Thông tin Visa

Thông báo từ lãnh sự Úc – thay đổi cách xét visa ở HN và HCM (22/3/2012)

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 22/03/2012. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 5248

NOTIFCATION –

CHANGES IN DIAC VISA APPLICATION PROCESSING

Family Migration, Student and Temporary Residence Visa Applications

Please note that from 1st March 2012, ALL Family Migration visa applications and citizenship by descent applications and from 1st April 2012, ALL Student and Temporary Residence visa applications lodged at AVAC Hanoi will now be processed at the Australian Consulate-General in Ho Chi Minh City.

The visa subclasses to be entirely processed at the Australian Consulate-General in Ho Chi Minh City are:


 Citizenship by descent applications

101 - Child

102 - Adoption

114 - Aged Dependent Relative

115 - Remaining Relative

116 - Carer

117 - Orphan Relative

155 - Five Year Resident Return

157 - Three Month Resident Return

300 - Prospective Marriage

309 - Partner (Provisional)

418 - Educational

419 - Visiting Academic

421 - Sport

427 - Domestic Worker (Temporary) - Executive

428 - Religious Worker

445 - Dependent Child

461 - New Zealand Citizen Family Relationship

570 - Independent ELICOS Sector

571 - Schools Sector

572 - Vocational Education Sector

573 - Higher Education Sector

574 - Postgraduate Research Sector

575 - Non-Award Sector

576 - AusAID or Defence Sector

580 - Student Guardian


Business (Short Stay) Visa Applications

Please note that from 1st April 2012, ALL Subclass 456 (Business (Short Stay)) visa applications lodged at AVAC Ho Chi Minh City will now be processed at the Australian Embassy in Hanoi.

NOTE: Tourist, Medical Treatment (Visitor) and Transit visa applications are not affected by the changes.

 

 

Validity of Visa Applications

Please note that applications are not considered to be valid applications until the day they are received at the processing office. For most applications lodged at an AVAC, this will be the next working day. However, if you lodge a visa application at an AVAC after 12pm and the application needs to be transferred to a processing office in a different city, it will not be received at the processing office until the second following working day.

For most visa applications lodged outside Australia, it is a requirement that the applicant be outside Australia at the time an application is received by the processing office.

Đọc tiếp

Những thay đổi liên quan đến việc xin Visa Du Học Úc 2012

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 19/03/2012. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 5242

australian government seal 325

Từ 05/11/2011 

  • Một số điều luật trong Knight Review đã được đưa vào thực hiện:
  • Việc xem xét người nộp đơn xin visa du học có xin visa với mục đích du học thật sự và không có ý định định cư (Recommendation 1)
  • Thêm thời hạn visa 6 tháng cho sinh viên theo học khóa cao học nghiên cứu Higher Degree by Research (HDR) (Recommendation 9)
  • Bao gồm phí đã thanh toán chỗ ở home stay trong phần xét tài chính (Recommendation 14)
  • Ngừng cấp Tiền Visa Pre-Visa Assessment (PVA) (Recommendation 38)
  • Giảm yêu cầu chứng minh tài chính cho người nộp đơn xin visa cấp độ 3 (assessment level 3)

Xét thông tin sai lệch của người nộp đơn - Fraud Public Interest Criterion (PIC) 4020

  • Visa có thể bị từ chối nếu người nộp đơn cung cấp thông tin sai, chứng từ giả, lừa dối
  • Người nộp đơn sẽ không được xem xét cấp visa nếu trước đó đã bị phát hiện cung cấp thông tin sai, chứng từ giả, lừa dối. Trừ khi nộp đơn xin visa 3 năm sau kề từ thời điểm có quyết định trên, hoặc được xem xét. 

Các bằng cấp tiếng Anh khác được chấp thuận để xin visa:

  • TOEFL, Pearson Test of English Academic, và Cambridge English: Advanced (CAE) cũng sẽ được chấp thuận như IELTS khi nộp hồ sơ xin visa.

 

Dự kiến tháng 04/2012

  • Tăng thời gian mà du học sinh chương trình Trung Học có thể học tiếng Anh là 50 tuần (Recommendation 12)
  • Cho phép người bảo trợ - Student Guardian (subclass 580) có thể học anh ngữ ELICOS khóa part - time không giới hạn chiều dài khóa học (Recommendation 13)
  • Bãi bỏ việc tự hủy visa du học sinh (Recommendation 24)
  • Loại bỏ việc yêu cầu ủy nhiệm hủy bỏ cho những trường hợp không đáp ứng yêu cầu về sự chuyên cần, yêu cầu về tiến độ học tập và đi làm quá thời gian cho phép (Recommendation 25)
  • Thay đổi thời gian làm việc cho du học sinh từ 20 giờ/ tuần lên 40 giờ/ 2 tuần (Recommendation 28)
  • Visa được cấp trước 4 tháng trước ngày nhập học (Recommendation 39).

Dự kiến tháng 07/2012

Xem xét lại yêu cầu về chi phí sinh hoạt để áp dụng chứng minh tài chính, xem xét dựa vào Chỉ số giá tiêu dùng CPI (Recommendation 40).

2013

  • Làm việc sau tốt nghiệp (Recommendations 4.1, 4.2, 4.3, 4.4 and 8):
  • Sinh viên tốt nghiệp khóa Bachelor (và Masters by Coursework) sau khi hoàn tất 2 năm tại Úc sẽ nhận được 2 năm làm việc tại Úc
  • Sinh viên tốt nghiệp khóa Masters by Research sẽ nhận được 3 năm làm việc tại Úc
  • Sinh viên tốt nghiệp khóa PhD sẽ nhận được 4 năm làm việc tại Úc

Trên đây chỉ là thông tin tóm lượt liên quan đến việc xin visa du học dành cho Việt Nam. Thông tin đầy đủ và chi tiết xem tại www.immi.gov.au

Đọc tiếp

THAY ĐỔI TRONG VIỆC XÉT DUYỆT HỒ SƠ XIN THỊ THỰC 1/3/2012

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 29/02/2012. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 5942

THÔNG BÁO -

THAY ĐỔI TRONG VIỆC XÉT DUYỆT HỒ SƠ XIN THỊ THỰC

CỦA BỘ NHẬP CƯ VÀ QUỐC TỊCH

 

Các hồ sơ xin thị thực định cư gia đình

Xin quý vị lưu ý từ ngày 1 tháng 3 năm 2012, TẤT CẢ hồ sơ xin thị thực định cư gia đình và đăng ký quốc tịch theo huyết thống nộp tại AVAC Hà Nội sẽ được xét duyệt tại Tổng Lãnh Sự Quán Úc Thành phố Hồ Chí Minh.

Các diện thị thực được xét duyệt hoàn toàn tại Tổng Lãnh Sự Quán Úc Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:

Các hồ sơ quốc tịch theo huyết thống                   117 – Người thân mồ côi

101 – Cha mẹ bảo lãnh con                          155 – Trở lại Úc – thường trú nhân 5 năm

102 – Con nuôi                                           157 – Trở lại Úc – thường trú nhân 3 tháng

114 – Thân nhân lớn tuổi phụ thuộc             300 – Đính hôn

115 – Thân nhân còn lại cuối cùng                       309 – Kết hôn

116 – Người chăm sóc                                         445- Con phụ thuộc

 

Tính hiệu lực của các hồ sơ xin thị thực

Xin quý vị lưu ý hồ sơ xin thị thực sẽ chỉ được công nhận có hiệu lực vào ngày văn phòng xét duyệt nhận được hồ sơ đó. Đối với hầu hết các hồ sơ nộp tại AVAC, ngày có hiệu lực là ngày làm việc kế tiếp. Tuy nhiên, nếu quý vị nộp hồ sơ xin thị thực định cư gia đình tại AVAC Hà Nội sau 12g00, hồ sơ đó sẽ được nhận tại Tổng Lãnh Sự Quán Úc tại Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày làm việc thứ hai.

Đối với hầu hết các hồ sơ xin thị thực nộp ngoài nước Úc, người nộp đơn được yêu cầu phải ở ngoài nước Úc vào thời điểm hồ sơ được nhận tại văn phòng xét duyệt.

Đọc tiếp

THAY ĐỔI LỆ PHÍ TIẾP NHẬN HỒ SƠ TẠI AVAC 1/3/2012

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 29/02/2012. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 5364

THÔNG BÁO –

THAY ĐỔI LỆ PHÍ TIẾP NHẬN HỒ SƠ TẠI AVAC

 

Xin lưu ý: Từ ngày 01 tháng 3 năm 2012, Phí IOM đối với TẤT CẢ các hồ sơ xin thị thực Du lịch, Công tác (ngắn hạn), Định cư gia đình, Cư trú tạm thời, Sinh viên, Thường trú nhân quay trở lại Úc, Quá cảnh nộp tại AVAC sẽ tăng lên 441.000 VNĐ.

Lệ phí IOM cho hồ sơ xin thị thực Điện Tử (ETA) và in thị thực vẫn không thay đổi là 210.000 VNĐ và 105.000 VNĐ.

Đọc tiếp

Chính phủ Úc mở rộng quyền lợi cho sinh viên quốc tế

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 19/12/2011. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 5192

 

Tin liên quan:

Sinh viên quốc tế sau tốt nghiệp được ở lại làm việc đến 4 năm tại Úc

Hỏi đáp:Thị thực làm việc (visa làm việc) tại Úc sau tốt nghiệp - Khối đại học (2011)

 

Thượng nghị sĩ Chris Evans - phụ trách giáo dục đại học, kỹ năng và công đoàn cùng Bộ trưởng bộ nhập cư và quốc tịch Chris Bowen vừa công bố hôm 30/11/2011 rằng sẽ tăng thêm quyền lợi làm việc sau tốt nghiệp cho tất cả sinh viên như là một phần trong việc hỗ trợ sinh viên quốc tế.

chris-bowen-portrait

Bộ trưởng Chris Bowen

Chính phủ mới đây chỉ áp dụng quyền lợi làm việc 2 - 4 năm sau tốt nghiệp cho sinh viên tốt nghiệp chương trình đại học ở các trường đại học.

"Chúng tôi vui mừng thông báo rằng, quyền lợi  này cũng sẽ được áp dụng cho cả sinh viên tốt nghiệp chương trình đại học từ các cơ sở giáo dục khác có giảng dạy chương trình đại học và cao học" - ông Bowen. (sẽ bắt đầu có hiệu lực vào năm 2013)

Hiện tại, hơn 80% sinh viên theo học chương trình đại học và sau đại học đã có đủ điều kiện để tham gia chương trình hỗ trợ hiện tại là 18 tháng sau tốt nghiệp được phép đi làm tại Úc.

"Những thay đổi mới này giúp cho hệ thống giáo dục của Úc có thể cạnh tranh cùng các nước khác và đem đến trải nghiệm tốt nhất cho du học sinh khi lựa chọn nước Úc là điểm đến dù bạn chọn bất kỳ ngành nào", ông Evans.

 

Những sinh viên đang theo học những cấp độ khác ngoài đại học, chương trình visa tay nghề tạm thời cho phép bạn ở lại 18 tháng vẫn còn hiệu lực trong một số chuyên ngành cụ thể. Thông tin về Knight Review có thể tìm thấy tại: www.immi.gov.au/students/knight/

(Theo Chrisbowen.net)

Đọc tiếp

Giảm phí visa du học vào năm 2012

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 02/12/2011. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 5066

 

Bộ trưởng bô di trú Úc, Chris Bowen đã có thông báo chính thức ngày hôm qua rằng chính phủ sẽ giảm 5% phí visa sinh viên vào năm tới, từ 01/01/2012. Nhưng các phí nhập cư khác liên quan đến giáo giục quốc tế thì sẽ tăng lên. Bộ trưởng cho rằng việc giảm phí sẽ làm tăng tính cạnh tranh cho ngành giáo dục quốc tế Australia.

Australia-visa

Hiện tại, cục nhập cư không thu phí visa đối với thành phần phụ thuộc đi kèm sinh viên. Nhưng theo quy định mới, sẽ có phí áp dụng kể từ 07/2013. "Khi sinh viên có người phụ thuộc đi kèm, chúng tôi sẽ phải xem xét thêm phần hồ sơ của những người phụ thuộc này", ông Bowen nói.

Theo báo cáo kinh tế giữa năm của chính phủ, hầu hết các khoản phí visa sẽ tăng từ tháng 7 năm 2012 nhưng visa sinh viên sẽ không tăng và visa nghiên cứu sinh cũng sẽ không thay đổi. Chính phủ cho rằng lý do của những thay đổi trên là nhằm đảm bảo cho người nộp thuế không phải gánh thêm phần trợ cấp phí visa để duy trì được sức cạnh tranh cho ngành xuất khẩu giáo giục Úc. Bản chi tiết về cấu trúc mức phí mới hiện nay vẫn chưa được ban hành.

(theo Freedom of Information Disclosure Log)

 

Đọc tiếp

Tổng quan Chiến lược xem xét Thị Thực du học 2011- Khuyến nghị

Được viết bởi Set Education. Đăng ngày 13/10/2011. Đăng trong Thông tin Visa. Lượt xem : 8597

 

Tin liên quan:

Sinh viên quốc tế sau tốt nghiệp được ở lại làm việc đến 4 năm tại Úc

Hỏi đáp: thị thực làm việc (visa làm việc) tại Úc sau tốt nghiệp - Khối đại học (2011)

 

australian government seal 325 

Australian Government June 2011

Tổng quan Chiến lược xem xét Thị Thực du học 2011- Khuyến nghị

Nền tảng

Khuyến nghị 1

 

Yếu tố mới mới đó được giới thiệu vào các tiêu chí đủ điều kiện cho một thị thực du học. Nó sẽ được dùng để đánh giá liệu người nộp đơn đăng xin thị thực có phù hợp không. Tiêu chuẩn mới sẽ được xem xét đầu tiên khi xem xét cấp một thị thực du học.

 

Khuyến nghị 2

Một ứng viên xin Thị thực thành công cần đáp ứng yêu cầu của việc xin thị thực và chứng minh mục đích du học thật sự

 

Đối với các trường đại học

Khuyến nghị 3 – streamlined Thị thực processing for universities

3.1 Tất cả học sinh trong các diện dưới đây bất kể quốc tịch nào ngoại trừ được nêu trong mục 3.5, 3.6 và 3.7 nên được xem xét thị thực ở cấp độ 1 (Assessment Level 1).

3.2 Điều này cũng nên được áp dụng cho đối tượng sinh viên xin vào các chương trình sau:  

                Chương trình đại học

                Chương trình liên kết 2 cộng 2 (hoặc 3 cộng 1)  

        Chương trình thạc sĩ (Masters Degree by coursework)

 

3.3 Ưu đãi đặc biệt này không áp dụng cho:

                Các khóa ngắn hạn

                Associate Degree

                Graduate diploma

                Graduate certificate

                Diploma và Advanced Diploma

                non-award courses (ngoài trừ các khóa trong Khuyến nghị 18)

                Các khóa không thuộc đại học tại sáu trường đại học có giảng dạy chương trình nghề VET và đại học

 

3.4 Những ưu đãi này sẽ được áp dụng cho các khóa kết hợp với một khóa học đại học đủ điều kiện tại thời điểm cung cấp của các trường đại học tuyển sinh được thực hiện. Điều này có thể bao gồm tiếng Anh (ELICOS) và / hoặc dự bị hoặc các khóa chuyển tiếp trong những trường hợp không tuân thủ bởi các sinh viên tại bất kỳ phần nào trong gói khóa học sẽ được coi là không tuân thủ việc nhập học.

3.5 Chính phủ vẫn đòi hỏi các giấy tờ cần thiết về khám sức khỏe, bảo hiểm y tế, tư cách (Chủ yếu là hồ sơ phạm tội / kết nối) và kiểm tra an ninh.

 

3.6 Quyền của Bộ Di Trú trong một số trường hợp đặc biệt vẫn sẽ được đảm bảo

 

3.7 Chính phủ cũng nên có quyền xem xét riêng biệt một số nhóm mà khả năng cao muốn đăng ký khóa đại học. Ví dụ nếu chính phủ muốn xem xét đặc biệt trường hợp từ một nhóm đương đơn xin thị thực của quốc gia nào đó. Đương đơn trong nhóm này sẽ có nhiều điều kiện để đăng ký cho mình Thị thực bảo vệ ngay khi họ đến Úc. Chính phủ Úc có thể có hoặc không muốn xem xét nhận những người trong nhóm này, tuy nhiên quyết định sẽ được xem xét riêng biệt và không làm ảnh hưởng đến quá trình xem xét thị thực du học cho sinh viên.

 

Khuyến nghị 4 Post Study Work Rights

4.1 Tất cả sinh viên tốt nghiệp bằng đại học từ trường đại học Úc, những người đã có 2 năm học tập tại Úc và bảo đảm tuân thủ theo các điều lệ Thị thực sẽ nhận được 2 năm thị thực có thể làm việc

 

4.2 Tất cả sinh viên tốt nghiệp bằng thạc sĩ từ trường đại học Úc, những người đã có học tập tại Úc và bảo đảm tuân thủ theo các điều lệ Thị thực sẽ nhận được 2 năm thị thực có thể làm việc sau khi hoàn tất khóa học

 

4.3 Không yêu cầu phải đúng chuyên ngành của khóa học  và không bắt buộc vào bất kỳ ngành nghề nhất định nào

 

4.4 Cơ chế để các quyền làm việc này nên được thực hiện rất đơn giản với các thành phần sau đây:

                Trường đại học phải xác nhận khóa học đã hoàn thành. (Thông báo có thể sẽ sớm hơn ngày tốt nghiệp chính). Bộ Di Trú không thực hiện bất kỳ kiểm tra, tốn thời gian, đánh giá của người nộp đơn, chương trình phải được các trường đại học thông báo cho sinh viên để đảm bảo quyền làm việc của sinh viên tốt nghiệp

 

Các khóa nghiên cứu sau đại học

Khuyến nghị 5

Tất cả sinh viên tham gia chương trình nghiên cứu sau đại học (Higher Degree by Research (HDR) – Thị thực subclass 574 – sẽ được xem xét thị thực mức độ I (Thị thực level 1)

 

Khuyến nghị 6

Tất cả các khóa anh ngữ hoặc các khóa học khác yêu cầu bởi khóa nghiên cứu sau đại học trường đại học thì toàn bộ gói khóa học sẽ được xem xét thị thực cấp độ I

 

Khuyến nghị 7

Tất cả sinh viên nghiên cứu sau đại học sẽ có quyền đi làm không hạn chế

 

Khuyến nghị 8

Sinh viên tốt nghiệp thạc sỹ nghiên cứu (Masters by Research graduates) nhận được 3 năm làm việc sau tốt nghiệp và sinh viên tốt nghiệp Tiến Sĩ nhận được 4 năm làm việc sau tốt nghiệp

 

Khuyến nghị 9

Việc sắp xếp cho sinh viên nghiên cứu sau đại học (Higher Degree by Research students) có thêm nhiều nhất 6 tháng Thị thực sau khi nộp bài luận văn đã có hiệu lực nếu cần thiết trong quá trình bài được chấm

 

Tiếng Anh

Khuyến nghị 10

Cung cấp sự toàn vẹn các biện pháp liên quan đến các tiêu chí đã sửa đổi, bổ sung một thị thực du học được thực hiện (như trong Khuyến nghị 1), ngưỡng bài kiểm tra tiếng anh dành cho học sinh ELICOS nên được loại bỏ.

 

Đối tượng học sinh

Khuyến nghị 11

Yêu cầu tiếng Anh dành cho học sinh trong diện thị thực du học cấp độ 4 (Assessment Level 4)  sẽ giống như những học sinh trong diện thị thực du học cấp độ 1 (Asssessment level 1) đến cấp độ 3 và những chương trình miễn giảm sẽ được hủy bỏ.

 

Khuyến nghị 12

Thời gian tối đa mà học sinh có thể học anh văn là 50 tuần cho tất cả các mức xét thị thực du học

 

Khuyến nghị 13

Sự hạn chế về người bảo trợ cho sinh viên trong khoảng thời gian tối đa là 3 tháng học sẽ được bảo đảm, tuy nhiên sẽ không hạn chế việc học bán thời gian cho việc học anh văn ELICOS

 

Khuyến nghị 14

Lệ phí trả trước cho dịch vụ homestay được bao gồm trong phần xem xét tài chính sẽ giống như lệ phí trả trước cho dịch vụ ở nội trú tại trường (boarding)

 

Chương trình hỗ trợ của chính phủ AusAID and Defence

Khuyến nghị 15

Đó là một vấn đề cấp bách của một số AusAID, Bộ Di Trú, Sở Y tế và người cao tuổi (Sở Nội vụ) và các cơ quan khác có liên quan của chính phủ Úc phát triển một chính sách tích hợp liên quan đến việc trao học bổng và cách sắp xếp Thị thực cho những người được tài trợ sẽ được quản lý. Đặc biệt, họ nên giải quyết tình hình cho người được tiềm năng, những người có khuyết tật hoặc nhiễm HIV.

 

Khuyến nghị 16

Sinh viên theo học Tiến sĩ sẽ thuộc Thị thực subclass 576 có quyền truy cập vào các quy định mở rộng được đề nghị cho Bằng cấp sau đại học của sinh viên nghiên cứu trong Khuyến nghi 9, AusAID được chuẩn bị để tài trợ cho giai đoạn mở rộng của họ.

Khuyến nghị 17

Bộ Di Trú và Bộ giáo dục, Việc làm và Công đoàn (DEEWR) gặp gỡ cơ quan chuyên trách giáo dục bang để đưa ra kết luận những việc cần làm để tránh trường hợp thị thực cho con của người du học sẽ không được cấp cho đến khi có bằng chứng của việc nhập học và cơ quan chuyên trách giáo dục bang sẽ không cấp bằng chứng đó cho đến khi thị thực được cấp. tất cả những khắc phục sẽ được áp dụng cho toàn bộ các loại thị thực du học.

 

Non-award

Khuyến nghị 18

Sinh viên đến Úc cho 1 học kỳ hoặc 1 năm cho khóa học không có bằng cấp (non-award course) tại một trường đại học của Úc như là một phần trong chương trình học của họ tại quê nhà hoặc như là một phần trong chương trình chuyển đổi sinh viên giữa hai trường đại học sẽ được xem xét theo khuyến nghi 3.

 

Tính toàn vẹn của biện pháp này

Khuyến nghị 19

Bộ Di Trú thực hiện nghiên cứu cụ thể nhắm vào tính toàn vẹn và các vấn đề tuân thủ vào kết quả thị thực du học, bao gồm cả hai ứng viên tiểu học và trung học để thông báo cho sự phát triển chính sách.

Khuyến nghị 20

Bộ Di Trú được tài trợ một cách thích hợp để phát triển hơn nữa năng lực nghiên cứu cho chương trình.

Khuyến nghị 21

Bộ Di trữ, phạm vi cho phép của pháp luật, hợp tác với các đối tác trên tất cả các cấp chính quyền tạo điều kiện thuận lợi chia sẻ thông tin, thông báo việc ra quyết định dựa trên bằng chứng.

 

Khuyến nghị 22

Trong trường hợp nghiên cứu trong vòng 12 tháng tới cho thấy lạm dụng hệ thống thị thực cho người phụ thuộc (nộp đơn thứ cấp) thị thực, chính phủ nghiêm túc xem xét chính sách gần đây của Vương quốc Anh và hạn chế thị thực phụ thuộc thạc sĩ và các khóa học trên, trừ khi người nộp đơn chính là bảo trợ của chính phủ .

 

Khuyến nghị 23

Hệ thống thay đổi khóa học của sinh viên (SCV) tự động chuyển thành Thông báo không tuân thủ (NCNs) nên được ngưng lại. Thông tin từ SCV nên được tiếp tục chuyển đến Bộ Di Trú để được sử dụng cho những việc phân tích chính xác việc không tuân thủ.

 

Khuyến nghị 24

Tự động hủy bỏ thị thực sinh viên nên được bãi bỏ và thay thế bằng một hệ thống trong đó thông tin được truyền đạt bởi SCV được sử dụng như một đầu vào vào một phân tích chính xác việc không tuân thủ.

 

Khuyến nghị 25

Các yêu cầu huỷ bỏ bắt buộc đối với việc không đạt đủ sự chuyên cần, tiến độ không đạt yêu cầu và làm việc vượt quá số giờ cho phép nên được loại bỏ, nhân viên Bộ Di Trụ toàn quyền quyết định hủy bỏ trong trường hợp đặc biệt.

 

Khuyến nghị 26

Bộ Di Trú nên tập trung vào its compliance and integrity resources in relation to student Thị thực on the highest risk areas.

 

Khuyến nghị 27

Bộ Di Trú không chỉ trả lời thông tin được quản lý bởi Hệ thống đăng ký và quản lý sinh viên quốc tế (PRISMS) mà còn có quyền kiểm soát về những sự gian lận mà không được báo cáo lên PRISMS (hôn thú giả, làm việc quá thời gian cho phép)

 

Khuyến nghị 28

Sinh viên đi làm 40 giờ trong nửa tháng thay vì 20 giờ một tuần

 

Khuyến nghị 29

Đó là những thay đổi lập pháp cần thiết được thực hiện để yêu cầu tên của đơn vị tư vấn tham gia được nhập vào dữ liệu của học sinh PRISMS

 

Khuyến nghị 30

DEEWR sẽ có những bước tiến hành để khuyến khích các đơn vị tư vấn tự nguyện đưa thông tin vào PRISMS trước khi luật ESOS thay đổi làm cho nó trở thành bắt buộc.

 

Khuyến nghị 31

DEEWR và Bộ Di Trú nên có chương trình kiểm soát việc học của sinh viên quốc tế ở Úc.

 

Mức độ xem xét thị thực

Khuyến nghị 32

Bộ Di Trú xem xét lại mức độ xét thị thực theo khuôn khổ, nhằm mục đích bãi bỏ hoàn toàn hệ thống hay sửa đổi khuôn để làm cho nó thực tế hơn với những khó khăn hiện tại hoặc tương lai mà sinh viên gặp phải. sự xem xét lại này sẽ được quản lý bởi Bộ Di Trú nhưng cần được thông tin tư vấn từ các ban ngành liên quan

 

Các đơn vị dịch vụ

Khuyến nghị 33

Bộ Di Trú sẽ nâng cao việc làm việc với các đơn vị dịch vụ về định cư và du học về các chương trình thị thực sinh viên, bao gồm việc gặp gỡ thường xuyên với các đơn vị này nhằm giúp họ cập nhật thông tin thay đổi về luật và các thủ tục

Giáo dục xuyên quốc gia

Khuyến nghị 34

Thương vụ Úc Austrade được yêu cầu chuẩn bị thêm giấy tờ cụ thể về kế hoạch cơ hội phát triển cho giáo dục nghề ngoài nước Úc.

Khuyến nghị 35

Những đơi vị giáo dục dạy nghề chất lượng cao nhất, bao gồm các trường TAFE sẽ được khuyến khích phát triển thị trường ngoài nước

Khuyến nghị 36

Chính phủ Úc thông qua chương trình như Phát triển thị trường và các loại hình hỗ trợ khác sẽ hỗ trợ các đơn vị giáo dục nghề chất lượng cao mở rộng dịch vụ đào tạo ngoài nước Úc

 

Một cơ chế tư vấn mới

Khuyến nghị 37

Bộ Di Trú thành lập một Tập đoàn Tư vấn Giáo dục Thị thực như một phương tiện chính để liên lạc thường xuyên hai chiều giữa các bên liên quan trong lĩnh vực giáo dục quốc tế và Bộ Di Trú.

 

Những vấn đề khác

Khuyến nghị 38

Chính sách dành cho xét thị thực tạm thời - Pre-Thị thực Assessment (PVA) sẽ không còn hiệu lực

 

Khuyến nghị 39

Thị thực du học sẽ được xem xét cấp 4 tháng trước ngày nhập học. Khi cần thiết, thị thực du học có thể sẽ ghi rõ ngày mà người giữ thị thực không thể vào nước Úc

 

Khuyến nghị 40

Bộ Di Trú thường xuyên xem xét lại số tiền sinh hoạt, và dựa vào Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc những phương thức đo khác để thay đổi cho phù hợp

 

Khuyến nghị 41

Bộ Di Trú xem xét lại tiêu chuẩn và chính sách liên quan đến sinh viên không tuân thủ

Mọi chi tiết xin xem thêm tại website Bộ Di Trú

Link: http://www.immi.gov.au/students/knight/_pdf/rec-list.pdf


- Du Học SET trích dịch từ website Bộ Di Trú Úc -


Australian Government
June 2011
Strategic Review of the Student Visa Program 2011 - Recommendations


The Foundation Stone

Recommendation 1
That a new element be introduced into the eligibility criteria for a student visa. That new criterion will be to assess whether the applicant is a genuine temporary entrant. This new criterion should be the first to be considered in assessing any application for a student visa.

Recommendation 2
A successful applicant must be both a genuine temporary entrant and a genuine student.
The Universities

Recommendation 3 – streamlined visa processing for universities
3.1 That all students in the categories set out below, irrespective of their country of origin – but subject to the provisions in 3.5, 3.6 and 3.7 should be treated as though they are all Assessment Level 1.
3.2 This treatment should apply to the following university student applicants:
•Bachelor Degree
•2 plus 2 (or 3 plus 1) arrangements with partner
universities
•Masters Degree by coursework.
3.3 The special treatment should not apply to:
•short courses
•Associate Degree
•Graduate diploma
•Graduate certificate
•Diploma and Advanced Diploma
• non-award courses (except as provided for in Recommendation 18)

  • the non-university courses at the six universities which are dual sector (VET and university).

3.4 The benefits should also apply to courses which are explicitly packaged with an eligible university course at the time when the offer of university enrolment is made. This might include English language (ELICOS) and/or foundation or pathway courses in circumstances where non compliance by the student at any part of the package would be regarded as non-compliance with the university enrolment.

3.5 The government should continue to require appropriate health checks, health insurance, character (predominantly criminal record/connections) and security checks.

3.6 The underlying Department of Immigration and Citizenship (DIAC) powers in regard to every individual student application should continue to exist.

3.7 The government should also reserve the right to exclude certain high risk groups from the streamlined approach for university applicants. For example, the government might want to carefully assess all applicants from a persecuted minority group in a particular country. Applicants from such a group might have a huge incentive to apply for protection visas as soon as they reach Australia. The Australian Government may or may not wish to take such people on humanitarian grounds but that should be a separate decision and should not get mixed up with the process of granting visas for university students.

Recommendation 4 Post Study Work Rights

4.1 All graduates of an Australian university Bachelor degree, who have spent at least two academic years studying that degree in Australia, and who have complied with their visa conditions, should receive two years work rights.
4.2 All graduates of an Australian university Masters by Coursework degree, who have studied that degree in Australia, and who have complied with their visa conditions, should receive two years work rights on successful completion of their course.
4.3 This should apply irrespective of the nature of the course (for example whether it be Arts or Engineering) and not be tied to working in any particular occupation.

4.4 The mechanism for taking up these work rights should be administratively very simple with the following components:
•the university must notify that the course has been successfully completed. (This will be earlier than the formal graduation which could be many months after the course has been completed);
•DIAC should not undertake any detailed, time consuming, assessment of the applicant;
•the scheme must be one which can be marketed by the universities to prospective students as almost guaranteeing post study work rights.

Higher Degrees by Research
Recommendation 5
That all Higher Degree by Research (HDR) students – visa subclass 574 - be treated as though they are all Assessment Level 1 applicants.
2
Recommendation 6
That where any English language or other preparatory course is required by the Higher Degree by Research provider then the whole package still be treated as Assessment Level 1.
Recommendation 7
That all Higher Degree by Research students be given unlimited work rights.

Recommendation 8
Masters by Research graduates should receive three years post-study work rights and PhD graduates four years.

Recommendation 9
That the visa arrangements for Higher Degree by Research students be such that an extension for up to six months after submission of their thesis is available if needed during the interactive marking process.

English Language
Recommendation 10
That, provided the integrity measures relating to the revised criteria for a student visa are implemented (as set out in Recommendation 1), the threshold English language test requirements for stand alone ELICOS students be removed.

Schools
Recommendation 11
That the English language requirements for school students in Assessment Level 4 be the same as those applying for Assessment Level 1 through to Assessment Level 3 and the associated waiver scheme abolished.

Recommendation 12
That the maximum period of time a school student visa holder can study English be 50 weeks across all assessment levels.

Recommendation 13
That the current restrictions on student guardians of a maximum of three months of study be maintained but unlimited part-time study rights for ELICOS study only be allowed.

Recommendation 14
That pre-paid homestay fees be included in financial assessments on the same basis as pre-paid boarding fees.

AusAID and Defence
Recommendation 15
That as a matter of some urgency AusAID, DIAC, Department of Health and Ageing (DOHA) and other relevant Australian government agencies develop an integrated policy in relation to the award of scholarships and how visa arrangements for awardees are to be managed. In particular they should address the situation of potential awardees who have a disability or HIV.

Recommendation 16
That PhD students entering under the subclass 576 visa have access to the same extension provisions recommended for Higher Degree by Research students in Recommendation 9, provided AusAID is prepared to fund their extended period.

Recommendation 17
That DIAC and Department of Education, Employment and Workplace Relations (DEEWR) meet with State education authorities to work out what can be done to avoid the situation where a visa for a child dependent cannot be granted until proof of enrolment is present and state education authorities will not grant such proof until proof of visa grant is made. Any agreed remedy should apply across all student visa subclasses.

Non-award
Recommendation 18
That students coming for semester or year long non-award courses at an Australian university as part of their home universities degree and/or as part of an agreed student exchange between universities be given access to streamlined processing as outlined in Recommendation 3.

Integrity Measures
Recommendation 19
That DIAC undertake specific research targeted at integrity and compliance issues into student visa outcomes, including both primary and secondary applicants, to inform policy development.

Recommendation 20
That DIAC be appropriately funded to further develop research capability across the program.

Recommendation 21
That DIAC, to the extent permitted by legislation, co-operate with its counterparts across all levels of government to facilitate information sharing, to inform evidence based decision making.

Recommendation 22
In the event that the research over the next 12 months reveals systemic abuse of dependant (secondary applicant) visas, that the government seriously consider mirroring the recent UK policy and restrict dependant visas to Masters and above courses unless the primary applicant is sponsored by a government.

Recommendation 23
Current arrangements whereby Student Course Variations (SCVs) automatically become Non-Compliance Notices (NCNs) should cease. SCV information should continue to be conveyed to DIAC who should use it as an input into a more targeted and strategic analysis of non-compliance.
Recommendation 24
Automatic cancellation of student visas should be abolished and replaced by a system in which information conveyed by SCVs is used as an input into a more targeted and strategic analysis of non-compliance.

Recommendation 25
The mandatory cancellation requirement for unsatisfactory attendance, unsatisfactory progress and working in excess of the hours allowed should be removed, giving DIAC officers the discretion to determine cancellation in particular cases on their merits.

Recommendation 26
DIAC should concentrate its compliance and integrity resources in relation to student visas on the highest risk areas.

Recommendation 27
DIAC should not only respond to information generated by PRISMS but also be proactive in detecting the sorts of breaches (for example sham marriages and exceeding permissible work hours) which are not reported in PRISMS.

Recommendation 28
That student work entitlements be measured as 40 hours per fortnight instead of 20 hours per week

Recommendation 29
That the necessary legislative changes be made to require the name of any agent involved to be entered into the student’s data into PRISMS.

Recommendation 30
That DEEWR take steps to encourage providers to voluntarily enter agent data into PRISMS in the interim before the ESOS Act is changed to make this mandatory.

Recommendation 31
That DEEWR and DIAC establish a single student identifier to track international students through their studies in Australia.

Assessment Levels
Recommendation 32
That DIAC undertake a review of the assessment level framework, with a mind to either abolishing the system entirely or modifying the framework to make it relevant to current and future challenges facing the student visa program. This review should be managed by DIAC but should include reference to an external panel or reference group.

Agents
Recommendation 33
That DIAC upgrade its liaison at overseas posts with migration and education agents in relation to the student visa program, including regular meetings to keep agents abreast of any changes in rules and procedures.

Transnational Education
Recommendation 34
That Austrade be asked to prepare a more detailed outlook document that provides effective business planning intelligence demonstrating the opportunities, for offshore provision of vocational education.

Recommendation 35
That the highest quality Australian VET providers including TAFEs, be encouraged to explore offshore market opportunities.

Recommendation 36
That the Australian Government, through programs such as the Export Market Development Grants Scheme and other forms of assistance, support high quality Australian vocational education providers in expanding their offshore training services.

A New Consultative Mechanism
Recommendation 37
That DIAC constitute an Education Visa Advisory Group as a primary means of regular two way communication between stakeholders in the international education sector and DIAC.

Other Matters
Recommendation 38
That the policy regarding Pre-Visa Assessment (PVA) be discontinued.

Recommendation 39
That student visas be allowed to be granted in advance of four months before the commencement of the relevant course. Where necessary visas should specify a date before which the holder cannot enter Australia.

Recommendation 40
That DIAC regularly reviews the current living cost amount, and based on the CPI or other measure amend the amount, as required.

Recommendation 41
That DIAC review the exclusion criteria and policy which relate to student visa non-compliance.

 Link: http://www.immi.gov.au/students/knight/_pdf/rec-list.pdf

Đọc tiếp
(AUS)(+61)450321235
(VN) 0909809115