thế nào (bằng cách nào)? Xin cô làm ơn ký vào chỗ này.)
Chúng ta hãy thực tập xem sao nhé. Mời các bạn nghe và lập lại những cụm từ và những câu có ý nghĩa
tương tự sau đây.
How will you be paying for that?
If you’ll just sign here.
Sign here please.
Bây giờ, xin các bạn nghe phần cuối cuộc đối thoại, và lập lại từng câu nói của cô Emma, nhân viên thâu tiền.
Emma: That will be $200. How will you be paying for that?
Mona: Credit card, thank you. Could I have a box for it please.
Emma: Of course. I'll see to it right away… If you'll just sign here.
Mona: Sure.
Emma: Your receipt.
Mona: Thank you.
Emma: And your hat.
Mona: Thank you. Goodbye.
Emma: Bye.
Bây giờ, xin các bạn theo dõi toàn bộ cuộc đối thoại từ Bài 11 đến Bài 12.
Mai: Can I help you?
Mona: I'm just looking, thanks. Excuse me.
Mai: Yes?
Mona: These shawls. How much are they in American dollars?
Mai: All of these prices are American dollars.
Mona: Oh. Why are they so expensive?
Mai: They're handmade.
Mona: And this one?
Mai: It's pure silk.
Mona: Hmm. Have you got one in purple?
Mai: I'll have a look. Yes, what about this one?
Mona: That's nice.
Mai: Would you like to try it on? There's a mirror over there.
Mona: Hmmm. It's nice. Have you got one in blue?
Mai: Yes, here you are. That colour suits you.
Mona: Mmmm… how much is it?
Mai: Fifty-five dollars.
Mona: Oh. And how much is this cotton one?
Mai: That's $12.50.
Mona: Could I try the purple shawl again?
Mai: Yes, of course.
Mona: The silk feels better. But it's so expensive. Sorry this is taking so long.
Mai: No problem. Take your time.
Mona: Oh, that's nice!
Mai: That hat?
Mona: Yes. Could I try it on?
Mai : Sure. Here you are.
Mona: Oh, it's lovely. How much is it?
Mai: It's $200.
Mona: I'll take it!
Mai: Fine… If you'll just follow me to the cashier.
Emma: That will be $200. How will you be paying for that?
Mona: Credit card, thank you. Could I have a box for it please.
Emma: Of course. I'll see to it right away… If you'll just sign here.
Mona: Sure.
Emma: Your receipt.
Mona: Thank you.
Emma: And your hat.
Mona: Thank you. Goodbye.
Emma: Bye.
Và sau đây là bài vè để giúp các bạn học và thực tập, với hy vọng các bạn có thể nhớ được ít nhiều những gì vừa học trước khi chúng ta sang bài mới.
Follow me
Follow me
Follow me to the cashier
Could you
Could you
Could you just sign here?
Follow me
Follow me
Follow me to the cashier
Could you
Could you
Could you just sign here?
Thưa quí bạn, Tiếng Anh Cho Ngành Du Lịch là loạt bài do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hóa Dành Cho Người Trưởng Thành biên soạn, và đây là tổ chức chuyên giảng dạy ngôn ngữ uy tín nhất nước Úc.
Trong Bài Học 13 vào kỳ tới, chúng ta sẽ nói về đề tài "Hướng Dẫn Viên Du Lịch". Vậy mời quí bạn nhớ đón nghe.
Các bạn cũng đừng quên ghé thăm Website của Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com , hay mở website của AMES theo địa chỉ ames.net.au.
Xin các bạn nhớ ôn tập Bài Học Tiếng Anh cho đến khi QL gặp lại các bạn vào kỳ sau, các bạn nhé. Xin tạm biệt quí bạn.
(Nguồn ABC English)
{/rokaccess}