Author Archives: Set Education

Bài 12: Hội họp (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 10/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 8258

Lesson 12: A meeting (continued)

Bài 12: Hội họp (tiếp theo)

Cách hướng cuộc họp theo một diễn biến tuần tự. Bạn sẽ học được cách bày tỏ sự đồng tình hay bất đồng quan điểm một cách lịch sự. Ngoài ra, bạn sẽ biết cách diễn tả khi cần kết thúc cuộc họp

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương Mại’ do Sở Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Lesson 12: A meeting

Bài 12: Hội họp

Trong Bài 11, bạn đã học cách khai mạc cuộc họp. Bạn đã biết cách ngắt lời người khác cũng như biết cách ứng phó khi người khác ngắt lời.

Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về thủ tục cuộc họp. Bạn sẽ học cách bày tỏ sự đồng tình hay bất đồng quan điểm một cách lịch thiệp. Ngoài ra, bạn cũng sẽ biết cách hướng dẫn để cuộc họp diễn tiến tuần tự, và làm quen với cách diễn tả khi cần bế mạc phiên họp.

Nhưng trước khi tiếp tục, chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại trong Bài 11 để xem mình còn nhớ được chừng nào.

 Douglas:      Now the agenda isn’t a long one.

                       We need to prepare for this presentation with Silver Heaven tomorrow.

                      Caroline has just got back from Brisbane so she’s been out of the loop on this issue.

                      Harvey and Victoria will bring us up to scratch on what they know about Lian and Lok Lee.

                      Then we’ll work out what needs to be done and who’ll do what.

                      Harvey, would you like to start by filling us in on what you know about the Lee’s intentions?

Harvey:         Sure. It’s Mrs Lee, Lian, who’s pushing to extend their distribution to Australia…

Victoria:        Lok Lee just wants a holiday.

Douglas:       Thanks, Victoria… Let’s hear Harvey out first.

Harvey:         Their main purpose doesn’t seem to be for financial gain.

                       Lian wants to expand to give her children more responsibility.

                       She said they’re all ambitious and the business is too small for them as it is.

Douglas:       So you’re saying that it’s family rather than money - that’s their main concern?

Harvey:         It would seem so.

Victoria:        (VICTORIA GIVES A TINY COUGH)

Douglas:       Victoria, you have something to add?

Victoria:        Yes. It’s their youngest son that Lian’s really worried about.

                       He clashes with his older brother and he’s threatening to leave the estate for good…

                       Lian feels that if they go international, she’ll be giving him a chance to travel and keep him within the company…

Douglas:       You’ve really done your homework, Victoria.

Victoria:        (SMUG): Thank you, Douglas. I did some research on the weekend…

Bây giờ chúng ta tiếp tục theo dõi Bài 12 với chủ đề 'Hội họp'. Phiên họp đã diễn ra được một lúc.

Douglas:       We’re running a little over time. Can we move on?

                       Chúng ta hơi bị quá giờ rồi. Chúng ta có thể bàn qua tiết mục kế tiếp được chưa?

Harvey:         Well, they’ll want to know how we’ll present their product.

                       There’s not enough time to produce an advertising layout,

                       so we’ve decided to show them what we did with Suki Tofu.

                       Vâng, họ muốn biết chúng ta sẽ giới thiệu sản phẩm của họ như thế nào.

                       Vì không có đủ giờ để trình bày phần quảng cáo, nên chúng tôi quyết định

                       sẽ cho họ xem những gì chúng ta đã làm cho Đậu Phụ Suki.

                       Victoria and I have worked on an outline of how the presentation should go.

                      Tôi và Victoria đã sắp xếp những điểm chính yếu cho nội dung và diễn tiến buổi thuyết trình.

Victoria:        There’s a copy for each of you. Mỗi người có một bản đây.

Caroline:       So what equipment will you need for your presentation?

                       Thế cô sẽ phải cần trang thiết bị gì cho phần thuyết trình?

Victoria:        A laptop of course and we’re going to use IT-FX. (SPELT OUT: I-T-F-X)

                       Tất nhiên là cần một máy tính xách tay và chúng tôi sẽ sử dụng IT-FX.

Douglas:       Hmm. Do you mind if I ask - what’s IT-FX? À, cho tôi hỏi - IT-FX là cái gì vậy?

Victoria:        It’s the latest visual software - it turns graphics into 3D, almost a hologram. Very impressive.

                        Đấy là phần mềm mới nhất về hình ảnh - nó sẽ chuyển mọi biểu đồ sang dạng 3D,

                        gần giống như hình ảnh không gian ba chiều vậy. Rất là độc đáo.

Douglas:       Sounds good. À! Nghe hay đấy.

Douglas diễn tả như thế nào khi ông ta cần thay đổi chương trình họp hành cho phù hợp với thời gian. Mời bạn nghe lại câu sau đây:

Douglas:       We’re running a little over time. Can we move on?

                       Chúng ta hơi bị quá giờ rồi. Chúng ta có thể bàn qua tiết mục kế tiếp được chưa?

Bạn cũng có thể dùng hình thức diễn tả tương tự như:

English F:     That’s fifteen minutes on this. Shall we move on?

                     Đã mất hết mười lăm phút cho vấn đề này rồi. Chúng ta chuyển sang mục tiếp theo nhé?

Chúng ta thử tập nói một số câu tương tự khác. Mời bạn nghe và lập lại.

Douglas:       We’re running a little over time. Can we move on?

English M:    We’re pretty short of time. Can we look at the next item?

English F:     That’s fifteen minutes on this. Shall we move on?

Bây giờ, chúng ta sẽ tìm hiểu khía cạnh văn hóa trong bài này.

Bạn có thấy là Douglas đã xin nhân viên giải thích khi ông ta không hiểu một điều gì đó không? Trừ phi bạn là nhân viên vừa mới được công ty tuyển dụng, bạn cứ nên thoải mái hỏi lại cho rõ những gì người khác đang nói. Nhiều người không dám hỏi lại chỉ vì sĩ diện với đồng nghiệp. Nhưng bạn cứ tin chắc rằng, trong cuộc họp, bạn không phải là người duy nhất không hiểu vấn đề. Thà là hỏi lại còn hơn là bị mù tịt. Nếu bạn là người mới của công ty thì trong các buổi họp đầu tiên bạn cứ lắng nghe rồi sau đó hẵng hỏi một đồng nghiệp nếu còn điều gì bạn chưa hiểu.

Bây giờ, chúng ta thử tập nêu một vài câu hỏi trong phiên họp. Mời bạn nghe và lập lại.

English:         Could I ask a question?

                       What exactly do you mean by that?

                       Could you explain what that is?

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 12: A meeting (continued)

Bài 12: Hội họp (tiếp theo)

Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt

Victoria:        Can I say something here?  Tôi có thể nói vài lời được không?

Douglas:       Victoria  Vâng, Victoria.

Victoria:        I think that we should also indicate that Lian’s son will be invited to our national conferences.

                       It might be a selling point.

                       Tôi nghĩ là chúng ta nên ngỏ ý cho họ biết là cậu con trai của bà Lian sẽ được mời

                       dự hội nghị toàn quốc. Việc này có lẽ sẽ được lòng họ đấy.

Caroline:       Yes, I agree, but perhaps don’t mention her son. That’s privileged information, isn’t it?

                       Vâng, tôi đồng ý, song có lẽ chúng ta không nên nhắc tới cậu con trai của bà ta.

                       Đấy là chuyện riêng tư, phải không nào?

Victoria:        Good point. Thanks, I’ll just say, “your representative”.

                        Ồ, cảm ơn, đúng đấy. Tôi sẽ chỉ nói là "người đại diện của ông bà".

Douglas:       Well, everything seems to be under control. Harvey and Victoria, you’ll give the presentation.

                       Caroline, will you be there?

                        Vậy là mọi chuyện dường như đều đã được sắp xếp đâu ra đó rồi. Harvey và Victoria này,

                        hai người sẽ lo phần thuyết trình nhé. Caroline có tham dự không?

Caroline:       Yes. Có chứ ạ.

Douglas:       I don’t see any need for me to come. Tôi thấy tôi không cần phải tới.

Harvey:         Excuse me, Douglas, but I’m not so sure about that.

                       I think your absence might be considered a slight. Especially if they notice you’re still in your office.

                       Xin lỗi Douglas, nhưng về chuyện này thì tôi không chắc lắm.

                      Sự vắng mặt của anh có thể khiến họ nghĩ là mình coi thường họ, nhất là khi họ biết anh

                      vẫn có mặt ở văn phòng.

Douglas:       You’ve got a point there, Harvey. We don’t want to cause offence. All right then.

                       We seem to have covered everything. Thanks for your contributions. We can finish there.

                       Anh nói đúng đấy Harvey. Chúng ta không muốn làm họ phật lòng. Xong rồi nhé.

                       Chúng ta hình như đã bàn hết mọi chuyện. Cảm ơn sự đóng góp của mọi người.

                       Chúng ta có thể kết thúc cuộc họp ở đây.

Bạn sẽ phải ăn nói ra sao khi trình bày ý kiến của mình? Chúng ta xem Harvey và Victoria diễn tả trong những câu sau đây.

Victoria:        I think that we should also indicate that Lian’s son will be invited to our national conferences.

                       Tôi nghĩ là chúng ta nên ngỏ ý cho họ biết là cậu con trai của bà Lian sẽ được mời

                       dự hội nghị toàn quốc. Việc này có lẽ sẽ được lòng họ đấy.

Harvey:         I think your absence might be considered a slight.

                      Tôi nghĩ là sự vắng mặt của anh có thể khiến họ nghĩ là mình coi thường họ.

"I think" là cách đơn giản nhất để bày tỏ quan điểm của mình song bạn cũng có thể nói:

In my opinion            Theo ý tôi

Thế bây giờ, bạn phải nói làm sao khi bạn tán thành ý kiến của ai. Mời bạn nghe những câu sau đây:

Victoria:        Good point. Đúng đấy.

Douglas:       You’ve got a point there, Harvey. Anh nói đúng đấy Harvey.

Trong trường hợp bạn chỉ tán thành phần nào ý kiến của người khác, bạn có thể nói:

Caroline:       Yes, I agree, but perhaps don’t mention her son.

                       Vâng, tôi đồng ý, song có lẽ chúng ta không nên nhắc tới cậu con trai của bà ta.

English M:    I see what you’re saying but… Tôi hiểu điều cô đang nói nhưng mà…

English F:     To a certain extent I agree… Tôi đồng ý ở một mức nào đó…

Nào chúng ta thử tập nói những câu vừa rồi và một số cách diễn tả khác.

English F:     I think you’re right.

English M:    In my opinion, it’s too late.

English F:     Good point.

English M:    You’ve got a point there.

English F:     Yes, I agree but perhaps...

English M:    I see what you’re saying but…

English F:     To a certain extent I agree…

Bây giờ, xin bạn để ý xem Harvey nói ra sao khi anh không đồng ý với Douglas:

Harvey:         Excuse me, Douglas, but I’m not so sure about that.

                       Xin lỗi Douglas, nhưng về chuyện này thì tôi không chắc lắm.

Sau đây là một vài cách diễn tả thật nhã nhặn để biểu lộ quan điểm khác biệt của mình.

English M:    I’m afraid I can’t agree. Tôi e là tôi không thể đồng ý.

English F:     I’m against that because… Tôi không ưa điều đó vì…

English M:    I can’t support that because… Tôi không thể ủng hộ điều đó vì…

Nào chúng ta thử tập nói những câu vừa rồi. Mời bạn nghe và lập lại.

English M:    I’m afraid I can’t agree.

English F:     I’m against that because…

English M:    I can’t support that because…

Chúng ta xem Douglas kết thúc cuộc họp như thế nào nhé. Mời bạn nghe lại câu sau đây:

Douglas:       We seem to have covered everything. Thanks for your contributions. We can finish there.

                        Chúng ta hình như đã bàn hết mọi chuyện. Cảm ơn sự đóng góp của mọi người.

                        Chúng ta có thể kết thúc cuộc họp ở đây.

Xin bạn nghe và lập lại.

Douglas:       We seem to have covered everything.

                       Thanks for your contributions.

                       We can finish there.

Bây giờ bạn sẽ có cơ hội nghe lại phần cuối bài hội thoại. Bạn có thể nhớ được bao nhiêu nào?

Victoria:        Can I say something here?

Douglas:       Victoria.

Victoria:        I think that we should also indicate that Lian’s son will be invited to our national conferences.

                       It might be a selling point.

Caroline:       Yes, I agree, but perhaps don’t mention her son. That’s privileged information, isn’t it?

Victoria:        Good point. Thanks, I’ll just say, “your representative”.

Douglas:       Well, everything seems to be under control. Harvey and Victoria, you’ll give the presentation.

                      Caroline, will you be there?

Caroline:       Yes.

Douglas:       I don’t see any need for me to be there.

Harvey:         Excuse me, Douglas, but I’m not so sure about that.

                       I think your absence might be considered a slight. Especially if they notice you’re still in your office.

Douglas:       You’ve got a point there, Harvey. We don’t want to cause offence. All right then.

                       We seem to have covered everything. Thanks for your contributions. We can finish there.

Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:          I think it’s too late

                        I think it’s too late

                        I think it’s too late I do

                       Oh I agree

                        I agree

                        I agree with you.

 

                        I think it’s too late

                        I think it’s too late

                        I think it’s too late I do

                        Oh I agree

                        I agree

                        I agree with you.

TH mong gặp lại quý bạn trong Bài 13 với chủ đề 'Buổi thuyết trình'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ .

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt..

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 12:

2. Gợi ý
1) To a certain extent I agree with you, but we should look at the figures first.
2) I’m afraid I can’t agree because they’re asking for a pay rise.
3) I think you’re right.
4) I see what you’re saying but Mary is very good too.

3. Đáp án
1) In my opinion the price is too high.
2) I think it would be better if we waited for the report.

Download bài học 12

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 12

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 11: Hội họp

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 10/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 9143

Lesson 11: A meeting

Bài 11: Hội họp

Bạn sẽ biết phải diễn tả ra sao để nói lên mục đích cuộc họp, giới thiệu tiết mục trong nghị trình thảo luận, cách ngắt lời người khác hay biết phải xử lý thế nào khi có người ngắt lời bạn.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson 11: A meeting

Bài 11: Hội họp

Trong Bài 11, bạn sẽ tìm hiểu vai trò của người chủ tọa cuộc họp. Bạn sẽ biết phải diễn tả ra sao để nói lên mục đích cuộc họp, giới thiệu tiết mục trong nghị trình thảo luận. Bạn cũng sẽ học cách ngắt lời người khác hay biết phải xử lý thế nào khi có người ngắt lời bạn. Sau cùng bạn sẽ làm quen với các câu nói khi cần tóm tắt điều người khác vừa nói.

Nào chúng ta bắt đầu nhé. Bây giờ là sáng thứ Hai. Douglas, Caroline, Harvey và Victoria đang họp bàn về cuộc thuyết trình vào ngày mai.

Douglas:       Alright, let’s make a start. Can someone volunteer to take the minutes?

                        Nào, chúng ta bắt đầu thôi. Ai có thể tình nguyện ghi lại biên bản cuộc họp không nào?

Harvey:         I will. Để tôi.

Douglas:       Thanks, Harvey. Now the agenda isn’t a long one.

                        We need to prepare for this presentation with Silver Heaven tomorrow.

                        Cảm ơn Harvey. Nghị trình không dài lắm.

                        Chúng ta cần phải chuẩn bị cho cuộc thuyết trình với Silver Heaven vào ngày mai.

Douglas:       Caroline has just got back from Brisbane so she’s been out of the loop on this issue.

                        Caroline vừa mới từ Brisbane về nên hoàn toàn chưa biết gì về chuyện này.

Douglas:       Harvey and Victoria will bring us up to scratch on what they know about Lian and Lok Lee.

                       Harvey và Victoria sẽ cho chúng ta hay những điều mà họ đã biết về Lian và Lok Lee.

Douglas:       Then we’ll work out what needs to be done and who’ll do what.

                       Rồi chúng ta sẽ phải bàn xem những gì cần phải làm và phân công cho mỗi người.

Douglas:       Harvey, would you like to start by filling us in on what you know about the Lee’s intentions?

                        Harvey có thể bắt đầu được không?

                        Hãy thuật lại cho chúng tôi nghe những gì anh biết về dự tính của vợ chồng nhà Lee.

Bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu khía cạnh văn hoá trong bài này.

Douglas sẽ chủ trì cuộc họp nhưng không nhất thiết người đứng đầu công ty bao giờ cũng đóng vai này. Nhờ giữ vai trò chủ tọa cuộc họp, ta sẽ học hỏi được rất nhiều. Vì thế, nhiều công ty áp dụng chính sách “rotating chair” tức là cho nhân viên thay phiên nhau chủ trì phiên họp.

Cũng nên lưu ý là trong ngôn ngữ của giới doanh nhân phương Tây ngày nay, từ “Chairman” không còn được dùng phổ biến nữa. Người ta hay dùng từ:

Chairperson                    Chủ tọa

hoặc họ chỉ dùng vỏn vẹn từ “Chair" mà thôi.

Mở đầu cuộc họp, để làm cho mọi người chú ý, Douglas nói:

Let’s make a start         Chúng ta bắt đầu thôi.

Anh ta cũng có thể nói:

We’ll begin with the first item on the agenda       Chúng ta sẽ bàn về tiết mục thứ nhất trong nghị trình

Sau đó, Douglas cho biết mục đích cuộc họp. Mời bạn nghe lại câu sau đây:

Douglas:   Now the agenda isn’t a long one.

                   We need to prepare for this presentation with Silver Heaven tomorrow.

                   Nghị trình không dài lắm.

                   Chúng ta cần phải chuẩn bị cho cuộc thuyết trình với Silver Heaven vào ngày mai.

Trong những phiên họp bất thường như thế này thì người ta thường cho biết mục đích ngay khi khai mạc phiên họp. Nào chúng ta hãy nghe một số câu mở đầu sau đây:

English M:    We need to prepare for tomorrow’s presentation.

                       Chúng ta cần phải chuẩn bị cho cuộc thuyết trình ngày mai.

English F:     We’re here to discuss the new coffee campaign.

                       Chúng ta có mặt ở đây để bàn về chiến dịch tiếp thị cho loại cà phê mới.

English M:    The purpose of this meeting is to establish a timeline for the HR (human resource) interviews.

                       Mục đích của cuộc họp là lập thời biểu cho các cuộc phỏng vấn vể nhân sự.

Chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English M:    Let’s make a start.

English F:     We’ll begin with the first item on the agenda.

English M:    We need to prepare for tomorrow’s presentation.

English F:     We’re here to discuss the new coffee campaign.

English M:    The purpose of this meeting is to establish a timeline.

Vậy Douglas nói như thế nào khi anh giới thiệu Harvey, người báo cáo đầu tiên trong cuộc họp? Mời bạn nghe lại:

Douglas:       Harvey, would you like to start by filling us in on what you know about the Lee’s intentions?

                       Harvey có thể bắt đầu được không?

                       Hãy thuật lại cho chúng tôi nghe những gì anh biết về dự tính của vợ chồng nhà Lee.

Với tư cách chủ tọa phiên họp, bạn phải đề cử người phát biểu cho tiết mục kế tiếp. Bạn phải làm sao để những ai muốn lên tiếng đều có cơ hội phát biểu. Muốn đề cử diễn giả kế tiếp, bạn có khi chỉ cần gọi tên người ấy cũng đủ rồi. Nhưng bây giờ, chúng ta thử tập diễn tả đầy đủ hơn khi cần đề cử qua những câu sau đây:

Douglas:       Harvey, would you like to start by filling us in on what you know about the Lee’s intentions?

English:         Victoria, you had your hand up.

                       Do you have anything to add, Caroline?

                       Peter, I believe you’re next.

Bạn có thể còn bỡ ngỡ đối với mấy thành ngữ được Douglas sử dụng ở đây:

“Bring someone up to scratch” và “fill someone in”: có nghĩa là cung cấp những thông tin mới nhất về một vấn đề gì đó.

"To be out of the loop": có nghĩa là hoàn toàn không được thông tin về một vấn đề gì đó.

Mời bạn nghe lại hai thành ngữ này trong những ngữ cảnh sau đây:

English M:    I didn’t know Jack was leaving. I was out of the loop on that one.

                      Tôi không hề biết là Jack nghỉ việc. Tôi hoàn toàn không hay biết gì về chuyện này cả.

English F:     I’ve been away. Could you fill me in on the facts?

                      Tôi vắng mặt lâu nay. Anh có thể cho tôi biết rõ về những sự kiện này được không?

English M:    Helen missed yesterday’s meeting. Will you bring her up to scratch on the Bank Project?

                       Helen không đi họp hôm qua. Liệu anh có thể cho cô ấy biết về Dự án Ngân hàng được không?

Chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English M:    I’m out of the loop on that issue.

English F:    I haven’t heard about that. Could you fill me in?

English M: Could you bring me up to scratch on the project?

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 11: A meeting

Bài 11: Hội họp

Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt

Harvey:         Sure. It’s Mrs Lee, Lian, who’s pushing to extend their distribution to Australia…

                       Vâng. Đó là bà Lian Lee người đang cố mở rộng hoạt động phân phối sang Úc…

Victoria:        Lok Lee just wants a holiday. Còn ông Lok Lee thì chỉ muốn đi nghỉ thôi.

Douglas:       Thanks, Victoria… Let’s hear Harvey out first. Cám ơn Victoria… Cứ để Harvey nói nốt đã.

Harvey:         Their main purpose doesn’t seem to be for financial gain.

                       Lian wants to expand to give her children more responsibility.

                      She said they’re all ambitious and the business is too small for them as it is.

                      Mục đích chính của họ xem ra không phải là kiếm lời.

                      Lian muốn mở rộng công cuộc làm ăn để con cái có thêm trách nhiệm. Bà ta nói rằng đám con

                      của bà đều rất tham vọng, trong khi đó doanh nghiệp của họ lại không đủ chỗ cho con cái bà.

Douglas:       So you’re saying that it’s family rather than money, that’s their main concern?

         Như vậy anh muốn nói là quan tâm lớn nhất của họ là chuyện gia đình chứ không phải là vấn đề tiền bạc?

Harvey:         It would seem so. Vâng, có vẻ là như vậy đấy.

Victoria:        (VICTORIA GIVES A TINY COUGH)

Douglas:       Victoria, you have something to add? Victoria có muốn nói thêm gì không?

Victoria:        Yes. It’s their youngest son that Lian’s really worried about.

                        He clashes with his older brother and he’s threatening to leave the estate for good…

                        Lian feels that if they go international, she’ll be giving him a chance to travel and

                        keep him within the company…

                        Vâng. Bà Lian quả là bận tâm với cậu út. Cậu này bất mãn với anh mình và đang hăm dọa

                       là sẽ vĩnh viễn từ bỏ công ty… Lian cho rằng nếu họ có thể mở rộng ra thị trường quốc tế

                       thì bà sẽ tạo dịp cho cậu út ra nước ngoài và sẽ giữ anh ta ở lại với công ty .

Douglas:       You’ve really done your homework, Victoria.

                       Cô quả là đã tìm hiểu đối tượng tới nơi tới chốn, Victoria ạ.

Victoria:        Thank you, Douglas. I did some research on the weekend…

                       Cảm ơn Douglas. Tôi đã tìm hiểu vấn đề vào cuối tuần rồi…

Chúng ta hãy để ý xem Douglas ứng biến như thế nào khi Harvey bị Victoria ngắt lời.

Douglas:       Thanks, Victoria… Let’s hear Harvey out first.

                       Cám ơn Victoria… Cứ để Harvey nói nốt đã.

Bạn cũng có thể mượn một số câu sau đây để ứng phó trong trường hợp có người ngắt lời.

English M:    Yes, we’ll come back to you in a moment, Jan.

                       Vâng, lát nữa chúng tôi sẽ trở lại vấn đề của bà, bà Jan ạ.

English F:     One at a time please. Peter, you were saying?

                      Xin quý vị lần lượt phát biểu. Peter, anh đang nói là…

English M:    Please let Sue finish. Làm ơn để Sue nói xong đã.

Bây giờ chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

Douglas:       Thanks, Victoria… Let’s hear Harvey out first.

English M:    Yes, we’ll come back to you in a moment, Jan.

English F:     One at a time please. Peter, you were saying?

English M:    Please let Sue finish.

Nếu cần phải ngắt lời người khác, nhất là khi họ nói vòng vo quá lâu thì bạn có thể dùng một trong các cách sau đây:

English:         Excuse me, may I interrupt? Xin lỗi, cho phép tôi được ngắt lời nhé?

English:         Could I say something here? Cho tôi nói vài lời ở đây được không?

English:         Could I just come in here?  Cho tôi phát biểu chỗ này được không?

Chúng ta hãy tập nói như vậy nhé. Mời bạn nghe và lập lại.

English:      

  • Excuse me, may I interrupt?
  • Could I say something here?
  • Could I just come in here?
  • Could I just comment on that?

Người điều khiển cuộc họp cũng phải có trách nhiệm diễn giải hoặc tóm lược lại những gì người khác vừa trình bày để mọi người hiểu được vấn đề. Mời bạn để ý xem Douglas đã nói như thế nào để chu toàn trách nhiệm của mình.

Douglas:       So you’re saying that it’s family rather than money, that’s their main concern?

       Như vậy anh muốn nói là quan tâm lớn nhất của họ là chuyện gia đình chứ không phải là vấn đề tiền bạc?

Sau đây là một vài cách khác để tóm tắt ý người khác.

English M:    So the issue is one of family rather than money.

                        Như vậy vấn đề ở đây là chuyện gia đình chứ không phải là chuyện tiền bạc.

English F:     So, to recap, the costs are too high. Tóm lại, phí tổn là quá cao.

Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         I’ve been out of the loop

                       I’ve been out of the loop

                       I’ve been out of the loop on that.

                       Could you fill me in

                       Could you fill me in

                       Could you bring me up to scratch?

 

                        I’ve been out of the loop

                        I’ve been out of the loop

                        I’ve been out of the loop on that.

                       Could you fill me in

                       Could you fill me in

                       Could you bring me up to scratch?

 

Trần Hạnh mong gặp lại quý bạn trong Bài 12 để tiếp tục theo dõi chủ đề 'Hội họp'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, nước Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt..

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 11:

2. Đáp án:
1) Chair
2) minutes
3) a) objective; b)time line
4) apologies
5) a) item; b) agenda
6) brief
7) discuss

3. Gợi ý
1) We need to prepare for tomorrow’s presentation.
2) The purpose of this meeting is to discuss a time line.

Download bài học 11

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 11

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 8794

Lesson 10: Talking business (continued)

Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp tục)

Học và thực tập một số cách chào tạm biệt cũng như chấp nhận hay từ chối lời đề nghị giúp đỡ sao cho lịch thiệp.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Lesson 10: Talking business (continued)

Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp tục)

Trong Bài 9, bạn đã học cách diễn tả khi cần lái câu chuyện sang đề tài làm ăn cũng như đã học cách hỏi để tìm hiểu nhu cầu những người có triển vọng trở thành khách hàng của mình.

Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ vẫn tiếp tục tìm hiểu đề tài bàn chuyện làm ăn. Bạn cũng sẽ học và thực tập một số cách chào tạm biệt cũng như chấp nhận hay từ chối lời đề nghị giúp đỡ sao cho lịch thiệp.

Nhưng trước khi tiếp tục… chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại trong Bài 9 để xem bạn còn nhớ được bao nhiêu.

 Victoria:       Look at the colours on that pajama fish. Aren’t they wonderful?

Lok:                Yes. I’m very impressed with this aquarium.

Victoria:        And Hale and Hearty, Lok? What do you think of our operation…

                        now that you’ve had a chance to look around?

Lok:                My first impression is that it’s very well organised.

Victoria:        Yes. I could show you a lot more if you’d like to mee formally. I’d like to establish

                       what it is that you need for Silver Heaven and how I can best assist you.

Lok:                Oh, Victoria. You’re very kind. But I’m here for a holiday. Not for business.

Victoria:      Oh, I see. Oh! What’s that!

Lok:             It’s a shark. I think he likes you!

Harvey:       This is fantastic. I haven’t been here since I was a kid.

Lian:           My children would have loved this too. But they’re grown up now, of course.

                    And the family is expanding. My daughter is expecting Grandchild Number One in August…

Harvey:       Congratulations!

Lian:    Thank you. So I’ve been thinking that Silver Heaven will be too small to hold my children if it stays as it is.

Harvey:       What do you see as the future of Silver Heaven, Lian?

Lian:           Well, I’d like to expand. My children are all headstrong and ambitious.

                   They all want to be the boss. If we can extend our operation,

                    they’ll each have an area of sole responsibility to keep them out of trouble.

Bây giờ chúng ta học tiếp Bài 10 'Bàn chuyện làm ăn'. Trong khi thăm khu Triển lãm Thủy Sinh Vật, Harvey muốn cho bà Lian biết rằng công ty của anh sẵn sàng cung cấp dịch vụ cho bà. Mời bạn theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Harvey:         Lian, I know your time in Sydney is limited. So I hope you don’t mind me raising this.

                        Bà Lian này, tôi biết rằng ông bà chỉ lưu lại Sydney trong một thời gian ngắn.

                        Vì vậy tôi hy vọng bà sẽ không phiền nếu tôi đề cập vấn đề này.

                        Silver Heaven’s reputation is remarkable for an estate that distributes only locally.

                         At the moment it’s only Australian travellers who have the opportunity to try your tea.

                         Silver Heaven rất nổi tiếng dù sản phẩm của công ty chỉ được phân phối trên thị trường nội địa.

                          Hiện nay thì chỉ có du khách Úc mới có cơ hội được thưởng thức thứ trà của ông bà.

                         Our company would be very interested in helping you to expand your distribution to Australia.

                         Công ty chúng tôi rất muốn giúp ông bà mở rộng địa bàn phân phối sang Úc.

Lian:               Yes, Harvey, I know. And I’m aware that Hale and Hearty has a solid reputation too.

               Vâng, tôi biết điều đó ông Harvey à. Và tôi biết rằng Hale and Hearty cũng là một công ty rất có tiếng tăm.

Harvey:         So you’d have no objections to setting up a formal meeting?

                       Vậy thì chắc ông bà cũng đồng ý là chúng ta nên thu xếp một cuộc họp chính thức?

Lian:               I think that would be a good idea. Tôi nghĩ ý kiến đó hay đấy.

Harvey:         How about Monday? Thứ Hai này được không bà?

Lian:               I’m afraid, we have another engagement on Monday. But Tuesday is fine if that’s all right with you.

                       Tôi e là chúng tôi đã vướng hẹn vào hôm đó rồi. Nhưng thứ Ba thì có thể được nếu tiện cho ông.

Xin bạn để ý xem Harvey nói làm sao khi anh nêu vấn đề làm ăn với Lian:

Harvey:         Lian, I know your time in Sydney is limited. So I hope you don’t mind me raising this.

                       Bà Lian này, tôi biết rằng ông bà chỉ lưu lại Sydney đây trong thời gian ngắn.

                       Vì vậy tôi hy vọng bà không phiền nếu tôi đề cập vấn đề này.

Anh ta nhã nhặn bày tỏ ý định của mình và không muốn tỏ thái độ nài ép đối với Lian.

Mời bạn nghe thêm một số câu nói khác bạn có thể dùng khi cần đề cập tới vấn đề làm ăn.

English M:    Listen… do you mind if we talk business for a moment?

                      Thưa bà… bà có phiền không nếu ta bàn chuyện làm ăn một chút.

English F:     I know you don’t have a lot of time so do you mind if we discuss business for a minute?

                      Tôi biết ông không có nhiều thời gian nên nếu ông không phiền

                      chúng ta hãy bàn chuyện làm ăn một lát nhé?

English M:    Now, I’ve been meaning to talk to you about your business. Is now a good time?

                      Này, tôi muốn có dịp thảo luận về doanh nghiệp của bà. Thế bây giờ có tiện không ạ?

Chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English M:    Listen… do you mind if we talk business for a moment?

English F:     I know you don’t have a lot of time…

                      … so do you mind if we discuss business for a minute?

English M:    Now, I’ve been meaning to talk to you about your business.

                       Is now a good time?

Bây giờ chúng ta để ý xem Harvey nói như thế nào khi anh bày tỏ nguyện vọng và đề nghị xúc tiến một cuộc họp chính thức hơn.

Harvey:         Our company would be very interested in helping you to expand your distribution to Australia.

                       Công ty chúng tôi rất muốn giúp ông bà mở rộng địa bàn phân phối sang Úc.

Lian:               Yes, Harvey, I know. And I’m aware that Hale and Hearty has a solid reputation too.

             Vâng, tôi biết điều đó Harvey à. Và tôi biết rằng Hale and Hearty cũng là một công ty rất có tiếng tăm.

Harvey:         So you’d have no objections to setting up a formal meeting?

                        Vậy thì chắc ông bà cũng đồng ý là chúng ta nên thu xếp một cuộc họp chính thức?

Lưu ý trong cách bày tỏ nguyện vọng của mình, Harvey đã nhấn mạnh đến những gì mà công ty của anh có thể giúp Lian. Hãy tập nói những câu như vậy và những câu khác có hình thức tương tự để bày tỏ ý nguyện và đưa ra đề nghị. Mời bạn nghe và lập lại.

English:       Our company would be very interested in helping you expand.

                      We’d welcome the opportunity to help you set up.

                      So you have no objections to a formal meeting?

                      What would you say to meeting about this?

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 10: Talking business (continued)

Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp tục)

Xin mời bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Lian:               Thanks for an extremely enjoyable afternoon.

                        Cảm ơn quý vị đã cho chúng tôi một buổi chiều vô cùng thú vị.

Victoria:        It was my pleasure. Chúng tôi rất lấy làm hân hạnh.

Lian:               See you Harvey. Tạm biệt ông Harvey.

Harvey:         Yes, see you. Bye. I’ll call you on Monday to confirm that time.

                       Vâng, tạm biệt ông bà. Tôi sẽ gọi lại vào thứ Hai để xác nhận giờ giấc.

Lok:                Bye! Chào nhé!

Victoria:        Cheers! Chào ông bà!

Victoria:        It’s no good, Harvey. I tried. They’re only here for a holiday.

                       Công cốc thôi Harvey à. Tôi đã thử rồi. Họ tới đây chỉ để du lịch thôi.

Harvey:         Yes… and to expand their distribution to Australia. I’ve set up a meeting for Tuesday morning.

                       Đúng thế… nhưng cũng để mở rộng thị trường của họ sang Úc nữa.

                       Tôi đã thu xếp được với họ một cuộc họp vào sáng thứ Ba tới rồi.

Victoria:        Oh. Harvey, I could give you a hand with the presentation if you like.

                       Ô, vậy à. Harvey này, tôi có thể giúp anh một tay để chuẩn bị bài thuyết trình nếu anh muốn.

Harvey:         Thanks, Victoria. I will need a hand. Let’s sit down and nut out our approach.

                     Cảm ơn Victoria. Tôi cũng cần cô giúp một tay. Nào ta hãy bàn xem phải dàn dựng như thế nào.

Victoria:        OK. Được thôi.

Harvey:         We’d better get cracking. We’ve got lots of work to do.

                        Chúng ta nên bắt tay vào việc. Còn nhiều việc phải làm lắm đấy.

Chúng ta hãy nghe những câu chào tạm biệt sau đây:

Lian:               Thanks for an extremely enjoyable afternoon.

Victoria:        It was my pleasure.

Lian:               See you Harvey.

Harvey:         Yes, see you. Bye. I’ll call you on Monday to confirm that time.

Lok:                Bye!

Victoria:        Cheers!

Mời bạn tập nói những lời chào tạm biệt sau đây:

English M:    Thanks for your time.

English F:     My pleasure.

English M:    See you soon.

English F:     Yes, catch you later.

English M:    I’ll call you about that meeting.

English F:     OK. See you later.

English M:    Cheers!

English F:     Goodbye.

English M:    Bye!

Bây giờ chúng ta hãy nghe cách Victoria diễn tả khi cô ngỏ lời giúp đỡ đồng nghiệp và cách Harvey chấp thuận đề nghị này. Họ dùng những thành ngữ thông dụng như sau:

  • give a hand (giúp một tay)
  • sing out (cứ kêu tôi)

Victoria:        Harvey, I could give you a hand with the presentation if you like.

                       Harvey này, tôi có thể giúp anh một tay để chuẩn bị bài thuyết trình nếu anh muốn.

Harvey:         Thanks, Victoria. I will need a hand. Let’s sit down and nut out our approach.

                       Cảm ơn Victoria. Tôi cũng cần cô giúp một tay. Nào ta hãy bàn xem phải dàn dựng như thế nào.

Sau đây là một vài cách diễn tả khi chấp thuận lời đề nghị giúp đỡ:

English M:    If you need help with the presentaion just sing out.

                       Nếu anh cần tôi giúp làm bài thuyết trình thì cứ gọi nhé.

English F:     Thanks. I think I’ll take you up on that.

                       Cảm ơn. Tôi nghĩ là tôi sẽ chấp nhận đề nghị của anh.

English M:    Fine. Vậy thì tốt.

Chúng ta thử tập nói các mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.

English F:     I could give you a hand if you like.

English M:    Thanks, I will need a hand.

English M:    If you need help with the presentation, just sing out.

English F:     Thanks. I think I’ll take you up on that.

English M:    Fine.

Harvey đã chấp nhận đề nghị của Victoria. Tuy nhiên, ngay cả khi khước từ đề nghị giúp đỡ chăng nữa, bạn vẫn phải tỏ lòng biết ơn.

Chúng ta hãy nghe những lời trao đổi sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English M:    Would you like me to help you with that order?

                       Cô có muốn tôi đỡ cho một tay với đơn đặt hàng đó không?

English F:     I’ll be fine. Thanks, anyway.

                      Tôi làm được mà. Cảm ơn anh.

English F:     Will you need any help preparing for that trip?

                      Anh có cần giúp gì để chuẩn bị chuyến đi không?

English M:    No, but thanks for offering.

                      Thưa không. Cảm ơn cô đã có nhã ý.

Trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         Is now a good time

                       To talk business

                       Talk business

                       Is now a good time

                       To talk business with you?

 

                       Is now a good time

                      To talk business

                       Talk business

                       Is now a good time

                       To talk business with you?

Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 11 với chủ đề 'Hội họp'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt..

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 10:

2. Gợi ý:
a) Yes, thanks. I could use a hand.
b) Not, thanks anyway.
c) Thanks, I might take you up on that.
d) No, but thanks for offering.
e) Thanks, I will!
3. Đáp án:
a) We’ll have to stay back to nut it out.
b) I can give you a hand if you like.
c) We’d better get cracking.

Download bài học 10

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 10

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 9: Bàn chuyện làm ăn

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 8868

Lesson 9 - Talking business.

Bài 9: Bàn chuyện làm ăn

Bạn sẽ tập hỏi đối tác xem họ cần gì. Kế đến, bạn cũng sẽ luyện cách diễn tả khi cần phải nêu lên một đề tài nào đó trong công việc làm ăn.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Sở Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson 9: Talking business.

Bài 9: Bàn chuyện làm ăn

Trong Bài 9, bạn sẽ tập hỏi khách hàng xem họ cần gì. Kế đến, bạn cũng sẽ luyện cách diễn tả khi cần phải nêu lên một đề tài nào đó trong công việc làm ăn.

Nào chúng ta bắt đầu nhé. Sau khi được dẫn đi xem một vòng Công ty Hale and Hearty Foods, Lian và Lok đang tham quan khu Triển Lãm Thủy Sinh Vật gần đấy.

Victoria:      Look at the colours on that pajama fish. Aren’t they wonderful?

                     Nhìn màu sắc trên mình con cá pajama kìa, đẹp không?

Lok:             Yes. I’m very impressed with this aquarium.

                    Vâng, tôi thấy rất thích khu Trưng bày Thủy Sinh Vật này.

Victoria:       And Hale and Hearty, Lok? What do you think of our operation…

                      now that you’ve had a chance to look around?

                     Còn Công ty Hale and Hearty thì sao? Sau khi đi xem xét một vòng rồi,

                     ông thấy doanh nghiệp của chúng tôi thế nào?

Lok:             My first impression is that it’s very well organised.

                    Ấn tượng đầu tiên của tôi là công ty rất có tổ chức.

Victoria:       Yes. I could show you a lot more if you’d like to meet formally. I’d like to establish

                      what it is that you need for Silver Heaven and how I can best assist you.

                      Vâng. Tôi có thể giới thiệu công ty Hale and Hearty cặn kẽ hơn nữa nếu ông muốn có

                      một cuộc họp chính thức. Tôi muốn xác định nhu cầu của công ty Silver Heaven

                      để làm sao có thể hỗ trợ ông bà tối đa.

Lok:             Oh, Victoria. You’re very kind. But I’m here for a holiday. Not for business.

                     Victoria, cô tử tế quá. Nhưng tôi tới đây để nghỉ ngơi chứ không phải để làm ăn.

Victoria:       Oh. I see. Oh! What’s that! Vâng. Ôi, cái gì thế nhỉ?

Lok:               It’s a shark. I think he likes you! Cá mập đấy. Tôi nghĩ là nó thích cô.

Bây giờ, xin bạn để ý xem Victoria nói như thế nào để lái vị khách vào chuyện làm ăn:

Lok:                Yes. I’m very impressed with this aquarium.

                        Vâng, tôi thấy rất thích khu Trưng bày Thủy Sinh Vật này.

Victoria:        And Hale and Hearty, Lok? What do you think of our operation…

                        now that you’ve had a chance to look around?

                        Còn Công ty Hale and Hearty thì sao? Sau khi đi xem xét một vòng rồi,

                        ông thấy doanh nghiệp của chúng tôi thế nào?

Lok:                My first impression is that it’s very well organised.

                        Ấn tượng đầu tiên của tôi là công ty rất có tổ chức.

Victoria:        Yes. I could show you a lot more if you’d like to meet formally.

                       Vâng. Tôi có thể giới thiệu công ty Hale and Hearty cặn kẽ hơn nữa nếu ông muốn

                       có một họp chính thức.

Có thể Victoria hơi quá đà khi lái Lok vào chuyện làm ăn nhưng chúng ta có thể bắt chước những câu nói của cô ta.

Trong trường hợp bạn muốn đề cập đến chuyện làm ăn, bạn phải gợi ý như thế nào để có hiệu quả nhất? Bạn nên đợi thời cơ đến như Victoria đã làm.

Ngay sau khi nghe Lok ca ngợi Khu Triển Lãm Thuỷ Sinh Vật, Victoria liền chộp lấy cơ hội này để hỏi ý kiến của Lok về công ty của cô. Trong tình huống như vậy, Lok khó có thể đưa ra lời nhận xét không hay và đấy chính là dịp để Victoria mời ông tham gia một buổi họp chính thức, nhờ vậy cô mới có thể giới thiệu kỹ càng hơn về công ty của mình.

Bạn phải nói thế nào để hướng đề tài sang chuyện làm ăn? Câu trả lời tùy thuộc vào khách hàng, sản phẩm và hoàn cảnh. Đây là vấn đề đòi hỏi sự uyển chuyển và tinh tế. Bạn hẳn cũng nhận thấy rằng Victoria không được may mắn cho lắm.

Trong bài này và bài sau, chúng ta sẽ thăm dò những phương cách hiệu quả hơn để lái cuộc đối thoại sang đề tài làm ăn.

Bây giờ mời bạn nghe ba câu thí dụ điển hình sau đây để xem câu chuyện được chuyển hướng ra sao cho mục đích làm ăn - cả ba thí dụ đều đề cập đến vấn đề khó khăn hay bất lợi của một công ty nào đó, và bạn phải tận dụng thời cơ này để cố thu phục thêm khách hàng bằng cách đề cao dịch vụ hay sản phẩm của công ty mình.

English M:    Making those deadlines can be backbreaking.

                       Làm xong mấy cái này cho đúng hạn thì cũng gãy lưng luôn.

English F:     Is there anything Coles and Son can do to make your life easier, Mr Johns?

                      Ông Johns này, liệu Công ty Coles and Son có thể làm được gì để đỡ ông không nhỉ?

English F:     The cost of couriers is about 20% of our budget. It’s too high.

                      Chi phí giao hàng cấp tốc chiếm tới 20% ngân sách của chúng tôi. Như vậy là quá cao.

English M:    Perhaps you need a printing firm that’s closer to your office?

                      Có lẽ ông cần một xưởng in gần văn phòng của ông hơn chăng?

English M:    Our customs agent charges too much.

                      Công ty lo vể thủ tục hải quan của chúng tôi đòi lệ phí quá cao.

English F:   Really? Well, Speedy Customs Services have never had any complaints.

                     Would you like to see our agency prices?

                     Thế à? Công ty Speedy Customs Services chưa bao giờ bị ai phàn nàn cả.

                     Ông có muốn xem biểu giá của đại lý chúng tôi không?

Victoria tiếp tục đeo đuổi chuyện làm ăn với Lok. Mời bạn nghe câu sau đây:

Victoria:        I’d like to establish what it is that you need for Silver Heaven and how I can best assist you.

                     Tôi muốn xác định nhu cầu của công ty Silver Heaven để làm sao có thể hỗ trợ ông bà tối đa.

Vì Victoria dùng đại từ "I" thay vì "we", cô đã tạo ra một ấn tượng không hay là cô ấy đang đại diện cho chính mình chứ không phải là cho công ty. Đây là điều nên tránh.

Tốt hơn là nên dùng đại từ "we" vì nó tạo ấn tượng là ta đang nói về một công ty được cố kết chặt chẽ. Nhưng Victoria quả là có lý khi cố tìm hiểu nhu cầu làm ăn của Lok.

Tới đây, chúng ta thử tập nói như Victoria xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English:         We’d like to establish

                        We’d like to establish what it is that you need

                        We’d like to establish what it is that you need for Silver Heaven…

                        … and how we can best assist you.

                       We’d like to establish what it is that you need for Silver Heaven and how we can best assist you.

Quý bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson Nine - Talking business

Bài 9: Bàn chuyện làm ăn

Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Chúng ta theo chân Harvey và Lian tham quan Khu Triển Lãm Thủy Sinh Vật.

Harvey:         This is fantastic. I haven’t been here since I was a kid.

                        Chỗ này thật tuyệt. Từ khi lớn lên tôi chưa quay lại đây lần nào.

Lian:               My children would have loved this too. But they’re grown up now, of course.

                       And the family is expanding. My daughter is expecting Grandchild Number One in August…

                       Bọn trẻ nhà tôi chắc cũng thích nơi này lắm. Nhưng giờ thì chúng cũng lớn rồi.

                       Và gia đình tôi ngày càng thêm đông đúc. Con gái tôi sẽ cho tôi đứa cháu đầu lòng vào

                       tháng Tám này đấy…

Harvey:         Congratulations! Xin chúc mừng bà!

Lian:               Thank you. So I’ve been thinking that Silver Heaven will be too small to hold my children

                         if it stays as it is.

                        Cảm ơn ông. Thành thử ra tôi cũng đang lo rằng nếu công ty Silver Heaven cứ chỉ

                        như thế này mãi thì sẽ không có đủ chỗ cho lũ con tôi làm ăn

Harvey:         What do you see as the future of Silver Heaven, Lian?

                      Bà Lian này, thế thì tương lai của Silver Heaven sẽ như thế nào?

Lian:           Well, I’d like to expand. My children are all headstrong and ambitious.

                    They all want to be the boss. If we can extend our operation,

                     they’ll each have an area of sole responsibility to keep them out of trouble.

                     À, tôi thì muốn mở rộng nó ra. Các con tôi đều cứng đầu và đầy hoài bão.

                     Đứa nào cũng muốn làm sếp cả. Nếu tôi có thể nới rộng tầm hoạt động của công ty

                     thì mỗi đứa sẽ có trách nhiệm riêng cho một bộ phận, như vậy chúng nó mới khỏi rắc rối.

Giữa hai người Lian và Harvey, ta thật không cả quyết ai là người thực sự đã gợi ra vấn đề làm ăn ở đây. Nhưng nhờ câu chuyện vô thưởng vô phạt xoay quanh gia đình bà Lian, Harvey đã biết được dự tính mở rộng công ty Silver Heaven. Một khi biết được điều này thì Harvey hẳn sẽ tìm ra phương kế hay nhất để đáp ứng nhu cầu của công ty Silver Heaven.

Chúng ta hãy để ý xem Harvey hỏi Lian như thế nào về vấn đề này:

Harvey:         What do you see as the future of Silver Heaven, Lian?

                      Bà Lian này, thế thì tương lai của Silver Heaven sẽ như thế nào?

Bạn cũng có thể dùng những câu hỏi khác để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Mời bạn nghe những câu sau đây:

English M:    Where do you see your company in five years’ time?

                       Theo bà thì sau 5 năm nữa công ty của bà sẽ như thế nào?

English F:     What is your immediate goal for your company?

                       Mục tiêu trước mắt cho công ty của ông là gì?

English M:    What plans do you have for Jackson Enterprises?

                       Bà có dự tính nào cho Công ty Jackson Enterprises?

English M:   Where do you see your company in five years’ time?

                      Theo bà thì sau 5 năm nữa công ty của bà sẽ như thế nào?

English F:    What is your immediate goal for your company?

                      Mục tiêu trước mắt cho công ty của ông là gì?

English M:   What plans do you have for Jackson Enterprises?

                      Bà có dự tính nào cho Công ty Jackson Enterprises?

Bây giờ chúng ta thử tập nói xem sao. Xin bạn nghe và lập lại.

Harvey:         What do you see as the future of Silver Heaven?

                       Where do you see your company in five years’ time?

                       What is your immediate goal for your company?

                       What plans do you have for Jackson Enterprises?

Trong bài học trước, bạn đã học một vài cách đáp lại những câu phát biểu tích cực hay tiêu cực. Lian tiết lộ rằng bà ta sắp sửa được lên chức bà ngoại. Để đáp lời, bạn phải có thái độ vồn vã hơn, chứ không thể đưa ra một câu nói nhạt nhẽo như:

That’s good to hear.

Chúng ta hãy xem Harvey phản ứng như thế nào trước tin vui này:

Lian:               … And the family is expanding. My daughter is expecting Grandchild Number One in August…

Harvey:         Congratulations!

Lian:               Thank you…

“Congratulations” là từ ngữ thích đáng được sử dụng mỗi khi ta nhận được tin mừng. Ngược lại, khi nghe một tin thật không vui, bạn có thể nói:

I’m sorry to hear that.

hoặc

I’m very sorry to hear that.

Lưu ý giọng nói của bạn phải phù hợp với mỗi tình huống. Ví dụ:

English:         I can’t make it I’m afraid. My father has just been rushed to hospital.

                       Tôi e là tôi không làm kịp. Bố tôi vừa mới được chuyển gấp vào bệnh viện.

English F:     I’m very sorry to hear that. Thế à! Tội nghiệp quá nhỉ.

Chúng ta thử tập nói những câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.

Bạn nhớ chú ý đến trọng âm và bắt chước đúng giọng người nói…

“Congratulations” là một từ khá khó phát âm. Vậy chúng ta thử tập nói các âm tiết trong từ này, bắt đầu từ âm tiết sau cùng. Đây là phương cách giúp bạn phát âm dễ dàng hơn.

English:         …shûns

                       layshûns

                       choo lay shûns

                       gra choo lay shûns

                       con gra choo lay shûns

                       congratulations.

                        I’m sorry to hear that.

                        I’m very sorry to hear that.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         Congratulations

                        Congratulations

                         I hear you got the job.

                         Congratulations

                         Congratulations

                          I hear that you’re on top

 

                          Congratulations

                          Congratulations

                           I hear you got the job.

                           Congratulations

                           Congratulations

                           I hear that you’re on top

 Trần Hạnh mong gặp lại quí bạn trong Bài 10 với chủ đề 'Bàn việc làm ăn' tiếp theo.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ .

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 9:

2.
1) What do you see as the future of Speedy Printing?
2) I’d like to establish what you need right now.
3) What plans do you have for your business?
4) What is your immediate goal for your company?
5) Where do you see your company in three years’ time?
6) What are Peterson Industry’s immediate goals?

Download bài học 9

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 9

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 8: Xúc tiến công việc (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 8624

Lesson 8: Fronting up

Bài 8: Gặp mặt

Tìm hiểu cách nói chuyện của ban lễ tân và làm quen với những câu nói được sử dụng khi gặp lại người quen. Ngoài ra, bạn cũng sẽ học cách diễn tả khi giới thiệu người khác và trình bày một kế hoạch hành động.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Lesson 8: Fronting up

Bài 8: Gặp mặt

Trong bài 7 bạn đã học cách tự giới thiệu lần nữa và tập đáp lại những lời phát biểu tích cực cũng như tiêu cực.

Trong bài hôm nay bạn sẽ tìm hiểu cách nói chuyện của ban lễ tân và làm quen với những câu nói được sử dụng khi gặp lại người quen. Ngoài ra, bạn cũng sẽ học cách diễn tả khi giới thiệu người khác và trình bày một kế hoạch hành động.

Nhưng trước khi chúng ta tiếp tục, mời bạn nghe lại đoạn hội thoại 'Xúc tiến công việc' để xem bạn còn nhớ được chừng nào.

Hội thoại 1:

Lian:               Lian Lee speaking.

Harvey:         Hello, Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here. We met yesterday at the Beverage Fair.

Lian:               Yes, Harvey. I remember. How are you?

Harvey:         I’m well thanks. How have you settled in?

Lian:               We’re very comfortable, thank you. It’s a nice hotel.

Harvey:         I’m glad to hear it. Now, I’m calling for two reasons.

                      The first is that I have some information about fishing for Lok.

Lian:               Thank you. That’s very kind. I’ll tell him when he wakes up!

Harvey:         Good. And the other thing is that I told my employer, Douglas Hale,

                       about our conversation and he’s really interested in meeting up with you.

Lian:               Really?

Harvey:         Yes. He’s in Melbourne today but I was thinking perhaps we could meet over lunch some time

                      this week.

Lian:               Well, we’re going on a Harbour cruise tomorrow.

Harvey:         What day would be good for you?

Lian:               How about Friday?

Harvey:         Friday sounds fine. There are some great restaurants near your hotel.

Lian:               Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices if that’s all right with you, Harvey.

Harvey:         Of course, that’s fine. We’re over the other side of town but I’ll arrange a taxi for you.

Lian:               Thank you.

Harvey:         And we’re very close to the Aquarium if you’re interested.

Lian:               Yes, I think we’ll be very interested in that!

Harvey:         What time suits you?

Lian:               Let’s make it after lunch. Say, one o’clock?

Harvey:         One o’clock Friday. I’ll look forward to it. See you then.

Lian:               Yes, thank you. Goodbye.

Bây giờ chúng ta tiếp tục theo dõi bài 8 với chủ đề “Gặp mặt'. Lian và Lok đang đứng ở bàn lễ tân của Công ty Hale and Hearty Foods. Xin bạn nghe đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Kate:             Can I help you? Tôi có thể giúp ông bà không ạ?

Lian:               Yes, we have an appointment with Harvey Judd at 1 pm.

                       Vâng, chúng tôi có hẹn với Harvey Judd lúc 1 giờ chiều.

Kate:             I’ll tell him you’re here. And your name please?

                      Tôi sẽ báo cho anh ta biết là ông bà đã tới. Xin ông bà cho biết quý danh?

Lian:               Lian and Lok Lee. Lian và Lok Lee.

Kate:             Just a moment. Xin ông bà đợi một lát.

Victoria:        Hello, nice to see you again. I hope the ride over went smoothly.

                      Xin chào, rất vui được gặp lại ông bà. Hy vọng là ông bà không gặp trở ngại gì trên đường tới đây.

Lok:              Yes, thank you. We had a very friendly driver. Vâng, cám ơn cô. Người lái xe thân thiện lắm.

Harvey:        Lian, Lok. Ah… you remember Victoria. Lian, Lok. À… ông bà còn nhớ Victoria chứ?

Lian:               Yes of course. Hello. Vâng, nhớ chứ. Xin chào.

Harvey:         Good. Would you like a tea or coffee before we start?

                       Vâng, hay quá. Ông bà có muốn dùng trà hay cà phê trước khi chúng ta vào việc không ạ?

Lian:               No thanks, we’re fine. Thôi khỏi, cảm ơn ông.

Harvey:       OK then, let’s go down and meet Douglas. Được rồi, vậy thì chúng ta cùng xuống gặp Douglas luôn.

Mời bạn nghe Lian trình bày lý do bà có mặt ở đây:

Kate:             Can I help you? Tôi có thể giúp ông bà không ạ?

Lian:               Yes, we have an appointment with Harvey Judd at 1 pm.

                        Vâng, tôi có hẹn với Harvey Judd lúc 1 giờ chiều.

Bạn cũng có thể nói:

I’m here to see Harvey Judd. Tôi đến để gặp ông Harvey Judd.

Chúng ta thử tập nói các mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.

English:      Appointment.

                     I have an appointment with Jim White at three.

                     I have an appointment with Anne Bird at nine-thirty.

                     I’m here to see Peter Cole.

                     I’m here to see Greta Ryan.

 Nay đề cập đến khía cạnh văn hóa trong bài này.

Nếu để ý bạn sẽ thấy Harvey nhắc tới tên của Victoria bằng câu:

You remember Victoria? Ông bà chắc còn nhớ Victoria?

Đây là phép xã giao. Lian và Lok rất có thể đã quên mất tên cô ta vì họ chỉ mới gặp nhau trong chốc lát trước đó. Bạn phải làm sao để mọi người trong cuộc họp hay trong cuộc gặp gỡ đều biết tên nhau. Đây là yếu tố giúp mọi người cảm thấy thoải mái như nhau khi mở đầu phiên họp.

Sau đây là vài mẫu câu để dùng trong tình huống vừa kể. Mời bạn nghe và lập lại:

English:         You remember Victoria.

                        Have you met Victoria?

                        You know Victoria, don’t you?

Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 8: Fronting up

Bài 8: Gặp mặt

Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Douglas:       Ah. Hello there. À, xin chào.

Harvey:         Douglas, I’d like you to meet Lok… Douglas này, tôi muốn giới thiệu anh với ông Lok…

Douglas:       Hello. Chào ông.

Harvey:         … and Lian Lee. This is Douglas Hale, our Chief Executive Officer.

                       ... và Lian Lee. Đây là Douglas Hale, Tổng Giám đốc Công ty chúng tôi.

Lok:                Douglas. Chào ông (Douglas).

Lian:               Pleased to meet you. Hân hạnh được gặp ông.

Douglas:       Nice to meet you, too. Hân hạnh được đón tiếp ông bà.

Douglas:       Now, Harvey informs me that you want to keep this meeting low-key. So, I could show

                      you around the place if you like and then we could go out and have something to eat.

                     Nào, Harvey cho tôi biết là ông bà chỉ muốn một cuộc gặp gỡ đơn giản. Vậy tôi xin đưa ông bà

                     đi xem qua công ty của chúng tôi nếu ông bà muốn. Rồi sau đó chúng ta có thể đi ra ngoài ăn trưa.

Lian:               We’ve already eaten thank you, but it would be good to look around.

                       Cảm ơn ông, chúng tôi ăn rồi. Còn việc đi dạo một vòng công ty thì thật là hay đấy.

Lok:                And I hear you have a very good aquarium nearby.

                      Tôi nghe nói là khu tham quan thủy sinh vật cũng rất gần đây.

Victoria:        What a great idea. I could show you the Aquarium!

                       Thật là ý kiến tuyệt vời. Tôi sẽ đưa ông bà đi xem khu thủy sinh vật.

Harvey        Ah…Victoria… Vậy à… Victoria…

Lok:             What a kind suggestion. That would be lovely. Cô tử tế quá. Thế thì rất hay.

Douglas:      Alright then. That’s settled. I’ll show you around and then I’ll leave you in Harvey and Victoria’s

                      capable hands. Now, let’s start with the dispatch room…

                      That’s the best place to see the extent of our operations…

                      Được rồi. Mọi chuyện coi như thu xếp xong rồi nhé. Tôi sẽ đưa ông bà đi một vòng xem

                       công ty rồi sau đó tôi sẽ gửi ông bà cho Harvey và Victoria. Giờ thì chúng ta bắt đầu

                       từ phòng gửi hàng đi… Đây là nơi tốt nhất để thấy được tầm hoạt động của công ty.

Xin bạn lắng nghe những lời trao đổi khi Harvey giới thiệu Douglas với những người khách…

Douglas:       Ah. Hello there. À, xin chào.

Harvey:         Douglas, I’d like you to meet Lok… Douglas này, tôi muốn giới thiệu anh với ông Lok…

Douglas:       Hello. Chào ông.

Harvey:         … and Lian Lee. This is Douglas Hale, our Chief Executive Officer.

                       ... và Lian Lee. Đây là Douglas Hale, Tổng Giám đốc công ty chúng tôi.

Lok:                 Douglas. Chào ông. (Douglas)

Lian:           Pleased to meet you. Hân hạnh được gặp ông.

Douglas:      Nice to meet you, too. Hân hạnh được đón tiếp ông bà.

Khi có sự hiện diện của nhiều người, bạn sẽ gặp khó khăn hơn khi tìm cách giới thiệu người khác, và ngược lại, họ cũng có thể bị lúng túng khi tìm cách giới thiệu bạn. Dù đóng vai gì đi chăng nữa thì bạn cũng chỉ nên đối thoại với từng người một. Hãy nhìn vào mắt từng người, mỉm cười rồi bắt tay họ cho chặt. Bạn cũng có thể nói

Nice to meet you  hoặc  Hello!

như bạn đã học trong bài trước, hoặc chỉ cần nhắc lại tên người vừa được giới thiệu như Lok đã làm. Điều này có lợi là bạn sẽ dễ nhớ tên người ấy hơn.

Nào mời bạn luyện tập phần này của bài hội thoại. Bạn nên cố bắt chước ngữ điệu và trọng âm của từng câu.

Harvey:         Douglas, I’d like you to meet Lok… This is Douglas Hale, our Chief Executive Officer.

Lok                 Douglas.

Lian:               Pleased to meet you.

Douglas:       Nice to meet you, too.

Bây giờ chúng ta hãy để ý xem Douglas sắp xếp chương trình làm việc cho buổi gặp mặt thân mật lần này như thế nào.

Douglas:     Now, Harvey informs me that you want to keep this meeting low-key. So, I could show you

                     around the place if you like and then we could go out and have something to eat.

                     Nào, Harvey cho tôi biết là ông bà chỉ muốn một cuộc gặp gỡ đơn giản. Vậy tôi xin đưa ông bà

                     đi xem qua Công ty của chúng tôi nếu ông bà muốn. Rồi sau đó chúng ta có thể đi ra ngoài ăn trưa.

Douglas đã ghi nhận là bà Lian chỉ muốn cuộc gặp gỡ diễn ra trong bầu không khí thân mật và thoải mái. Vì lần gặp mặt này diễn ra trên sân nhà nên ông ta đã giữ vai trò chủ động và lèo lái mọi chuyện. Dẫu vậy Douglas vẫn tạo cơ hội cho Lok và Lian bày tỏ nguyện vọng của họ bằng cách sử dụng từ "could" và cụm từ "if you like".

Nếu Douglas muốn Lok và Lian có toàn quyền quyết định thì ông ta có thể nói:

How would you like this to proceed? Ông bà muốn sự việc diễn tiến như thế nào?

Bây giờ chúng ta thử tập nói một vài câu được dùng khi cần phải dàn dựng một sinh hoạt nào đó. Mời bạn nghe và lập lại.

English:         I could show you around.

                       If you like.

                       And then we could go out.

                       How would you like to proceed?

Bạn cũng nên lưu ý là Douglas đã sử dụng thì hiện tại khi ông kể lại những gì Harvey nói với ông. Xin bạn nghe lại nhé:

Douglas:       Now, Harvey informs me that you want to keep this meeting low-key.

Thì hiện tại thường được dùng để thuật lại những gì người khác đã nói với mình. Ngữ pháp này dễ nhớ hơn là lối tường thuật chuẩn tắc.

Chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English:         Harvey informs me you want to keep this low key.

                        Bill says you like the proposal.

                        Jenny tells me you’re a PR Manager.

Để kết thúc bài học hôm nay, mời bạn nghe và lập lại những từ và mẫu câu chính sau đây trong bài hội thoại.

English:      

  • Can I help you?
  • We have an appointment with Peter at 4.
  • I’m here to see Peter Cole.
  • Nice to see you again.
  • You remember Victoria.
  • Have you met Victoria?
  • You know Victoria, don’t you?

Trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         I’d like you to meet,

                        I’d like you to meet,

                       John and Mary Doe

                       This is Peter Potter

                       our company’s CEO

 

                      I’d like you to meet,

                       I’d like you to meet,

                     John and Mary Doe

                     This is Peter Potter

                      our company’s CEO

 Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 9 với chủ đề ‘Bàn việc làm ăn’.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, nước Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt..

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 8:

2.
1) I have an appointment with Patricia Fisher at 4pm.
2) I have an appointment with Brad Pitt at 11am
3) I have an appointment with Gary Cooper at noon.

3.
a) Jenny says she likes sailing.
b) Jenny said she liked sailing.
c) Lin says she can’t send the documents until tomorrow.
d) Lin said she couldn’t sent the documents until tomorrow.

Download bài học 8

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 8

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 7: Xúc tiến công việc

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 12430

Lesson 7 - Following up

Bài 7: Xúc tiến công việc

Bạn sẽ luyện cách tự giới thiệu một lần nữa và cách đáp lại những câu xác định cũng như phủ định. Ngoài ra bạn còn tìm hiểu xem bạn sẽ phải ăn nói sao cho lịch sự khi khước từ một lời mời.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc, biên soạn. Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.

Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson 7: Following up

Bài 7: Xúc tiến công việc

Trong Bài 7 hôm nay, bạn sẽ luyện cách tự giới thiệu một lần nữa và cách đáp lại những câu xác định cũng như phủ định. Đồng thời bạn cũng sẽ làm quen với cách sử dụng từ "now" trong trường hợp phải nhấn mạnh điều gì đó. Ngoài ra bạn còn tìm hiểu xem bạn sẽ phải ăn nói sao cho lịch sự khi khước từ một lời mời.

Nào chúng ta bắt đầu. Sau hôm gặp nhau ở Hội chợ Triển lãm Nước Giải khát, Harvey gọi điện thoại cho Lian và Lok tại khách sạn của họ.

Hội thoại 1:

Lian:               Lian Lee speaking. Lian Lee xin nghe.

Harvey:         Hello, Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here. We met yesterday at the Beverage Fair.

                        Chào bà Lian. Tôi là Harvey Judd ở Công ty Hale and Hearty.

                        Chúng ta đã gặp nhau hôm qua ở Hội Chợ Nước Giải khát.

Lian:               Yes, Harvey. I remember. How are you? À, Harvey đấy à, tôi nhớ rồi. Anh khỏe chứ?

Harvey:         I’m well thanks. How have you settled in?

                       Cảm ơn bà, tôi khỏe. Ông bà ở khách sạn đó thấy thế nào ạ?

Lian:               We’re very comfortable, thank you. It’s a nice hotel.

                      Cảm ơn anh, chúng tôi thấy rất thoải mái. Khách sạn này được lắm.

Harvey:         I’m glad to hear that. Now, I’m calling for two reasons.

                       The first is that I have some information about fishing for Lok.

                       Vậy thì tốt quá rồi. À này, tôi gọi điện vì có hai việc.

                       Trước hết là tôi có một số thông tin cho ông Lok về chuyện câu cá.

Lian:               Thank you. That’s very kind. I’ll tell him when he wakes up!

                       Cảm ơn, anh thật tốt quá. Tôi sẽ nói với ông nhà tôi khi ông ấy thức dậy.

Harvey:         Good. And the other thing is that I told my employer, Douglas Hale,

                       about our conversation and he’s really interested in meeting up with you.

                       Vâng. Còn việc kia là tôi đã kể với sếp Douglas Hale của tôi là về câu chuyện

                       giữa chúng ta và ông ta rất mong được gặp ông bà.

Lian:               Really?  Thật vậy sao?

Harvey:         Yes. He’s in Melbourne today but I was thinking perhaps

                       we could meet over lunch some time this week.

                        Vâng. Hôm nay ông ấy đang ở Melbourne. Tôi nghĩ là có lẽ một ngày nào đó

                        trong tuần này chúng ta nên gặp nhau để ăn trưa và bàn chuyện.

Vậy Harvey đã nói thế nào khi anh tự giới thiệu một lần nữa với Lian?

Harvey:         Hello, Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here.

                       We met yesterday at the Beverage Fair.

                      Chào bà Lian. Tôi là Harvey Judd thuộc Công ty Hale and Hearty.

                     Chúng ta đã gặp nhau hôm qua ở Hội Chợ Nước Giải khát.

Lian:               Yes, Harvey. I remember. How are you? À, Harvey đấy à, tôi nhớ rồi. Anh khỏe chứ?

Cho dù là nói chuyện qua điện thoại hay nói chuyện trực tiếp, khi gặp lại người mới quen thì bạn cũng nên nhắc lại cho họ nhớ bạn là ai và hai người đã gặp nhau ở đâu.

Nhờ vậy, bạn sẽ tránh được những giây phút ngượng ngùng khi người đối diện chưa thể nhớ hay không thể nhớ ra bạn là ai. Harvey đã nhắc lại tên mình, cùng với tên công ty lẫn thời gian và địa điểm họ gặp nhau trước đó.

Chúng ta thử tập nói một số câu mang hình thức tương tự. Mời bạn nghe và lập lại.

Harvey:     Hello Lian. It’s Harvey Judd from Hale and Hearty here. We met yesterday at the Beverage Fair.

English Female:        Hello again. It’s Sue from the ABC. We met in Singapore last month.

English Male:             Hi. I met you in Sydney last week. Earl’s the name… from Radio Australia.

Bây giờ chúng ta hãy xem Harvey đáp lại bà Lian như thế nào sau khi bà đưa ra những lời nhận xét tích cực về khách sạn đang ở.

Lian:               We’re very comfortable, thank you. It’s a nice hotel.

                       Cảm ơn anh, chúng tôi thấy rất thoải mái. Khách sạn này được lắm.

Harvey:         I’m glad to hear that. Vậy thì tốt quá rồi.

Trong tiếng Anh bạn thường phải nói một câu gì đó, nếu không thì cũng phải ậm ừ để đáp lời người đối diện khi họ đưa ra một nhận xét bất kể là khen, chê hay vô thưởng vô phạt.

Nếu bạn lặng thinh, người đối diện có thể cho rằng, bạn là người không có tình cảm hay thiếu sự cảm thông. Nếu lời phát biểu kia thể hiện một thái độ tích cực hay tiêu cực thì bạn nên lựa lời đáp lại chứ đừng ậm ừ cho qua chuyện.

Sau đây là một vài cách diễn tả để đáp lại lời nhận xét tích cực. Mời bạn nghe và lập lại:

English:         I’m glad to hear that.

                       That’s great.

                       That’s good.

Và đây một vài cách diễn tả để đáp lại lời nhận xét tiêu cực. Một lần nữa, mời bạn nghe và lập lại:

English:         I’m sorry to hear that.

                        Oh, that’s no good.

Kế tiếp, xin bạn lắng nghe những lời phát biểu bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt, rồi đáp lại bằng câu:

I’m glad to hear that

hoặc

I’m sorry to hear that

Eng Female:             I had a terrible flight over. We were held up in Singapore for seven hours.

                        Chuyến bay qua đây thật là chán. Chúng tôi đã phải chờ ở Singapore suốt 7 tiếng đồng hồ.

English Male:           We’re well over our monthly target! Chúng ta đã vượt mức chỉ tiêu mỗi tháng.

Eng Female:             The staff here have been very helpful. Nhân viên ở đây phục vụ rất tận tình.

Khi muốn giải thích lý do gọi điện thoại, Harvey đã dùng từ "now". Mời bạn nghe lại nhé:

Harvey:         I’m glad to hear it. Now, I’m calling for two reasons…

                       Vậy thì tốt quá rồi. À này, tôi gọi điện vì có hai việc…

"Now" là một từ báo hiệu - tức là từ được dùng để báo trước một điểm quan trọng, hay để cho biết lý do tại sao bạn gọi điện cho ai đó. Khi nghe bạn sử dụng từ "Now" thì người kia hiểu rằng, họ phải chú ý đến những gì bạn sắp nói..

Chúng ta thử tập nói xem sao. Xin bạn nghe và lập lại.

English:         Now, I need to talk about your order.

                       Now, what time does the meeting start?

                       Now, did you receive my fax?

Bây giờ mời bạn thưởng thức một đoạn nhạc trước khi chúng ta theo dõi tiếp cuộc hội thoại.

Quí bạn đang nghe loạt bài 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 7: Following up

Bài 7: Xúc tiến công việc

Xin bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Lian:               Really? Thật vậy sao?

Harvey:         Yes. He’s in Melbourne today but I was thinking perhaps

                       we could meet over lunch some time this week.

                        Thưa vâng. Hôm nay ông ấy đang ở Melbourne.

                        Tôi nghĩ là có lẽ một ngày nào đó trong tuần này chúng ta nên gặp nhau để ăn trưa và bàn chuyện.

Lian:               Well, we’re going on a Harbour cruise tomorrow.

                       Vậy à, ngày mai chúng tôi sẽ đi du thuyền ở trên Cảng.

Harvey:         What day would be good for you? Ngày nào thì tiện cho ông bà?

Lian:               How about Friday? Thứ Sáu có được không?

Harvey:         Friday sounds fine. There are some great restaurants near your hotel.

                      Thứ Sáu được đấy. Gần khách sạn ông bà ở có mấy nhà hàng tuyệt lắm đấy.

Lian:               Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices if that’s all right with you, Harvey.

                Ừm… Tôi nghĩ là chúng tôi muốn gặp ở văn phòng làm việc của anh nếu như anh không ngại, Harvey.

Harvey:         Of course, that’s fine. We’re over the other side of town but I’ll arrange a taxi for you.

                      Tất nhiên là được chứ. Văn phòng chúng tôi ở phía bên kia thành phố nhưng

                       tôi sẽ thu xếp taxi tới rước ông bà.

Lian:               Thank you. Cảm ơn anh.

Harvey:         And we’re very close to the Aquarium if you’re interested.

                       Và chỗ chúng tôi cũng gần Khu Triển lãm Thủy Sinh Vật - nếu như ông bà muốn tham quan.

Lian:               Yes, I think we’ll be very interested in that!

                       Vâng, chúng tôi cũng thích đi thăm nơi đó lắm.

Harvey:         What time suits you? Vậy mấy giờ thì tiện cho ông bà?

Lian:               Let’s make it after lunch. Say, one o’clock?

                       Vậy ta hẹn sau bữa trưa đi. Xem nào… một giờ nhé?

Harvey:         One o’clock Friday. I’ll look forward to it. See you then.

                       Một giờ thứ Sáu. Mong sớm đến ngày đó để có dịp lại được diện kiến ông bà.

Lian:               Yes, thank you. Goodbye. Cám ơn anh. Tạm biệt nhé

Xin bạn để ý xem Lian thoái thác như thế nào sau khi Harvey ngỏ lời mời dùng bữa trưa.

Harvey:         Friday sounds fine. There are some great restaurants near your hotel.

                      Thứ Sáu được đấy. Gần khách sạn ông bà ở có mấy nhà hàng tuyệt lắm đấy.

Lian:               Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices if that’s all right with you, Harvey.

                        Ừm… Tôi nghĩ chúng ta nên bàn chuyện ở văn phòng của anh thì hay hơn,

                        nếu như anh không ngại, Harvey.

Lian thật là khôn ngoan khi quyết định tới xem văn phòng làm việc của Công ty Hale and Hearty. Bà cũng có vẻ như không có thói quen bàn bạc về vấn đề kinh doanh trong khi đang ăn. Tuy nhiên, người Úc lại cảm thấy rất thoải mái với chuyện đó. Dẫu vậy bà đã không dùng từ "no" để từ chối. Bà ta chỉ nêu lên ý thích của bà mà thôi.

Lian:               Mmm. I think we’d prefer to meet at your offices…

Bà cũng không quên cho Harvey cơ hội bày tỏ cảm nghĩ của mình đối với đề nghị của bà.

Lian:                 … if that’s all right with you, Harvey.

Chúng ta hãy nghe thêm một số câu từ chối khéo bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English Male:           I’d rather meet on this side of town, if that’s OK.

                                   Nếu có thể thì tôi muốn chúng ta gặp nhau ở phía bên này thành phố.

English Male:           I’d feel better about doing it tomorrow, if that suits you.

                                  Tôi nghĩ là tốt hơn ta nên để việc đó đến ngày mai, nếu ông cũng cảm thấy tiện.

Bây giờ, mời bạn tập nói một số mẫu câu thuộc dạng này. Xin bạn nghe và lập lại.

English F:      I’d prefer.

                        I think I’d prefer to meet at your offices.

                        I’d prefer to meet at your offices if that’s OK.

 English M:    I’d rather

                        I’d rather meet on this side of town.

                        I’d rather meet on this side of town, if that’s alright.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:          I’d rather meet on this side of town

                        This side of town

                        This side of town

                         I’d rather meet on this side of town

                        If that’s all right with you.

 

                        I’d rather meet on this side of town

                       This side of town

                       This side of town

                       I’d rather meet on this side of town

                       If that’s all right with you.

Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 8 qua chủ đề 'Gặp mặt'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 7:

2. Gợi ý:
a)B        b)B        c)C         d)D          e)A           f)A

Download bài học 7

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 7

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

Đọc tiếp

Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 09/12/2009. Đăng trong Business English. Lượt xem : 20338

Lesson 6 - First contact (continued)

Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)

Bạn sẽ làm quen với những câu nói khi cần bày tỏ sự đồng tình với người khác. Bên cạnh đó bạn cũng sẽ học cách trả lời những câu hỏi lắt léo bắt đầu bằng "Do you mind…?". Đồng thời bạn sẽ tập nói một số câu được sử dụng để kết thúc cuộc nói chuyện.

{rokaccess guest} Đăng ký thành viên để xem nội dung chi tiết {/rokaccess} {rokaccess !guest}

Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương Mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.

Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh.

Lesson 6: First contact (continued)

Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)

Trong Bài 5, bạn đã học cách tự giới thiệu và đáp lời khi người khác tự giới thiệu. Bạn cũng đã tập diễn tả khi phải nhờ ai làm gì hay khi bạn mời mọc hay đề nghị giúp đỡ ai điều gì.

Trong bài học hôm nay, bạn sẽ làm quen với những câu nói khi cần bày tỏ sự đồng tình với người khác. Bên cạnh đó bạn cũng sẽ học cách trả lời những câu hỏi lắt léo bắt đầu bằng "Do you mind…?". Đồng thời bạn sẽ tập nói một số câu được sử dụng để kết thúc cuộc nói chuyện.

Nhưng trước khi nghe tiếp bài hội thoại… chúng ta hãy nghe lại phần đầu của bài ‘Gặp gỡ lần đầu’ để xem bạn còn nhớ được bao nhiêu.

Hội thoại 1:

Harvey:         Hi Victoria. Where have you been? It’s been really busy.

Victoria:        I’ve been busy too, Harvey. My friend just got back from her trip.

                       She said she was sitting next to some tea farmers on the plane.

                        Their names were Lian and Lok and they specialise in white tea.

Harvey:         You think it’s Lian and Lok Lee?

Victoria:        Yes, Harvey. The Silver Heaven people. If I… if we could get a contract with them,

                       well it would do a lot for my… for the company. They’re here somewhere but I can’t find their stall.

Harvey:         Well would you mind very much postponing your search while I have a break?

Victoria:        Hmm. I haven’t tried the far end yet.

Lian:               What a lovely spread!

Victoria:        Would you like to try some? This gentleman will help you… See you, Harvey.

Harvey:         Hello. Are you interested in trying some tea?

Lian:               Yes. An Orange Pekoe, thank you.

Harvey:         Of course.

Lian:               Hmm. This tea is interesting.

Harvey:         Yes, it’s from… umm.

Lian:               It’s from the Fujian region of China…

Harvey:         So you know a bit about teas?

Lian:               A bit.

Harvey:         Let me introduce myself, I’m Harvey Judd. I’m the Chief Purchasing Officer at Hale and Hearty.

                       You can call me Harvey.

Lian:               Pleased to meet you, Harvey. I’m Lian and this is my husband, Lok.

Lok:                How do you do? I’m sorry, my English could be better.

Harvey:         It sounds fine to me... Do you mind if I call you Lok?

Lok:                Not at all.

Bây giờ chúng ta tiếp tục theo dõi bài số 6 qua đề tài ‘Gặp gỡ lần đầu’. Mời bạn lắng nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

Lian:               I see, from your map that you also distribute in New Zealand.

                       Theo bản đồ của ông đây, tôi thấy là ông cũng phân phối hàng ở New Zealand.

Harvey:         Yes, we’re just starting to expand to New Zealand…

                       Dạ vâng, chúng tôi cũng vừa mới mở rộng thị trường sang New Zealand…

Lok:               Good fishing in New Zealand. Câu cá ở New Zealand hay đấy.

Harvey:         Oh, you like fishing? Fresh water? So do I. There are some great fishing spots around Sydney, too.

                 Ồ, ông thích câu cá nước ngọt à? Tôi cũng vậy. Quanh Sydney đây cũng có vài điểm câu cá tuyệt lắm.

Lok:                Do you know a good place?  Ông có biết nơi nào không?

Harvey:         There’s a place in the Blue Mountains. Great for trout fishing…

                        Ở Blue Mountains có một nơi. Câu cá hồi ở đấy thích lắm…

Lok:                Aah.  Vậy à.

Harvey đã vô cùng khôn khéo khi tỏ ra rất hứng thú và nhiệt tình với thú câu cá của Lok.

Tìm những điểm tương đồng để tạo quan hệ gắn bó với người có triển vọng làm ăn chung là một yếu tố rất quan trọng.

Nhưng trong xã hội phương Tây, người ta thường đi thẳng vào vấn đề làm ăn ngay sau khi được giới thiệu với đối tác. Tình bạn thường không được đặt nặng như quan hệ làm ăn. Do vậy bạn cũng đừng lấy làm lạ khi thấy một người mới quen đề cập thẳng vấn đề làm ăn trong lúc bạn vẫn chưa sẵn sàng. Đây chẳng qua chỉ là một sự khác biệt về văn hóa chứ không phải là một thói xấu.

Cũng may Harvey là người giàu kinh nghiệm trong việc giao tiếp với người nước ngoài. Anh ta biết rằng gầy dựng tình bạn trước khi bắt tay vào công cuộc làm ăn với nhau sẽ đem lại một quan hệ mật thiết hơn.

Xin bạn để ý xem Harvey bày tỏ niềm hứng thú của anh như thế nào đối với thú tiêu khiển của Lok.

Harvey:         Oh, you like fishing? Fresh water? So do I. There are some great fishing spots around Sydney, too.

Ta dùng 'so', 'too' hoặc 'either' để bày tỏ sự tán đồng.

Ta dùng 'Either' hoặc 'Neither' khi tán đồng câu phủ định của người kia. Ví dụ: khi nghe ai đó nói:

I don’t like smoking

ta có thể tán đồng với câu:

Neither do I

hoặc

I don’t either

Và nên nhớ các trợ động từ như 'do', 'can', 'am'…v.v phải tương thích với nhau. Ví dụ:

I can swim - So can I

I’m happy - So am I

Hãy lắng nghe những mẫu câu vừa kể bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.

English Male:          I don’t eat meat. Tôi không ăn thịt.

English Female:      I don’t either. Tôi cũng thế.

English Female:      I can’t play tennis. Tôi không biết chơi quần vợt.

English Male:          Neither can I. Tôi cũng vậy.

English Male:          I’m really interested in Chinese Literature. Tôi thực sự yêu thích văn học Trung Quốc.

English Female:      I am too. Tôi cũng thế.

Bây giờ chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.

English:         Oh, you like fishing?

                        So do I.

                       

                         I can’t eat chillies.

                        Neither can I.

                        

                         I don’t smoke.

                         I don’t either.

                          I’m happy with the proposal.

                          I am too.

Bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.

 


Lesson 6 - First contact (continued)

Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)

Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Harvey vừa trả lời những câu hỏi của Lian về Công ty Hale and Hearty và chúng ta nghe được hai bên truyện trò ngay vào lúc Lian và Lok sắp rời khỏi gian hàng.

Harvey:         I’m surprised you haven’t got a stall here. Tôi lấy làm lạ là bà không có gian trưng bày ở đây.

Lian:              Well I wanted one… but my husband wants a holiday.

                       Ừ thì tôi cũng muốn có một gian hàng đấy… thế nhưng ông nhà tôi chỉ muốn đi nghỉ thôi.

Lian:               And now. I think we’d better see the rest of the exhibition.

                       Giờ thì có lẽ chúng tôi nên đi xem nốt cuộc triển lãm này.

Harvey:         Well, it’s been a pleasure to meet you. Can I give you my card?

                      À vâng, thật là hân hạnh được gặp bà. Cho tôi gửi bà tấm danh thiếp.

Lian:               Thank you. Cảm ơn ông.

Harvey:         If you like, I can get you some information about those fishing tours.

                       Nếu ông muốn, tôi có thể lấy một số thông tin về các tour du lịch câu cá cho ông.

Lok:                Thank you. That’s very kind. Cảm ơn ông, thật là quý hóa quá.

Harvey:         Would you mind if I called you at your hotel?

                      Ông bà có phiền không nếu tôi gọi điện cho ông bà ở khách sạn?

Lian:               Not at all. We’re staying at the Hotel Opal. Không hề gì. Chúng tôi ở Khách sạn Opal.

Victoria:        Harvey... Harvey à…

Harvey:         Victoria, you’re back. Let me introduce you. This is Lian and Lok Lee.

                       And this is Victoria Song. She’s our Public Relations Manager… Oh, Victoria.

                       Would you like to sit down? You look a little pale…

                       Victoria quay lại rồi đấy à. Cho phép tôi giới thiệu cô nhé. Đây là bà Lian và ông Lok Lee.

                       Còn đây là Victoria Song… Giám đốc Giao tế của chúng tôi. Ồ! Sao thế Victoria,

                       cô muốn ngồi nghỉ không? Mặt cô trông hơi tái đấy…

Bạn thử nghe xem tiếng động gì đây?

Đó là tiếng Harvey đang ghi chép.

Sau khi nâng Victoria dậy, anh ghi lại tên tuổi, chi tiết liên lạc tại khách sạn và mọi điều anh ta vừa biết được về Lian và Lok Lee: tên con cái, các món ăn họ ưa thích cùng thú câu cá sông của Lok. Và hẳn là khi gặp lại đôi vợ chồng này, Harvey thể nào cũng sẽ tìm cách đề cập tới những chi tiết ấy sao cho thật tự nhiên trong khi chuyện trò với họ. Người ta thường hay lấy làm cảm kích khi có người tỏ ra quan tâm tới những chi tiết về bản thân mình.

Cuộc trò chuyện giữa Harvey, Lian và Lok diễn ra khá thong thả. Nếu hai bên đều vội vã thì câu chuyện ắt hẳn sẽ cô đọng hơn. Lian và Lok sẽ ở chơi trong hai tuần. Chính vì vậy, Harvey biết là anh có thời gian để thành hình mối quan hệ với họ.

Tất nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thời gian như vậy, nhất là khi bạn và công ty kia không ở cùng thành phố hay cùng quốc gia. Sắp tới đây sẽ có một bài học hướng dẫn cho bạn biết cách mở đầu một cuộc bàn luận làm ăn khi đôi bên chỉ có chút thời gian để giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.

Hãy xem Lian đáp lại câu hỏi của Harvey như thế nào:

Harvey:         Would you mind if I called you at your hotel?

                       Ông bà có phiền không nếu tôi gọi điện cho ông bà ở khách sạn?

Lian:              Not at all. We’re staying at the Hotel Opal.

                       Không hề gì. Chúng tôi ở Khách sạn Opal.

Thoạt nghe thì có vẻ như Lian không muốn Harvey gọi tìm mình ở khách sạn vì câu trả lời “Not at all” nghe như một lời phủ định. Nhưng thực ra Lian trả lời câu hỏi: “Do you mind..?” của Harvey. Bà ta nói là không, bà sẽ không cảm thấy phiền chút nào nếu Harvey gọi điện cho bà ở khách sạn.

Còn trong trường hợp Harvey chỉ hỏi một cách đơn giản:

Can I call you at your hotel? Tôi gọi cho bà ở khách sạn được không?

thì Lian sẽ trả lời bằng một câu xác định như:

Yes, sure Vâng, được chứ

Câu hỏi “Do you mind” dễ gây hiểu lầm vì câu trả lời xác định nhưng nghe như thể một câu phủ định. Để tránh gây hiểu lầm, khi muốn trả lời xác định cho câu hỏi thuộc dạng này, bạn chỉ việc đáp lại…

That’s fine Dạ được

Còn nếu bạn muốn đưa ra một câu trả lời phủ định.…Bạn có thể nói:

I’d rather not, if that’s OK Tôi không muốn như vậy nếu anh không phiền

hay…

I’d rather not Tôi không muốn như vậy

Xin bạn lắng nghe rồi lập lại những câu trả lời cho những câu hỏi sau đây:

English Female:      Do you mind if I call you Charlie?

English Male:           Not at all.

English Female:      Do you mind if we work back until eight?

English Male:           I’d rather not, if that’s OK.

English Female:      Do you mind if we walk to the office?

English Male:          That’s fine.

Vậy Harvey nói thế nào khi anh chuẩn bị kết thúc cuộc nói chuyện với Lian và Lok. Xin bạn nghe lại câu sau đây:

Harvey:         Well, it’s been a pleasure to meet you. Can I give you my card?

                      À vâng, thật là hân hạnh được gặp bà. Cho tôi gửi bà tấm danh thiếp.

Bài học hôm nay còn một điểm văn hoá lý thú khác cần được đề cập ở đây. Khi Harvey đưa danh thiếp của mình cho Lian, anh không ngờ bà ấy lại xem nó ngay lập tức. Harvey có thể còn ngạc nhiên hơn nữa khi thấy Lian đọc kỹ tấm danh thiếp của anh trước khi cất đi.

Xin đừng lấy làm lạ hay cảm thấy phật ý khi đối tác phương Tây của bạn không biết phép xã giao. Đối với người phương Tây, cất danh thiếp người khác vào túi mà không liếc mắt nhìn sơ không bị coi là một hành động khiếm nhã.

Bây giờ xin bạn chú ý thêm về vấn đề ngôn ngữ sau đây. Khi mới gặp ai lần đầu, trước khi chia tay, bạn nên nói:

It’s been a pleasure meeting you

hoặc…

It was nice meeting you

hay chỉ nói vắn tắt:

Nice to meet you

Cả ba câu đều có nghĩa là: Hân hạnh được gặp ông

Bây giờ, trước khi kết thúc bài học, xin bạn tập nói các câu vừa rồi cũng như những câu quan trọng khác trong bài học hôm nay. Mời bạn nghe và lập lại.

 

English:         It’s been a pleasure meeting you.

                       Nice to meet you.

                       Can I give you my card?

                       Oh, you like fishing?

                       So do I.

                       I don’t smoke.

                      I don’t either.

Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới.

English:         A: I can’t eat fish

                       B: Neither can I.

                       A: But I like fishing

                       B: So do I!

 

                       A: I can’t eat fish

                       B: Neither can I.

                       A: But I like fishing

                       B: So do I!

Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 7 qua chủ đề ‘Xúc tiến quan hệ’

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.

Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.

Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

 

Sau khi hoàn thành phần bài học và nghe giảng, mời bạn thực hành những gì đã được học với phần Bài tập trong phần Bài học PDF.

Đáp án bài học 6:

2.    1.c.       2.d        3.b          4.a           5.b          6.d

Download bài học 6

Download bài học MP3

 

END OF LESSON 6

(Nguồn ABC English)

{/rokaccess}

 

Đọc tiếp
(AUS)(+61)450321235
(VN)0909809115